intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục cách phòng các bệnh của xã hội phát triển thông qua một số tiết hóa học 12 - THPT

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là giúp học sinh có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về vấn đề mình đang học, từ đó giúp các em luôn tự tin trong cuộc sống tương lai. Học sinh yên tâm khi tham gia các hoạt động xã hội trong tương lai, các em có thể tự chủ trong các cuộc giao tiếp. Học sinh có kiến thức, hiểu biết về những căn bệnh luôn rình rập xung quanh mình và phòng tránh những căn bệnh đó thông qua chế độ ăn uống hợp lý và có một môi trường sống trong lành. Thông qua đội quân tuyên truyền viên này giáo dục bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục cách phòng các bệnh của xã hội phát triển thông qua một số tiết hóa học 12 - THPT

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đi kèm với sự  phát triển ngày càng cao của xã hội là mặt trái trong cách   sống, ăn uống vội vã, bừa bãi dẫn đến hệ lụy là những căn bệnh của xã hội phát  triển đang trở thành những mối e ngại lớn với toàn xã hội . Những căn bệnh đó  luôn rình rập và sẵn sàng đánh gục mỗi chúng ta. Một số những căn bệnh đó bao  gồm: Thừa dinh dưỡng – Béo phì, Tiểu đường (đái tháo đường), Gout, các bệnh   về tim mạch (Cao huyết áp, Xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim – đột quỵ)…   Những căn bệnh này gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người bệnh, dẫn   đến những biến chứng nguy hại cho người bệnh thậm chí dẫn đến tử vong. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ gia tăng người mắc những   căn bệnh trên rất cao. Đặc biệt với bệnh tiểu đường, có tỉ  lệ  gia tăng người  mắc nhanh nhất thế giới, theo cục quản lí khám, chữa bệnh (bộ  y tế):  Ở  Việt  Nam, bệnh lý về tim mạch và bệnh đái tháo đường là hai bệnh gây tử vong cao  thứ  hai và thứ  ba( chỉ  sau bệnh ung thư). Năm 2020, Việt Nam có 3,53 triệu  người đang chung sống với bệnh tiểu đường và mỗi ngày có 80 người chết vì  các biến chứng có liên quan đến căn bệnh này.Một vấn đề  đáng lo ngại là căn   bệnh đái tháo đường đang ngày càng mắc nhiều ở lứa tuổi đang trẻ. Năm 2020,  bệnh viện nội tiết trung ương nghiên cứu trên 2810 trẻ em lứa tuổi 11 – 14 của  cả nước thì có đến 178 trẻ (6,2%) mắc rối loạn glucose máu, tỉ lệ thừa cân béo   phì ở trẻ là 27,8%. Ở  học sinh THPT cung cấp những hiểu biết và cách phòng tránh những   căn bệnh là một vấn đề  cấp thiết mà các nhà quản lý giáo dục và các nhà giáo   dục cần quan tâm, vì chất lượng sức khỏe của toàn cộng đồng trong tương lai.  Đặc biệt là học sinh khối 12, lứa tuổi đang hoàn thiện mình cả thể chất lẫn tinh  thần. Học sinh THPT đây chính là đội quân tuyên truyền viên tốt nhất , có ảnh   hưởng lớn đến các thành viên khác trong gia đình và xã hội. Chúng ta là những  nhà giáo dục, tôi thiết nghĩ cần khéo léo và mạnh dạn áp dụng một số  phương   pháp trong dạy học bộ môn hóa học để đưa một số kiến thức thực tiễn về bệnh   lý học liên quan đến kiến thức sách giáo khoa vào giảng dạy để khơi dậy hứng   thú học tập của học sinh đối với môn học hơn. Mặc dù đây chỉ là một số những  câu hỏi, những tình huống liên quan nhỏ nhưng nó giúp học sinh có một cái nhìn   đúng đắn, biết cách phòng tránh những căn bệnh thông qua việc điều chỉnh hành  vi. Cùng với viêc giảng dạy bộ môn hóa học ở khối 12 liên quan đến Bài 2: tiết  4:   Lipit;   Bài   5:   Tiết   6:   Glucozơ;   Bài   6:   Tiết   7,8,9:   Saccarozơ,   tinh   bột   và  xenlulozơ; Bài 11: Tiết 15, 16: Peptit và protein. Vì tất cả những lý do trên tôi chọn đề tài “GIÁO DỤC CÁCH PHÒNG CÁC  BỆNH   CỦA   XÃ   HỘI   PHÁT   TRIỂN   THÔNG   QUA   MỘT   SỐ   TIẾT   HÓA   HỌC   12­   THPT” 2. Mục ti êu của đề tài 1
