intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng phòng chống một số thiên tai ở Việt Nam qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 12

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12. Xác định nội dung và phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng phòng chống một số thiên tai ở Việt Nam qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 12

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ THIÊN TAI QUA CÁC BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12” (LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ) Tác giả: 1. Phạm Thị Yến 2. Trương Tô Hoài Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Điện thoại: 0919567947; 0915128930 Năm học: 2020 - 2021
  2. MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... ..4 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 4 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ..................................................................... 5 2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 5 2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 5 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................................... 5 4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 6 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu ........................................................... 6 II. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................. 6 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12 .......................................................................... 6 1.1. Thiên tai và các loại thiên tai thường có ở Việt Nam ............................... 6 1.1.1 Khái niệm thiên tai ................................................................................ 6 1.1.2. Các loại hình thiên tai thường gặp ở Việt Nam ..................................... 6 1.1.2.1. Bão .................................................................................................... 6 1.1.2.2. Ngập lụt ............................................................................................. 7 1.1.2. 3. Lũ quét ............................................................................................. 9 1.1.2. 4. Hạn hán .......................................................................................... 10 1.1.2.5. Động đất .......................................................................................... 11 1.1.2.6. Sương muối, sương giá .................................................................... 12 1.2. Những hậu quả của thiên tai .................................................................. 13 2. Những kỹ năng phòng chống thiên tai. ..................................................... 14 2.1. Khái niệm kỹ năng ................................................................................ 14 2.2. Khái niệm kỹ năng phòng chống thiên tai .............................................. 14 2.3. Những kỹ năng phòng chống thiên tai ................................................... 14 2.3.1. Kỹ năng phòng chống bão .................................................................. 14 2.3.2. Kỹ năng phòng chống lũ ..................................................................... 15 1
  3. 2.3.3. Kỹ năng phòng chống ngập lụt ........................................................... 16 2.3.4. Kỹ năng phòng chống hạn hán............................................................ 17 2.3.5. Kỹ năng phòng chống động đất .......................................................... 17 3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài dạy Địa Lí 12 ...................................................................................................... 17 4. Thực trạng vấn đề ..................................................................................... 18 4.1 Đặc điểm nhận thức của học sinh ........................................................... 18 4.2. Mục đích, nội dung, phương pháp điều tra............................................. 18 4.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 18 4.2.2.Nội dung điều tra ................................................................................. 18 4.2.3.Phương pháp điều tra ........................................................................... 19 4.2.4. Tổ chức điều tra .................................................................................. 19 4.2.5. Kết quả điều tra .................................................................................. 