intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí THPT" nhằm đề xuất những biện pháp phù hợp trong nội dung an toàn và sự dụng điện theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Vật lí cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VỀ SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT” MÔN : VẬT LÍ LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ NGHỆ AN - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VỀ SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT” MÔN: VẬT LÍ Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Thương Tác giả: Lê Thị Thu Tổ : Tự nhiên Tổ : Tự nhiên Đơn vị :Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Đơn vị :Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn Điện thoại : 0944223036 Điện thoại : 0976256117 Mail: hothiquynhthuong@gmail.com Mail: lethu117@gmail.com Năm học: 2021 - 2022 Năm học: 2021 - 2022 NGHỆ AN - 2022
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1 1.1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.5. Kế hoạch nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 3 PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................... . ............ 4 2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................... 4 2.1.2. Vai trò và xu thế tất yếu của dạy học trải nghiệm sáng tạo trong thời gian tới của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. .................................................................................... 5 2.1.3. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................................................... 5 2.1.4. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ............. 5 2.1.5. Các hình thức tổ chức hoạt hoạt động trải nghiệm dạy học sáng tạo ................. 6 2.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................. 8 2.1.7.Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học TNST ....................................... 8 2.1.8. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật Lí ở trường THPT qua những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học............. 9 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................... ...... ..... 9 2.2.1.Thực trạng vận dụng DHTNST vào dạy học chủ đề môn Vật Lí ở trường THPT ............ 9 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa DHTNST vào trường phổ thông hiện nay 2.2.3. Các biện pháp đưa TNST vào môn Vật lí trường trung học phổ thông hiện nay.......12 2.3. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VỀ SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 THPT………. ................................................................. ............... 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của liên quan đến sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng trong chương trình Vật lí 11 THPT .............................................................. 13 2.3.2. Dạy học trải nghiệm sáng tạo về “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện ” ............. 14 2.3.3. Triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện ............................................................................................................ 16 Hình thức 1: Hoạt động trải nghiệm thực tế ................................................................. 16 Hình thức 2: Hoạt động ngoại khoá .............................................................................. 18 PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................. 48
  4. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là BGDĐT - GDTrH Bộ Giáo Dục Đào Tạo – Giáo dục trung học SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học TNSP Thực nghiệm sư phạm KHGD Kế hoạch giáo dục TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa PL Phụ lục
  5. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Mục tiêu của cấp THPT là “ Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi thường năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, năng lực và kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.” Vật Lí là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học làm trung tâm, gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Từ đó, HS biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình cũng như điều kiện và hoàn cảnh của bản thân, gia đình. Vì vậy, các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng như định hướng hoạt động và định hướng dạy học tích cực. Triển khai việc hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động và sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh từ đó đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giái trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ cá nhân với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi trường sống. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết các GV chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho HS, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm ...theo logic, khuôn mẫu nên việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Vật Lí vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm quen với các 1