  2. ­ HS có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về vấn đề mình đang học, từ đó   giúp các em luôn tự tin trong cuộc sống tương lai. ­ HS yên tâm khi tham gia các hoạt động xã hội trong tương lai, các em có   thể tự chủ trong các cuộc giao tiếp. ­ HS có kiến thức, hiểu biết về những căn bệnh luôn rình rập xung quanh  mình và phòng tránh những căn bệnh đó thông qua chế độ ăn uống hợp lý và có  một môi trường sống  trong lành. ­ Thông qua đội quân tuyên truyền viên này giáo dục bảo vệ  sức khỏe  cộng đồng. 3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 12 3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020 – 2021 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tổng hợp từ  các nguồn tài liệu: tạp chí, báo cáo khoa học và các công trình   nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 3.3.2. Phương pháp thống kê toán học Trên cơ sở  phân tích các thông tin, số  liệu thu thập được, tiến hành tổng   hợp đánh giá. 2
  3. PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Cơ sở khoa học Dựa trên chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010 (ban hành kèm theo   quyết định số  201/2001/QĐ – TTG ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ  tướng  chính phủ)  ở  mục 5.2 ghi rõ “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục  chuyển từ  việc truyền thụ  tri thức thụ  động: Thầy giảng trò ghi, sang hướng   dẫn người đọc chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức: dạy cho người   học phương pháp tự  học, tự  thu nhận thông tin một cách có hệ  thống và có tư  duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính  chủ động, tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…” Một số kiến thức về bệnh lý học đã được đưa vào nội dung giáo dục của   nhà trường bằng cách lồng ghép vào nội dung một số  môn học. Các nội dung   này đã và sẽ tiếp tục thể hiện trong nôi dung các môn học đặc biệt là môn Hóa   học. Đây là môn học có thể chuyển tải rõ rệt và hiệu quả nhất về nội dung giáo   dục về bệnh lí học. Dựa vào tài liệu sách giáo viên, sách giáo khoa hóa học 12. 1.2. Cơ sở thực tiễn Dựa vào cuộc sống quanh ta, thực tế  sống động của đất nước cho thấy:   nếu không trang bị  kiến thức về  mối liên hệ  giữa môi trường, chế  độ  dinh  dưỡng và phát sinh bệnh lí cho thế  hệ  trẻ  hiểu biết về  vấn đề  này sẽ  đặt họ  trước những hiểm họa về  sức khỏe. Do đó cần phải trao cho thanh niên “chìa   khóa” để  phòng thân, để  tự  bảo vệ  mình. Giáo dục sức khỏe bệnh lí học là   “chiếc chìa khóa” giúp thanh niên thời đại chủ  động điều khiển những hành  động phù hợp, có thói quen về dinh dưỡng hợp lí với thời đại mới. 1.2.1. Thực trạng dạy học Thực trạng trước khi thực hiện đề tài, tôi tìm hiểu một số học sinh về thái  độ đối với giáo dục về bệnh lí học và cách phòng tránh một số căn bệnh ở học   sinh khối 12 thì có kết quả như sau: Thái độ khi đề cập tới vấn đề  Tỉ lệ sức khỏe bệnh lí Rất quan tâm 88% Quan tâm 7% Không quan tâm 5% 3
  4. Tỷ lệ ý kiến của học sinh khối 11 1 2 3 Đang còn nhiều giáo viên chưa đề cập đến vấn đề này trong giảng dạy. 1.2.2. Phân tích thực trạng a. Thuận lợi Lồng ghép kiến thức bệnh lí học vào dạy học đang  là vấn đề được quan   tâm hiện nay. Đây cũng là nhu cầu cấp thiết với học sinh THPT. Đối tượng nhận thức có nhu cầu hiểu biết, nhận thức vấn đề đó chính là  cơ sở tốt để giáo dục. Nhà trường là nơi thuận lợi để giáo dục học sinh Thông tin về  những loại bệnh này đã được phổ  biến rộng rãi trên các   phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài , tivi, các trang mạng,… Tỉ lệ quan tâm đến cách phòng tránh các bệnh này của học sinh rất cao. b. Khó khăn Giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng diễn giảng chưa cao, chưa thật  sự hiểu sâu về cơ chế của các loại bệnh. Thời lượng cho một tiết học ít 1.3. Một số căn bệnh của xã hội phát triển 1.3.1.Thừa dinh dưỡng – Béo phì a. Cơ chế Khi chế độ ăn uống dư thừa vượt quá mức yêu cầu hoặc ít tiêu hao năng  lượng khiến mỡ tích lũy quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay   toàn thân đến mức  ảnh hưởng sức khỏe (khi vào cơ  thể  các chất protein, lipit,  gluxit đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ). b. Nguyên nhân ­ Yếu tố xã hội: Những người có thói quen ít vận động hoặc do tính chất  công việc ít vận động, ăn nhiều có nguy cơ gây béo phì cao hơn. 4