19 5. Các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài dạy Địa lí lớp 12 .................................................................................................. 20 5.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua môn Địa lí lớp 12 ................................................................................... 20 5.1. 1. Bám sát nội dung chương trình Địa lí lớp 12 ..................................... 20 5.1.2. Những vấn đề, những nội dung và vấn đề có liên quan đến thiên tai mà sách giáo khoa Địa lí 12 có đề cập ................................................................ 20 5.1.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học Địa lí 12 thành bài giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai ........................................ 21 5.1.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về phòng chống thiên tai đã có ở học sinh, tăng cường liên hệ thực tế địa phương ........................................ 21 5.2. Các nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong chương trình Địa lí lớp 12 ................................................................................................. 21 5.2.1. Cơ sở xác định nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai ....... 21 5.2.2. Xác định nội dung cụ thể về giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai 2
  4. trong chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 12. ......................................... 22 5.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua bài dạy Địa lí lớp 12 ................................................................................................. 24 5.3.1. Yêu cầu phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp 12....24 5.3.2.Yêu cầu đảm bảo tạo điều kiện cho học sinh tích cực hóa trong học tập 24 5.4. Một số cách và mẫu ví dụ về giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai thích hợp và hiệu quả qua bài dạy Địa lí lớp 12........................................................25 5.4.1. Mẫu ví dụ về cách tổ chức trò chơi Yes or No .................................. 25 5.4.2. Mẫu ví dụ về cách đánh giá tiếp thu phòng chống các loại thiên tai .. 26 5.4.3 Mẫu ví dụ cách tổ chức hoạt động cặp đôi. Tôi là ai?.............................28 5.4.4 Mẫu ví dụ cách tổ chức hoạt động nhóm kết hợp các phương pháp khác để dạy trực tiếp..............................................................................................28 5.5. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 45 5.5.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 45 5.5.2. Nguyên tắc thực nghiệm ..................................................................... 45 5.5.3 . Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 45 5.5.4. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 45 5.5.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................ 45 5.5.5.1. Nhận xét về định lượng.................................................................... 45 5.5.5.2. Nhận xét về định tính ....................................................................... 47 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 48 1. Kết luận .................................................................................................... 48 2. Kiến nghị .................................................................................................. 48 2.1. Đối với nhà trường ................................................................................ 48 2.2. Đối với giáo viên ................................................................................... 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 49 3
  5. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu toàn cầu là một trong những vấn đề được nhiều nước trên trên thế giới quan tâm. Đặc biệt là biểu hiện của nó chính là thiên tai ngày càng trở nên khốc liệt hơn về cường độ cũng như phạm vi ảnh hưởng. Báo cáo môi trường quốc gia mới đây nhất khẳng định: Biến đổi khí hậu là nguyên nhân gây ra những thiên tai lớn, dị thường, vượt qua những hiểu biết hiện tại của con người như: bão, lũ, động đất, sóng thần... xảy ra thường xuyên hơn tại nhiều nơi trên thế giới và cùng với nó, thiệt hại về kinh tế cũng như sinh mạng ngày một nhiều hơn, diễn biến phức tạp hơn, gây hậu quả khó lường. Việt Nam nằm ở vùng nội chí tuyến, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một trong 5 trung tâm bão lớn của thế giới, hàng năm nước ta phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai thường xuyên như: áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, lốc