  6. phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn. Từ những lí do đó chúng tôi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật Lí THPT” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường THPT, nâng cao nhận thức và ý thức về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng của các em học sinh ở gia đình và trường học, nhất là trong giai đoạn dịch bệnh xảy ra học sinh phải học online ở nhà, đồng thời tạo thêm niềm yêu thích hứng thú với môn học đầy tính sáng tạo này. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh, đề xuất xuất những thay đổi phù hợp trong quá trình thực hiện: - Đề xuất những biện pháp phù hợp trong nội dung an toàn và sự dụng điện theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Vật Lí cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. - Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường THPT - Tìm hiểu thực trạng về dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường THPT. - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Vật Lí 11 và chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào nội dung dạy học. - Xây dựng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các HĐTNST đã xây dựng trong chủ đề. 2
  7. - Kết luận và đề xuất. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan. - Phương pháp quan sát, điều tra thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS. - Phương pháp thống kê toán học và xử lý kết quả. 1.5. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tháng Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và chọn đề - Bản đề cương chi tiết 1 5/2021 tài, viết đề cương nghiên cứu. của đề tài. - Nghiên cứu lí luận dạy học, PPDH tích - Tập hợp lý thuyết của cực của bộ môn. đề tài. Tháng - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát 2 6,7,8/2021 năm trước. được. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất - Tổng hợp ý kiến của sáng kiến kinh nghiệm. đồng nghiệp. Tháng - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Bản thảo sáng kiến. 3 9,10,11,12/ - Áp dụng thực nghiệm trên các lớp 11 - Tổng hợp và xử lý kết 2021 thuộc các trường chúng tôi công tác. quả thử nghiệm đề tài. Tháng Sáng kiến kinh nghiệm 4 Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm 1, 2 /2022 chấm cấp trường Tháng Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến kinh Hoàn thành sáng kiến 5 3/2022 nghiệm sau khi chấm cấp trường nộp Sở 1.6. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học về an toàn và tiết kiệm điện ở trường THPT đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới năm 2018. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào thực tiễn giảng dạy Vật lí THPT. Đây là phương pháp dạy học gắn nhiều với thực tiễn, đồng thời thấy rõ sự phát triển năng lực của mỗi học sinh. Qua đó, giúp học sinh rèn luyện, phát triển bản thân, định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị hành trang tốt nhất khi rời ghế nhà trường. Đặc biệt, trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật phát triển, là yếu tố rất thuận lợi để thực hiện phương pháp dạy học này, nâng cao hiệu quả dạy học. 3
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 2.1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo xuất hiện trong một số văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT khoảng vài ba năm gần đây. Cùng với việc "dạy học tích hợp liên môn", "dạy học gắn với sản xuất kinh doanh", "dạy học với di sản", "trải nghiệm sáng tạo" là việc được nhiều nhà trường thực hiện. Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xếp vào nhóm môn học bắt buộc có phân hóa, trải từ tiểu học đến THPT. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng ) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại trong tiềm năng con người. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trên cơ sở phân tích các khái niệm thuật ngữ có thể đưa ra các định nghĩa về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”. 4
  9. 2.1.2.2. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp. - Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng . - Học qua trải nghiệm là quá trình tích cực và hiệu quả . - Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tóm lại học từ trải nghiệm là phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành năng lực cho trẻ. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế xã hội ... học từ trải nghiệm củng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm. 2.1.2. Vai trò và xu thế tất yếu của dạy học trải nghiệm sáng tạo trong thời gian tới của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học…. với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng…. góp phần tích cực vào hình thành và củng cố năng lực và phẩm chất nhân cách. - Giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hoá của mình nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hoá, đa dạng hoá tiềm năng sáng tạo. - Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt động, tích cực hoá bản thân. 2.1.3. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Giúp học sinh trang bị đầy đủ kiến thức về hoàn cảnh, môi trường sống , xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng , thân thiện, yêu cuộc sống, thiên nhiên. - Hình thành và rèn dũa thêm nhiều kĩ năng trong quá trình thực hiện. - Giảm thiểu những áp lực trong việc học. - Kích thích nhiều giác quan của học sinh, tạo mối liên kết các giác quan lại với nhau để thu được kết quả học tốt nhất trong quá trình tiếp thu kiến thức. 2.1.4. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Để thực hiện việc học tập trải nghiệm sáng tạo cần có các nguyên tắc xây dựng củ thể, để từ đó giáo viên có được cơ sở xây dựng được các chương trình học tập phù hợp nhất, đem lại hiểu quả cao trong giảng dạy. - Gắn các tình huống từ thực tiễn đời sống. 5