  5. ­ Khẩu phần, thói quen ăn uống: Cung cấp năng lượng quá mức yêu cầu  như ăn uống nhiều, thức ăn nhiều đạm, giàu chất dinh dưỡng, chất giải khát có  ga… ­ Hoạt động thể lực: Béo phì thường đi song song với giảm hoạt động thể  lực trong lối sống tĩnh lại, không chịu vận động hay ít vận động, nghỉ ngơi quá  nhiều là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì. ­ Yếu tố di truyền: trong số trẻ bị béo phì 80% cha mẹ bị béo phì. c. Hệ lụy Bệnh béo phì nó lại làm phát sinh một số vấn đề  về  sức khỏe, phát sinh  một số bệnh khác như: Tiểu đường (đái tháo đường), Tim mạch, gout… d. Cách phòng tránh ­ Tập thể dục thường xuyên hợp lí, tích cực vận động ­ Có chế  độ  ăn uống hợp lí, nên ăn kiêng khi đã bị  béo phì, ăn nhiều hoa   quả tươi, rau các loại… ít ăn các loại thức ăn giàu chất béo, Protein… ­ Uống ít hoặc không uống rựơu, bia, chất kích thích, đặc biệt không nên   uống đồ có ga, đồ nặng. 1.3.2.Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) a. Cơ chế ­   Ở   người   cân   bằng   chuyển   hóa   tùy   thuộc   vào   nồng   độ   Glucose   máu   khoảng 90 mg/100 ml. Duy trì nồng độ  đường máu gần mức bình thường là   chức năng cân bằng nội môi quan trọng được đảm nhận bởi hai loại hoocmon   đối kháng chính là Insulin và Glucagon (Hình 1). Khi cơ  chế  cân bằng nội môi  này bị mất đi dẫn đến bệnh lí. 5
  6.   Hình 1: Duy trì cân bằng nội  môi Glucose bằng Insulin và Glucagon ­ Sau bữa ăn thức ăn sẽ  được chuyển hóa thành đường Glucose – một   dạng tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ  thể. Để  sử  dụng được đường   Glucose thì khi đó tuyến tụy sản xuất ra Insulin và loại hoocmon nội tiết này có  chức năng làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng Glucose để sinh  ra năng lượng. Khi quá trình này hoạt động không bình thường tức là đường  Glucose không được vận chuyển đến các tế  bào; kết quả  là làm cho lượng  đường Glucose trong máu sẽ luôn cao. Đây chính là cơ chế hình thành nên bệnh  tiểu đường. b. Nguyên nhân Bệnh tiểu đường có hai dạng: type 1 và type 2. Bệnh tiểu đường type 1  thường do di truyền bẩm sinh.  Ở  đề  tài này chủ  yếu đề  cập đến bệnh tiểu   đường type 2,phát sinh bệnh do một số nguyên nhân sau: ­ Yếu tố di truyền: Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường   type 2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể  có thể  tác động làm suy giảm khả  năng sản xuất Isulin của tuyến tụy. ­ Do béo phì và lười vận động: Do dư  thừa calo, mất đi sự  cân đối của   calo với hoạt động của cơ  thể  gây tình trạng kháng Insulin. Khi nạp quá nhiều  dinh dưỡng mà không có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động đến tuyến tụy và   gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất lượng lớn Insulin trong thời gian dài,  tuyến tụy sẽ  suy yếu và mất dần đi khả  năng sản xuất Insulin gây bệnh tiểu   đường.  c. Hệ lụy Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO ) cho biết, tiểu đường có thể gây những  biến chứng về  mắt, tổn thương thận, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu  ngoại vi, loét chân dẫn đến cắt cụt, nhiễm trùng, bệnh tim và đột quỵ   ở  các  nước phát triển.Trong đó bệnh võng mạc do tiểu đường là nguyên nhân hàng  đầu dẫn đến mù lòa. d. Cách phòng bệnh Bệnh tiểu đường ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại, tuy nhiên  với những biện pháp duy trì lối sống lành mạnh bạn có thể  hoàn toàn tránh xa  nguy cơ mắc phải nó. ­ Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố  nguy cơ  cao nhất   đối với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe  mạnh. ­ Gia tăng vận động, tập thể  dục: vận động giúp cơ  thể  tăng cường sử  dụng Insulin một cách có hiệu quả. 6