xoáy, mưa đá, động đất, sạt lở đất, hạn hán, cháy rừng, xâm nhập mặn… Những năm gần đây diễn biến thiên tai và thời tiết lại ngày càng có nhiều biểu hiện bất thường và phức tạp hơn, đó là sự đa dạng về loại hình, sự gia tăng về cường độ và tần suất thiên tai. Theo số liệu thống kê trong hơn 30 năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả nước đã gây ra nhiều tổn thất về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trường, đẩy một bộ phận dân chúng quay trở lại ranh giới nghèo đói. Có thể nói thiệt hại do thiên tai gây ra là rất nghiêm trọng, tuy nhiên ý thức của người dân về phòng chống thiên tai lại còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy việc tuyên truyền và giáo dục những kỹ năng phòng chống thiên tai cho toàn dân, đặc biệt đưa nội dung này vào trường học để giáo dục, rèn luyện cho học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết của nhà trường phổ thông. Trong những năm gần đây, vấn đề phòng chống thiên tai đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước thể hiện qua nhiều chương trình, chiến lược tầm cỡ quốc gia để cùng với người dân đối mặt với thách thức to lớn này như: Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu...trong đó chủ trương phòng chống và giảm nhẹ hậu quả thiên tai dựa vào cộng đồng được đặc biệt nhấn mạnh. Địa lí là một trong những môn học có cơ hội giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai tốt cho học sinh, vì nội dung môn học có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến thiên tai. Tuy nhiên dạy học môn Địa lí suốt thời gian dài chưa quan tâm mấy đến vấn đề này. Phần lớn chỉ dừng lại để học sinh “nghe qua cho biết”. Trước tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai liên tục ở nhiều nơi trên thế giới, phần kiến thức về thảm họa thiên nhiên được đưa vào chương trình. Tuy nhiên, các kiến thức này chủ 4
  6. yếu ở tầm vĩ mô, định hướng quản lý nhà nước, thiếu hẳn kiến thức về kỹ năng sống chung với thiên tai. Thực tế ở độ tuổi học sinh, các em có tâm lý thích khám phá, thể hiện mình, tính cách năng động, tuy nhiên lại chưa ý thức được hết trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, xã hội. Vì thế trước khi thiên tai xảy ra thường hay có tâm lý chủ quan, trong thiên tai thì lúng túng, không biết cách tự bảo vệ mình cũng như những người thân, khi thiên tai qua đi sẽ có nhiều mất mát thì rơi vào tình trạng hoảng loạn, bi quan từ đó rất có thể có những hành động sai lầm làm ảnh hưởng đến cộng đồng. Từ những lý do nêu trên, giáo dục học sinh hiểu biết về các loại thiên tai và kỹ năng phòng chống thiên tai là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm bảo vệ mình, gia đình, người thân và xã hội. Để trang bị cho các em những kiến thức, kỹ năng cần thiết để phòng chống thiên tai, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo dục kỹ năng phòng chống một số thiên tai ở Việt Nam qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 12” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục tiêu Qua đề tài nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết để phòng chống khi thiên tai xảy ra. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12. - Xác định nội dung và phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12. - Thực nghiệm sư phạm: Để kiểm chứng, đánh giá tính khoa học và tính khả thi của giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua môn Địa lí lớp 12. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Nghiên cứu chương trình môn Địa lí lớp 12. 4. Đối tượng nghiên cứu * Giới hạn đối tượng nghiên cứu Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai trong dạy học những phần, nội dung có liên quan bài học Địa lí lớp 12. * Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Khối 12 các trường THPT Huyện Hưng Nguyên -Nghệ An 5
  7. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thử nghiệm. - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp xử lí số liệu. - Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy bộ môn. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu - Hướng tiếp cận: Giáo dục thiên tai cho học sinh trung học phổ thông ngay trong các bài học và liên hệ thực tiễn địa phương. Các nội dung thực hiện hoạt động dạy học mà giáo viên hướng dẫn đều xuất phát và gắn liền với không gian sống của các em. - Tổng hợp và đưa ra các giải pháp giáo dục thiên tai cho học sinh trung học phổ thông. Sáng kiến chưa được công bố ở bất cứ cuộc thi hay tạp chí nào. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12 1.1. Thiên tai và các loại thiên tai thường có ở Việt Nam 1.1.1 Khái niệm thiên tai Thiên tai là hiện tượng gây nên sự tàn phá và thảm họa bất ngờ trên diện rộng. Thiên tai do tự nhiên gây ra gồm các tai họa như bão, lũ lụt, hạn hán, bão tuyết, lốc xoáy, động đất, sóng thần...có thể ảnh hưởng tới môi trường và dẫn tới những thiệt hại về tài chính, môi trường và con người. 1.1.2. Các loại hình thiên tai thường gặp ở Việt Nam Báo cáo môi trường quốc gia mới đây nhất khẳng định, do tác động của biến đổi khí hậu những năm gần đây thiên tai lớn, dị thường, vượt qua những hiểu biết hiện tại của con người, đã xảy ra ngày một thường xuyên hơn, diễn biến phức tạp hơn, gây hậu quả khó lường. Các hiện tượng thiên tai phổ biến và gây thiệt hại lớn như: bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất, sóng thần, dông, lốc,… 1.1.2.1. Bão Bão: là một vùng gió xoáy, có đường kính tới hàng trăm kilômét, hình thành trên vùng biển nhiệt đới. Ở bắc bán cầu, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. 6
  8. Hình 1: Bão ở Việt Nam Nguyên nhân: Một cơn bão lớn hình thành phải có đủ các điều kiện: nhiệt độ cao ở đại dương, độ ẩm cao trong tầng đối lưu, các cơn gió ở mọi độ cao và sự xuất hiện một đợt áp thấp nhiệt đới. Vì vậy bão chỉ hình thành trên vùng đại dương nhiệt đới, nơi có vùng nước ấm, tối thiểu là 260C, không khí ẩm ướt và gió hội tụ. Trên mặt biển, nếu có hai cơn mưa dông gặp nhau, những luồng gió khi gặp nhau sẽ bốc lên cao theo luồng hơi nước bốc lên mặt biển ẩm và ở tầng trên của lớp đối lưu, luồng khí ẩm ướt này toả ra và bắt đầu xoay theo quán tính hình thành từ chiều quay của Trái Đất. Nếu hiện tượng này tiếp tục thì vận tốc quay sẽ ngày càng tăng dần, những đám mây đầy hơi nước cũng lớn dần, chúng cần phải tăng tốc xoay tròn do sự tản ra khi gặp tầng bình lưu ở độ cao 16 km và một cơn bão hình thành. Ở Việt Nam: Trên toàn quốc bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi bão sớm vào tháng V, muộn vào tháng XII, nhưng cường độ yếu. Ở nước ta cường độ bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão tập trung vào tháng IX sau đó tháng X, tháng VIII. Tổng số cơn bão ba tháng này chiếm 70% số bão toàn mùa. Trung bình mỗi năm có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có năm lên đến 9 – 10 cơn. Nếu tính đến cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão. Bão thường có gió mạnh và mưa lớn: 300mm – 600mm. Trên biển, bão gây sóng to có thể lật úp tàu thuyền, mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn làm ngập lụt trên diện rộng. Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá các công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện…Bão là một thiên tai gây thiệt hại lớn về người, tài sản, sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là vùng ven biển. 1.1.2.2. Ngập lụt Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ. 7
  9. Hình 2. Ngập lụt ở Hưng Lam( Xã Xuân Lam- Hưng Nguyên) Nguyên nhân: Lụt có thể do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các vùng đất được đê bảo vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có thể thay đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan, nó không có nghĩa là lũ lụt trừ khi lượng nước này tràn ra gây nguy hiểm cho cho các vùng đất như làng, thành phố hoặc khu định cư khác. Hiện nay ở Việt Nam vùng chịu ngập lụt nhiều nhất là đồng bằng sông Hồng. Do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mức độ đô thị hóa cao cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm trọng hơn. Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lũ gây ra mà còn do triều cường. Vì vậy khi tiến hành tiêu nước chống nhập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long, cần tính đến các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều. Ở Trung Bộ, nhiều vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – X do mưa bão, nước biển dâng và nước lũ nguồn về. 8
  10. Thiệt hại lớn nhất là ảnh hưởng nghiêm trọng đến mùa màng, hàng chục ngàn ha lúa, màu và cây lương thực bị hư hại, hàng ngàn gia cầm, gia súc bị chết, hàng ngàn nhà cửa, kho tàng trường học bệnh viện, hàng chục công trình giao thông, thuỷ lợi bị xuống cấp hoặc hư hỏng. Thiệt hại về kinh tế không thể thống kê được, hơn nữa các thiệt hại đó lại tập trung chủ yếu ở những vùng cao, vùng sâu, nơi trình độ dân trí và kinh tế còn thấp. 1.1.2. 