  10. - Gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương - Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn. - Chọn được nội dụng cho phù hợp với việc học trải nghiệm - Không quá ôm đồm kiến thức. - Cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng - Kiến thức đi từ thấp tới cao. - Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học. - Môi trường học tập mang tính cộng đồng. 2.1.5. Các hình thức tổ chức hoạt hoạt động trải nghiệm dạy học sáng tạo HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa, thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ thông: 2.1.5.1. Hoạt động câu lạc bộ (CLB) Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà trường hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. 2.1.5.2. Tổ chức trò chơi Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… 2.1.5.3. Tổ chức diễn đàn 6
  11. Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. 2.1.5.4. Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,… 2.1.5.5. Tham quan, dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề;… 2.1.5.6. Hội thi / cuộc thi Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST. 2.1.5.7. Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và 7
  12. hoàn thiện nhân cách. 2.1.5.8. Hoạt động chiến dịch Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch. 2.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt Bước 5: Lập kế hoạch Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động 2.1.7.Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học TNST 2.1.7.1.Vai trò của học sinh - Học sinh đóng vai trò chủ đạo trong quá trình học TNST. Học sinh chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong huy động kiến thức - Học sinh trau dồi được các kỹ năng trong việc tìm kiếm tri thức ( khai thác thông tin từ việc đi thực nghiệm, khai thác trên internet hoặc sử dụng các phần mềm. Việc trao 8
  13. đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập. - Giao lưu học hỏi được với bạn bè trong lớp, ngoài lớp hoặc các trường lân cận. 2.1.7.2.Vai trò của giáo viên - GV là người nêu vấn đề, hướng dẫn thiết kế các tình huống học tập, dẫn dắt học sinh trong quá trình tìm hiểu tri thức. - GV tìm hiểu mức độ kiến thức phù hợp với trình độ và nhu cầu của học sinh trong quá trình học tập. Để từ đó đưa đến các hình thức phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. - GV khuyến khích, sáng kiến của người học, tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết, khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở. 2.1.8. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật Lí ở trường THPT qua những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học Hiện nay, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH theo nhiều hướng khác nhau. Những hướng đổi mới đó là: - Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. - Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. - Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, mạng internet...) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật dạy. - Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. - Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học và các môn học. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1.Thực trạng vận dụng DHTNST vào dạy học chủ đề môn Vật Lí ở trường THPT Để tìm hiểu về thực trạng dạy học Vật Lí trung học theo phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo, tôi đã tiến hành điều tra các GV môn Vật Lí của trường chúng tôi 9
  14. đang công tác. Nội dung phiếu điều tra (Phụ lục 1): KẾT QUẢ Mối quan tâm về dạy học TNST hiện nay của GV môn Vật lí Bảng kết quả điều tra về mối quan tâm về dạy học TNST đối với giáo viên Mức độ quan tâm Ý kiến 1 Không quan tâm 0(0%) 2 Mới chỉ nghe nói đến 6(24%) 3 Rất muốn tìm hiểu 10(40%) 4 Đang tìm hiểu 6(24%) 6 Đã dạy học TNST 3(12%) Từ kết quả khảo sát với 25 giáo viên đã cho thấy đa số giáo viên đã có biết về dạy học TNST. Bên cạnh đó trong số GV được hỏi có 40% GV rất muốn được tìm hiểu về TNST, 24% GV đang tìm hiểu về TNST nhưng chỉ có một số ít GV đã dạy về TNST. Hầu hết hiểu biết của giáo viên về TNST là qua quá trình tự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân hoặc qua các lớp tập huấn, báo cáo chuyên đề chứ không phải từ chương trình bắt buộc của nhà trường. - Về tính hiệu quả của TNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà TNST đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Vật Lí vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề… - Về hạn chế của HĐTNST: Hầu hết GV đều cho rằng, HĐTNST cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. Như vậy, tuy DHTNST còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng TNST thực sự có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện. 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa DHTNST vào trường phổ thông hiện nay 2.2.2.1.Thuận lợi Gần đây, Bộ GD và ĐT đã công bố dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn Vật Lí là: Chương trình môn Vật Lí cấp trung học phổ thông giúp học sinh phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về Vật Lí như: năng lực nhận thức kiến thức Vật Lí; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức Vật Lí; năng lực vận dụng kiến thức Vật Lí 10