  7. ­ Ăn ít tinh bột và đường, ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh. ­ Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường. ­ Tránh căng thẳng, stress kéo dài. 1.3.3. Bệnh Gout a. Cơ chế. Bệnh Gout, dân gian còn gọi là bệnh thống phong, là một bệnh khớp sinh   ra  do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, dẫn đến tăng axit uric máu. Khi axit uric   máu tăng đến một mức nào đó ( mức độ này thay đổi ở từng cá thể ), chúng sẽ  bị bão hòa ở dịch ngoài tế bào dẫn đến lắng đọng ở các mô, khớp, thận gây nên   các triệu chứng của bệnh Gout. Trên lâm sàng bệnh thường gặp ở nam giới tuổi  trung niên, đặc biệt là những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm. \ b. Nguyên nhân Bệnh Gout bị  gây ra do quá nhiều axit uric trong máu (Còn gọi là đa axit  uric): Trên 420µ mol/l (  ở  nam ) hay 380µmol/l (  ở  nữ  ).Khi mức axit uric trong   máu quá cao, axit uric có thể kết tủa thành các tinh thể ( dài hình kim, đầu nhọn )  tích tụ trong khớp xương gây viêm khớp mãn tính dẫn đến bệnh Gout c. Hệ lụy Bệnh gout gây tổn thương nhiều khớp, mất vận động, đau mãn tính d. Cách phòng bệnh ­ Ăn uống sinh hoạt lành mạnh và khoa học, ăn nhiều các loại rau củ  quả… 7
  8. ­ Giảm ăn các thức ăn giàu đạm, mỡ, giảm cân, uống nhiều nước đặc biệt  là nước khoáng kiềm. ­ Tránh ăn phủ  tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản. ­ Không uống rượu bia, nước uống có ga. ­ Làm việc nhẹ tránh mệt mỏi về tinh thần lẫn thể chất. 1.3.4.Các bệnh về tim mạch a. Cơ chế ­ Bệnh Cao huyết áp  Là một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính.Theo  mỗi nhịp đập, trái tim bơm máu theo các động mạch đi nuôi cơ  thể. Huyết áp  của máu là lực mà máu đẩy đi tác động lên thành mạch. Nếu như áp lực này quá  cao thì trái tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu. ­ Bệnh xơ vữa động mạch Xơ vữa động mạch có thể bắt đầu với những thiệt hại hoặc thương tích do  các lớp bên trong tác động mạnh.Những thiệt hại có thể được gây ra bởi: Huyết   áp cao, cholesterol cao , hút thuốc, bệnh tiểu đường. ­ Bệnh nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ  tim là do sự  tắc nghẽn hoàn toàn hoặc nhiều nhánh động  mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ  tim đột ngột và hoại tử  vùng cơ  tim được  cung cấp máu bởi động mạch vành đó…Cơ  chế  chủ  yếu của nhồi máu cơ  tim   cấp là do sự không ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối  hình thành gây lấp toàn bộ lòng mạch. b. Nguyên nhân Nguyên nhân dẫn tới các bệnh về  tim mạch thường do tuổi tác, chế  độ  dinh dưỡng cũng như vận động thể  lực không hợp lí. Hút thuốc lá, uống nhiều   rượu bia và đồ uống có ga. Làm việc căng thẳng, ngồi nhiều… c. Hệ lụy Các bệnh về tim mạch thường gây ra những biến chứng hết sức nặng nề  như là bại liệt bộ phận hay toàn thân, mức độ nặng thường dẫn tới tử vong.  d.  Cách phòng tránh ­ Có chế độ ăn uống hợp lí, ăn thực phẩm lành mạnh, an toàn. ­ Không hút thuốc lá, uống rượu bia, đồ uống có ga. ­ Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng cơ thể ở mức hợp lí. ­ Có chế độ học tập cũng như làm việc hợp lí không quá căng thẳng. 1.4. TÌNH HUỐNG DẠY HỌC 8
  9. Tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên  hệ mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào  đó với nội dung là một đơn vị kiến thức. 1.4.1. Quy trình thiết kế tình huống Bước 1. Xác định các kĩ năng nhận thức của học sinh như: phân tích –  tổng hợp, thảo luận, so sánh. Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra và   kết luận kiến thức trong mỗi tiết dạy, đặc biệt chú ý các tình huống  sẽ đưa vào  trong các bài 2,5,11. Bước 3. Xây dựng tình huống để phục vụ giảng dạy Bước 4. Rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể  hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị cuộc sống của mình. 1.4.2. Cách thực hiện a. Nhiệm vụ của người dạy Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy   học. Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một tiết dạy học. Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học – THCS – THPT. Làm phiếu học tập có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi học   nội dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các loại bệnh và cách  phòng tránh. Lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù hợp để  giáo dục học sinh về một số căn bệnh và cách phòng tránh chúng, chuẩn bị hành  trang hiện tại cũng như tương lai cho các em. Lồng ghép giáo dục kiến thức bệnh lí học nhằm cung cấp kiến thức và sự  hiểu biết về mối liên quan giữa chế độ  ăn uống, môi trường sống và bệnh tật.   Đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được  những quyết định có trách nhiệm với chính mình liên quan đến lĩnh vực này cho  hiện tại và cho tương lai. Như  chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con  người. Vì vậy giáo dục không chỉ  nên tập trung vào việc chỉ  truyền đạt kiến  thức  mà còn phải gây được  ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như  sau này   của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng  sống của học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra  quyết định) nhằm bảo đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi   những kĩ năng này của lớp trẻ được phát triển thì sự tự tin, tự trọng của các em   9
  10. cũng được tăng lên, và đây là những yếu tố  quan trọng quyết định hành vi của   các em. Để  đạt được những mục tiêu trên thì một yêu cầu được đặt ra là phải   đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động tích cực   của người học. Dưới đây là một số  phương pháp dạy học mới có thể  áp dụng  cho dạy học tích hợp, lồng ghép kiến thức. Các phương pháp a. Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh b. Động não c. Điều tra phát hiện d. Giải quyết vấn đề e. Xác định giá trị f. Học theo nhóm g. Đóng vai h. Trò chơi mô phỏng b. Nhiệm vụ của học sinh Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp Trả lời theo nhận thức của mình Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết. 1.4.3. Một số  tình huống minh họa  ở  một số bài dạy trong chương:  Este­lipit, cacbohiđrat, amin­aminoaxit­protein ­ Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác  và cách phòng tránh các bệnh về tim mạch ở bài 2 – tiết 4: Lipit. ­ Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác  và cách phòng tránh bệnh đái tháo đường  ở  bài 5­tiết 6: Glucozơ  và bài 6­tiết  7,8: Saccarozơ, tinh bột. ­ Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác  và cách phòng tránh bệnh gout ở bài 11 – tiết 15,16: peptit và protein. CHƯƠNG I. ESTE ­ LIPIT  Bài 2 tiết 4: Lipit Tình huống 1 (5 phút):  Sau khi học xong mục II­4.  Ứng dụng,giáo viên   yêu cầu học sinh hoạt động cặp đôi hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất: 10
  11. 1. Thiếu chất béo thì cơ thể người gặp phải những vấn đề nào dưới đây? A. Nguy cơ mắc bệnh gout. B. Da khô và thiếu năng lượng để hoạt động. C. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. D. Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và thừa cân béo phì. 2. Thừa chất béo thì cơ thể người gặp phải những vấn đề nào dưới đây? A. Nguy cơ mắc bệnh gout. B. Da khô và thiếu năng lượng để hoạt động. C. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. D. Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và thừa cân béo phì. 3. Chất béo có nhiều ở những thực phẩm nào? A. Các loại rau củ quả tươi, trái cây tươi. B. Các loại thịt màu đỏ, hải sản. C. Dầu thực vật, mỡ động vật, nội tạng động vật. D. Các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, khoai, sắn. 4. Chất béo trong chế độ ăn của chúng ta nên như thế nào? A. Ăn càng nhiều càng tốt. B. Không ăn. C. Ăn với lượng vừa đủ (tối đa 65g mỗi ngày/1 người). D. Cảm thấy ăn ngon miệng thì cứ ăn vì ăn chất gì ngon miệng chứng tỏ  cơ thể đang thiếu chất đó. Giáo viên thu phiếu học tập sau đó chiếu từng câu trong phiếu học tập và  cùng học sinh đưa ra đáp án đúng và chỉnh sửa những hiểu nhầm của học sinh. Kết quả trả lời như sau: Lớp 12C5 – Sỹ số 40 12C9 – Sỹ số 33 Ý kiến A B C D A B C D Câu 1 5% 85% 5% 5% 3% 85% 6% 6% Câu 2 15% 2,5% 7,5% 75% 15% 3% 7% 75% Câu 3 2,5 7,5 87,5 2,5 6 15 75,8 3,2 Câu 4 2,5 7,5 75 15 3,3 9 72,7 15 11