  15. vào thực tiễn; từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. - Mỗi trường học đều đầu tư vào các hoạt động dạy và học nên khuyến khích cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học để tiếp cận năng lực của học sinh. - Nó giúp đảm bảo giáo dục toàn diện trong việc triển khai dạy học ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kĩ thuật, cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh : triển khai các dự án học tập trong DHTNST, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập, được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Kết nối trường học với cộng đồng Hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh. - Thời đại công nghệ 4.0, phương tiện thông tin thuận tiên, nên việc học sinh trao đổi thông tin với nhau hoặc trao đổi với giáo viên dễ dàng hơn. Các HĐTNST đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng (facebook, zalo, messeger, trang web, google)...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng. 2.2.2.2. Khó khăn - Hiện nay, học sinh vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành. - TNST là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì TNST như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên. - Kinh nghiệm triển khai hay mô hình triển khai giáo dục cho cá nhân chưa có. Chúng chưa xây dựng được một hệ thống và bộ tiêu chẩn và cả phương pháp mới. Đây là một vấn đề lớn và rất quan trọng, thể hiện được chất lượng chương trình, giúp giáo viên biết được sự tiến bộ của bản thân. - Nhà trường chưa đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện đến với lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán, tin. Sự coi nhẹ một trong các lĩnh vực trên, DHTNST ở phổ thông sẽ không được hiệu quả. Cơ sở vật chất chưa phục vụ hoạt động DHTNST. Đặc biệt việc quan tâm triển khai hệ thông không gian trải nghiệm khoa học công nghệ. Hoạt động DHTNST chưa kết nối với các hoạt động dạy học, giáo dục đang triển khai 11
  16. tại các cơ sở giáo dục phổ thông một cách đồng bộ, hiểu quả khi triển khai. - Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động: như sợ ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã ngoại sợ mất an toàn, kinh phí tổ chức. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn. 2.2.3. Các biện pháp đưa TNST vào môn Vật lí trường trung học phổ thông hiện nay 2.2.3.1.Về phía nhà trường và giáo viên - Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực TNST Đây là hình thức tổ chức DHTNST chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này hoạt động TNST được triển khai ngay trong quá trình dạy học TNST theo tiếp cận liên môn. Tạo ra sự liên kết giữa môn Vật Lí và các môn còn lại. Các chủ đề, bài học của môn Vật Lí trong hoạt động TNST bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục TNST này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. - Hoạt động trải nghiệm thực tiễn Trong hoạt động trải nghiệm TNST, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật các vấn đề trong thực tiễn đời sống liên quan đến Vật Lí. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của Vật Lí đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học TNST. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục TNST. - Hoạt động nghiên cứu khoa học Giáo dục TNST có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo... Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở tích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. 2.2.3.2. Về phía học sinh - Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa. - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh các em phải có sự kết nối các thành viên 12
  17. trong tổ nhóm khi thực hiện ở ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm. - Thời đại công nghệ phát triển nên có nhiều các để học sinh tương tác trao đổi kiến thức với nhau: + Lập nhóm trên diễn đàn (chủ yếu trên facbook), đề cử nhóm trưởng. + Thảo luận và các thành viên và lên kế hoạch thông báo (như thời gian, địa điểm...) cho các thành viên. + Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn. 2.3. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VỀ SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 THPT 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của liên quan đến sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng trong chương trình Vật lí 11 THPT Kiến thức liên quan Thời TT Bài / Chủ đề Yêu cầu đạt được Hình thức tổ chức lượng Dòng điện Phát biểu được định Hình thức: trên lớp, 1 không đổi. nghĩa và viết biểu thức 1 tiết học sinh làm việc theo Nguồn điện cường độ dòng điện nhóm, tại nhà. Điện năng, Viết được các công thức công suất điện tính công và công suất của dòng điện và của Hình thức: trên lớp, 2 nguồn điện. 1 tiết học sinh làm việc theo Nêu được định luật nhóm, tại nhà. Junlenxo. Công suất toả nhiệt trên điện trở Định luật ôm Nêu được quan hệ suất đối với toàn điện động của nguồn và mạch tổng độ giảm thế trong và ngoài của nguồn Hình thức: trên lớp, 3 1 tiết học sinh làm việc theo Nêu được hiện tưởng nhóm, tại nhà. đoạn mạch. Tính hiệu suất của nguồn Nghề phổ 13