  12. Tình huống 2 (2 phút):  Sau khi làm xong phiếu học tập số  1, giáo viên   đưa ra một số câu hỏi vấn đáp với học sinh: 1.  Ở  người chỉ  số  huyết áp đến mức nào thì được kết luận là cao huyết  áp? Đáp án: 1. Ở người chỉ số huyết áp ở mức 140/90 trở lên thì được kết luận là cao   huyết áp. 2. Những yếu tố nào có thể làm huyết áp tăng lên? Đáp án: 2. Những yếu tố  có thể  làm cho huyết áp tăng lên là: Béo phì dư  cân, đái  tháo đường. Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá. Thiếu hoạt động  thể  lực, công việc căng thẳng, ngồi lâu và do sử  dụng một số  loại thuốc như  thuốc tránh thai… 3. Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng? Đáp án: 3. Tăng huyết áp là kẻ  giết người thầm lặng vì tăng huyết áp không có   những biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước nhưng nó tác động lên một số  cơ quan quan trọng trong cơ thể : ­ Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim ­> suy tim, hẹp động mạch   vành, gây thiếu máu trong tim, nhồi máu cơ tim. ­ Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não ­> xuất huyết não ­> dẫn đến  tử vong hoặc bại liệt. ­ Thận: tăng huyết áp ở động mạch thận lâu ngày ­> tổn thương cầu thận   ­> suy thận. Tình huống 3 (Tự học ở nhà): Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tìm  tòi, mở rộng bằng bài tập về nhà sau: Liệt kê một số phương pháp phòng tránh   các căn bệnh về  tim mạch. Giáo viên cùng học sinh giải quyết tình huống này   trong tiết luyện tập phần este và chất béo Một số các phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch   . ………………………………….   ……………………………………   ……………………………………   ……………………………………   …………………………………… 12
  13.   …………………………………… Đáp án Một số phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch   Chế  độ  ăn uống: có chế  độ  ăn uống hợp lí, chống béo phì. Nên ăn nhiều   rau củ  quả  và trái cây tươi. Hạn chế  ăn mỡ  động vật, dầu thực vật, nội tạng  động vật.   Chế  độ  nghỉ  ngơi, làm việc hợp lí không gắng quá sức, tránh xúc động  mạnh.   Cần tập thể dục thể thao hằng ngày với những môn theo sở  thích, đi bộ  30 phút mỗi ngày.   Hạn chế hoặc bỏ hẳn thuốc lá, các chất kích thích như rượu bia,ma túy…   Kiểm tra sức khỏe định kì để biết rõ tình trạng bản thân.   Khi có dấu hiệu mắc bệnh cần đến nhanh cơ  sở  y tế  để  khám chữa kịp   thời. Kết quả đạt được: 12C5 12C9 Lớp Đầy   đủ   đáp  Chưa đầy đủ Đầy   đủ   đáp  Chưa đầy đủ án án Trung bình 62% 38% 77.78% 22.22% Bài 5: Tiết 6: Glucozơ Bài 6: Tiết 7,8: Saccarozơ, tinh bột Tình huống 1 (5 phút):  Sau khi học xong bài glucozơ ở bài 5, phần saccarozơ và tinh bột ở bài 6,   giáo viên đưa ra tình huống yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi hoàn thành phiếu  học tập sau Trả lời các câu hỏi sau 13
  14. 1. Khi saccarozơ  và tinh bột vào cơ  thể  người qua đường ăn uống thì  chúng sẽ chuyển hóa thành chất gì? 2. Nêu vai trò của glucozơ trong cơ thể người? 3. Khi lượng glucozơ  trong cơ  thể  người quá lớn so với lượng glucozơ  cần cung  cấp năng  lượng  cho  cơ   thể   hoạt  động  (ăn nhiều  tinh bột,  đường  nhưng hoạt động ít) thì xảy ra hiện tượng gì? 4. Tình trạng dư  thừa lượng lớn glucozơ  trong cơ  thể  thường xuyên và  kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ gì? 5. Để  phòng tránh bệnh tiểu đường, chúng ta nên hạn chế các loại đồ  ăn   như thế nào? 6. Bệnh tiểu đường nguy hiểm như thế nào? Đáp án: 1. Khi vào cơ  thể  người qua đường ăn uống, saccarozơ  và tinh bột được  chuyển hóa thành glucozơ. 