  18. thông Bài 2: An toàn Trình bày được các quy 1 tiết Hình thức: trên lớp, lao động trong tắc an toàn trong giáo học sinh làm việc theo giáo dục nghề dục điện dây dụng nhóm, tại nhà. dân dụng 2.3.2. Dạy học trải nghiệm sáng tạo về “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện ” Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Chủ đề “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng” là vấn đề quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhưng để tiết kiệm và sử dụng an toàn điện thì còn là một vấn đề cần tìm tòi và nghiên cứu. - Bên cạnh đó thông qua hoạt động trải nghiệm vừa khắc sâu kiến thức, áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tế, định hướng nghề nghiệp. Bước 2: Đặt tên cho hình thức Hình thức 1: Hoạt động trải nghiệm thực tế Hình thức 2: Hoạt động ngoại khoá Bước 3: Xác định mục tiêu của các hình thức Hoạt động trải nghiệm thực tế - Tìm hiểu như thế nào là sử dụng an toàn và tiết kiệm điện. - Nêu các biện pháp sử dụng an toàn và tiết kiệm điện. - Tìm hiểu công suất tiêu thụ điện của các thiết bị thường dùng. - Biết cách lựa chọn các thiết bị điện an toàn và tiết kiệm điện. - Vận dụng công thức Vật Lí để tính được điện năng tiêu thụ và tiền điện của gia đình mình. - Thiết kế sơ đồ và mô hình mạng điện an toàn. - Làm poster tuyên truyền về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện. Hoạt động ngoại khoá - Nâng cao nhận thức và ý thức về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng của các em học sinh ở gia đình và trường học, nhất là trong giai đoạn dịch bệnh xẩy ra học sinh phải học online ở nhà. - Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, nâng cao khả năng sáng tạo của mỗi em học sinh về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng trong nhà trường và ở gia đình. - Từ những kiến thức hội thi, mỗi em học sinh sẽ là những tuyên truyền viên về sử dụng sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng trong gia đình, cộng đồng. 14
  19. Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Hình thức 1: Hoạt động trải nghiệm thực tế Nhóm 1: Nghiên cứu về an toàn điện Nhóm 2: An toàn điện trong gia đình Nhóm 3: Tham quan các siêu thị (cửa hàng) điện máy, các nơi sửa chữa điện dân dụng trên địa bàn Nhóm 4: Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm điện -Nhiệm vụ chung của các nhóm sau khi kết thúc tiết báo cáo: + Tìm hiểu một số ngành mà các trường đại học có tuyển sinh liên quan đến nghề điện. + Tham khảo các nguồn thông tin ( internet, thông tin tuyển sinh….) tìm hiểu các ngành nghề liên quan đến điện. + Tìm hiểu về các trường cao đẳng, đại học, trung cấp nghề . + Tìm hiểu về các hình thức tuyển sinh và cơ hội việc làm. - Hình thức : sân khấu hoá, quay video hoặc thuyết trình, tham quan. - Phương tiện : Máy tính, máy chiếu, dụng cụ sơ cứu, dụng cụ an toàn điện. Hình thức 2: Hoạt động ngoại khoá - Hoạt động ngoại khoá được tổ chức bằng hình thức hội thi giữa 3 hoặc 4 đội thi, mỗi đội có ít nhất 5 thành viên, trong mỗi phần thi có thể huy động thêm các em học sinh trong khối, lớp của các đội dự thi tùy theo yêu cầu. - Các đội sẽ thực hiện 3 phần thi gồm: + Phần 1 : Màn chào hỏi. Các đội thi thể hiện màn chào hỏi của mình để truyền tải được thông điệp mong muốn. + Phần 2 : Thi kiến thức. + Phần 3 : Phần thi năng khiếu với thông điệp sử dụng sử dụng an toàn, tiết kiệm và hiệu quả điện năng, hoạt động tuyên truyền. Bước 5: Lập kế hoạch Phân công nhiệm vụ cụ thể như sau: - Thiết kế các hoạt động: GV 1 và GV 2 cùng phối hợp thiết kế và lên kế hoạch tổ chức. - Giáo viên 1 phụ trách thực nghiệm hình thức 1: Hoạt động trải nghiệm thực tế Hoạt động 1: Giáo viên làm việc với học sinh trên lớp, ôn tập kiến thức, phân công học sinh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. 15
  20. Hoạt động 2: Trải nghiệm thực tiễn, xây dựng báo cáo. Hoạt động 3: Báo cáo kết quả trên lớp. Hoạt động 4: Giáo viên tổng kết hoạt động. - Giáo viên 2 tham gia phụ trách thực nghiệm hình thức 2: Hoạt động ngoại khoá + Lên kịch bản, phân công các đội chơi, tham gia tổ chức chương trình. + Các đội sẽ thực hiện 3 phần thi gồm: Phần 1 : Màn chào hỏi. Các đội thi thể hiện màn chào hỏi của mình để truyền tải được thông điệp mong muốn. Phần 2 : Thi kiến thức. Phần 3 : Phần thi năng khiếu với thông điệp sử dụng sử dụng an toàn, tiết kiệm và hiệu quả điện năng, hoạt động tuyên truyền. Bước 6: Thiết kế hoạt động trải nghiệm Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động 2.3.3. Triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học về sử dụng an toàn và tiết kiệm điện Hình thức 1: Hoạt động trải nghiệm thực tế TÊN HOẠT ĐỘNG: SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN 1. Nghiên cứu kiến thức liên quan Vật Lí 11: Bài 7: Dòng điện không đổi. Bài 8: Điện năng. Công suất điện. Bai 9: Định luật ôm đối với toàn mạch. Nghề điện: An toàn điện 2. Mục đích - Tìm hiểu về công suất tiêu thụ điện năng của một số dụng cụ thường dùng trong các gia đình. - Tham quan các siêu thị điện máy, tìm hiểu công suất, điện năng tiêu thụ của các thiết bị. - Tìm hiểu về cách sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng trong gia đình, đặc biệt là các thiết bị phục vụ cho học sinh học online trong gia đoạn xảy ra dịch bệnh qua các hình thức khác nhau. - Có kĩ năng lựa chọn các dụng cụ điện sử dụng trong gia đình. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2