2.Trong cơ  thể  người, glucozơ  là nguồn cung cấp năng lượng chính cho  các hoạt động của tế bào. 3. Khi lượng glucozơ  trong cơ  thể  người quá lớn so với lượng glucozơ  cần cung  cấp năng  lượng  cho  cơ   thể   hoạt  động  (ăn nhiều  tinh bột,  đường  nhưng hoạt động ít) thì xảy ra hiện tượng: cơ thể tiết hormon insulin để chyển   hóa glucozơ dư thừa về dạng dự trữ. 4. Khi tình trạng dư thừa glucozơ với lượng lớn và kéo dài thì sẽ khiến cơ  thể quá tải trong việc sản xuất insulin, lâu ngày dẫn tới tình trạng kháng insulin  làm glucozơ không thể chuyển về dạng dự trữ; lúc này cơ thể đào thải glucozơ  vào nước tiểu gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2. 5. Để  phòng tránh bệnh tiểu đường, chúng ta nên hạn chế các loại đồ  ăn   giàu tinh bột, đường như: cơm, mì, các loại bánh kẹo, nước uống có đường… 6. Tác hại của bệnh tiểu  đường là gây các biến chứng như: mù mắt,   nhiễm trùng dẫn đến hoại tử các chi, tổn thương thần kinh, gây các bệnh về tim  mạch (nhồi máu cơ  tim, xơ vữa mạch máu…), khô ngứa da… Do dường huyết   cao kéo dài gây tổn thương mạch máu nên việc cung cấp máu để  nuôi các cơ  quan trong cơ thể bị suy giảm dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Tình huống 2 (2 phút): Giáo viên chiếu một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường và nêu vấn   đề: 14
  15. Một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường Sau khi xem các hình  ảnh trên, giáo viên hỏi học sinh: Mỗi chúng ta cần  làm gì để  bản thân và người thân trong gia đình phòng tránh được bệnh tiểu  đường? Học sinh có nhiều hướng trả  lời khác nhau, giáo viên định hướng cho học  sinh: Bản thân mỗi chúng ta cũng như  tuyên truyền cho người thân trong gia  đình, những người xung quanh áp dụng một số biện pháp phòng tránh bệnh tiểu  đường ngay từ bây giờ: ­ Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố  nguy cơ  cao nhất   đối với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe  mạnh. ­ Gia tăng vận động, tập thể  dục: vận động giúp cơ  thể  tăng cường sử  dụng Insulin một cách có hiệu quả. ­ Ăn ít cacbohidrat (đường, tinh bột), ăn nhiều chất xơ, hạn chế  thức ăn  nhanh. ­ Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường ­ Có chế độ học tập làm việc hợp lí, tránh căng thẳng và stress kéo dài. 15
  16. Vậy trọng lượng như thể nào là phù hợp? Mời các em xem bảng quan hệ  phù hợp giữa chiều cao và trọng lượng. Giáo viên chiếu bảng sau cho học sinh xem. Cao(m) 1,52 1,55 1,57 1,60 1,62 1,65 1,68 1,70 1,73 1,75 1,78 1,80 Nam Nặng(kg 43­ 45­ 48­ 50­ 53­ 56­ 58­ 60­ 63­ 65­ 67­ 70­ ) 53 55 59 61 65 68 70 74 76 80 83 85 Cao(m) 1,47 1,50 1,52 1,55 1,57 1,60 1,62 1,65 1,68 1,70 1,73 Nữ Nặng(kg 36­ 39­ 40­ 43­ 45­ 47­ 49­ 51­ 53­ 55­ 57­ ) 45 47 50 52 55 57 60 62 65 67 70 Bài 11: Tiết 15, 16: Peptit và protein Tình huống 1 (3 phút): Để mở bài, giáo viên trình chiếu một số hình ảnh   về bệnh gout và đưa ra một số câu hỏi yêu cầu học sinh hoạt động cặp đôi và   trả lời Một số hình ảnh về bệnh gout 1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh gout là gì? 16
  17. 2. Chúng ta phải làm gì để mỗi chúng ta không mắc phải bệnh gout? 3. Nêu những nguy hiểm khi cơ thể người thiếu hoặc thừa protein? Giáo viên cho học sinh thảo luận trả lời và định hướng câu trả lời cho học   sinh Đáp án 1. Nguyên nhân gây bệnh gout: ­ Do ăn nhiều: nhất là ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều purin (các loại thịt   màu đỏ, hải sản), uống nhiều rựơu bia. Đây là những tác nhân gây bệnh. Giáo   viên chiếu cho học sinh xem các thức ăn dễ gây bệnh gout. Một sốMột số loại thức ăn giàu đạm và purin ­ Do thoái giáng purin nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức) ­ Do giảm thải axit uric qua thận: viêm thận mãn tính, suy thận làm cho  quá trình thải axit uric giảm và ứ lại gây bệnh. 2. Chúng ta phòng tránh bệnh gout bằng cách hạn chế những tác nhân phát   bệnh như là: ­ Có chế  độ  ăn uống hợp lý: Không nên ăn nhiều các loại thức ăn giàu   đạm, mỡ, tránh ăn phụ  tạng động vật. Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả  tươi.   Không nên uống nhiều rượu bia. ­ Có chế độ làm việc, học tập nghỉ ngơi hợp lí. 17
  18. ­ Cần tập thể dục thể thao hằng ngày. 3. Protein cần cho sự phát triển cơ bắp, hỗ trợ hệ xương và quá trình sản  xuất hoocmon trong cơ thể. Nếu cơ thể thiếu protein sẽ có nguy cơ  bị  yếu cơ,  miễn dịch thấp, kinh nguyệt bất thường, khó ngủ, sương mù não(thiếu minh  mẫn)…   Người   bình   thương,   mỗi   ngày   nên   dùng   0,8g   protein/kg   cân   nặng.  Người hoạt động cơ  bắp nhiều (vận  động viên thể  thao, lao  động chân tay  nhiều…) thì cần lượng cao hơn (khoảng 1,2­1,8g/kg cân nặng). ­ Nếu cơ thể  người thừa protein thì sẽ  dẫn đến tình trạng: Tăng nguy cơ  viêm nhiễm và đau khớp, tăng nguy cơ  mắc bệnh gout, làm thiếu hụt canxi và  vitamin D gây nguy cơ mắc chứng đa xơ cứng khi tuổi cao lên. Tình huống 2 (2 phút): Sau khi kết thúc bài học. Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về bệnh béo phì  Và  đưa  ra  câu  hỏi: Ngoài nhóm nhân tố  bên trong, có nhóm nhân tố  nào  ảnh hưởng chính đến  quá trình sinh trưởng và phát triển của người và động vật nói chung và gây nên   tình trạng béo phì nói riêng  ở  người? Học sinh có thể  trả  lời: Ngoài nhân tố  di  truyền bên trong còn có các nhân tố  bên ngoài (như  chế  độ  ăn uống, thói quen   vận động, stress…) tác động mạnh mẽ  đến quá trình sinh trưởng và phát triển  của người và động vật nói chung và gây tình trạng béo phì ở  một số  người nói  riêng. Như  vậy học sinh đã hình thành được tổng quan các nhóm nhân tố   ảnh   hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển nói chung và gây nên tình trạng béo  phì nói riêng. Sau một vài học sinh trả lời câu hỏi trên Giáo viên tiếp tục vào bài. 18
  19. Tình huống 3 (3 phút): Sau khi học xong bài, Giáo viên có thể cho học sinh  tham gia trò chơi đúng sai: Chiếu từng câu và yêu cầu học sinh chỉ ra câu nào đúng, câu nào sai  Một người nói rằng: Tôi không thể bị béo phì vì: 1. Bố mẹ nhà tôi không ai bị béo phì cả 2. Nhà tôi ở nông thôn không phải ở thành thị 3. Khẩu phần ăn của tôi gồm ít mỡ hơn cacbohidrat 4. Tôi  có  chế   độ  dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận  động, tập   luyện thể dục thể thao đều đặn hằng ngày Đáp án: 1. Sai! Nhân tố  di truyền chỉ là một trong số  nhiều nhân tố, không phải là  nhân tố quyết định gây bệnh béo phì. 2. Sai! Môi trường sống không phải là nhân tố  quyết định gây bệnh béo  phì. 3. Sai! Thức ăn sau khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành năng lượng,  năng lượng dư  thừa sẽ  được chuyển hóa thành mỡ  bất kể  năng lượng này có  nguồn gốc từ đâu. 4. Đúng! Điều này có nghĩa là để tránh được bệnh béo phì phải có chế độ  dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận động, tập luyện thể  dục thể  thao đều   đặn. 19
  20. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua liên hệ  với kiến thức bài học có lên quan đến bệnh lí tôi nhận thấy   học sinh có hứng thú hơn với bài giảng. Việc giảng dạy hóa  học đã giúp học sinh hiểu hơn về  một số  căn bệnh  đang có xu hướng gia tăng trong xã hội đặc biệt là hình thành được cho học sinh   ý thức trong cuộc sống hàng ngày giúp phòng tránh bệnh tật. 2. KIẾN NGHỊ Giáo viên bộ  môn hóa học nói riêng, các nhà giáo dục và quản lí giáo dục  nói chung cần có chương trình hành động cụ  thể  liên quan đến việc giáo dục   sức khỏe bệnh lí trong nhà trường. Có rất nhiều tình huống, nguồn thông tin  được đưa đến với học sinh trong cuộc sống hằng ngày nhưng việc kết hợp  trong giảng dạy mang tính giáo dục cao. Vì vậy sau khi được nhận nhiệm vụ  giảng dạy phần này tôi xin đưa ra sáng kiến này để  đồng nghiệp nghiên cứu   cùng tôi có hướng đi đúng đắn khi giảng dạy liên quan đến sức khỏe bệnh lí.  Tôi nhận thấy đây là sáng kiến kinh nghiệm rất thiết thực trong giáo dục giới   trẻ hiện nay. Rất mong hội đồng khoa học xem xét đánh giá cho tôi. Tôi xin chân   thành cảm ơn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2