3. Lũ quét Lũ quét: Lũ quét là hiện tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: mưa với cường suất lớn trên địa hình đặc biệt, nơi có độ dốc lưu vực trên 20% - 30%, nhất là ở nơi có độ che phủ của thảm thực vật thưa do lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh, độ ổn định của lớp đất mặt lưu vực kém, tạo điều kiện tập trung hình thành dòng chảy dồn vào các sông suối thuận lợi, làm cho lượng nước tích tụ ngày càng nhanh và tạo ra thế năng rất lớn. Hình 3. Lũ quét ở Quảng Trị Nguyên nhân: Mưa lớn với cường độ cao, lưu vực có sườn núi dốc, địa hình bị chia cắt, lớp phủ thực vật thưa, bị phá huỷ bừa bãi, sự gia tăng dân số cũng là nguyên nhân khiến lũ quét xuất hiện nhiều. Dân số tăng nhưng đất thì không tăng, rừng bị đốt phá để lấy đất làm nương rẫy… Ở nước ta, theo nghiên cứu của Viện Khí tượng thủy văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng. Ở miền Bắc lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc như lưu vực sông Nậm La (Sơn La), Mường Lay (Lai Châu), Bát Xát (Lào Cai). Ở miền Trung vào các 9
  11. tháng IX – XI lũ quét cũng xảy ra nhiều nơi, điển hình: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình,Quảng Trị, Thừa Thiên -Huế, Quảng Nam. Lũ quét thường phá huỷ nặng nề các công trình giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp và các công trình hạ tầng cơ sở. Đặc biệt, đất đá và dòng bùn có lúc, có nơi đã vùi lấp hoặc làm xói lở một diện tích lớn đất đai nông nghiệp, hoa màu, dẫn tới làm gián đoạn sản xuất nông nghiệp, giảm năng suất và sản lượng lương thực, có nơi ruộng đồng bị xói lở hoặc bị đất đá vùi lấp từ 1 – 2m đã làm mất hẳn diện tích canh tác. Những điều này có thể dẫn đến nạn phá rừng tiếp tục gia tăng để khai thác đất đai hoặc gia tăng các hoạt động phá rừng vô tổ chức để tìm kiếm các nguồn lợi khác nhằm thay thế phần đất đai đã mất. 1.1.2. 4. Hạn hán Hạn hán: Là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh... Hình 4. Hạn hán ở Hưng Thông- Hưng Nguyên Nguyên nhân: Do khí hậu thời tiết bất thường gây nên lượng mưa thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Do con người gây ra: tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều nước (như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước, thêm vào đó công tác quy hoạch 10
  12. sử dụng nước, bố trí công trình không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được tác dụng. Ở Việt Nam, khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi. Ở miền Bắc tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài từ 3 - 4 tháng. Còn ở Miền Nam mùa khô khắc nghiệt hơn: thời kỳ khô hạn kéo dài từ 4 - 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6 - 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ. Hạn hán gây tác động to lớn đến môi trường, kinh tế, chính trị xã hội và sức khoẻ con người. Hạn hán tác động đến môi trường như huỷ hoại các loài thực vật, các loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy rừng, xói lở đất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được. Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Các nhà máy thuỷ điện gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành. 1.1.2.5. Động đất Động đất là hiện tượng rung động đột ngột của vỏ Trái đất, mạnh hay yếu tuỳ từng trận (xác định bằng độ Richter) do sự dịch chuyển các mảng thạch quyển hoặc các đứt gãy ở dưới mặt đất và truyền qua các khoảng cách lớn. Nguyên nhân: Tầng nham thạch cứng và rắn chắc chịu sự tác dụng của các mảng của vỏ Trái Đất trượt và xô đẩy nhau dần sinh ra hiện tượng nứt vỡ. Khi có một số vết rạn nứt lớn xảy ra rất bất ngờ sẽ gây nên sóng động đất, sóng này truyền đến mặt đất và xảy ra hiện tượng động đất. Hình 5. Động đất ở Điện Biên – Việt Nam 11
  13. Việt Nam có không ít động đất. Riêng thế kỷ XX đã ghi được khoảng 500 trận động đất lớn nhỏ, phần lớn từ cấp 7 trở xuống một số ít có thể đạt cấp 8 và rất ít cấp 9. Việt Nam không có động đất lớn hơn cấp 9. Số liệu thống kê cho thấy từ năm 1900 có nhiều trận động đất mạnh xảy ra tại nước ta: 1935, 1942 tại Điện Biên, 1964 tại Yên Thế, 1983 tại Tuần Giáo (Lai Châu), 2001 tại Điện Biên, 2006 tại Đô Lương, 2012 tại Trà My (Quảng Nam)... Động đất nước ta diễn ra mạnh tại các đứt gẫy sâu. Vùng Tây Bắc là nơi có hoạt động động đất diễn ra mạnh nhất sau đó là khu vực Đông Bắc. Các khu vực này có đứt gãy: Sông Hồng – Sông Chảy, Sơn La – Sông Đà, Sông Mã, Điện Biên – Lai Châu, Cao Bằng – Lạng Sơn, Đông Triều – Cẩm Phả . Động đất lớn có thể gây thiệt hại trầm trọng và gây tử vong bằng nhiều cách. Động đất có thể gây ra đất lở, đất nứt, sóng thần, nước triều giả, đê vỡ, hỏa hoạn. Tuy nhiên, trong hầu hết các trận động đất, sự chuyển động của mặt đất gây ra nhiều thiệt hại nhất. Năng lực của động đất được trải dài trong một diện tích lớn, và trong các trận động đất lớn có thể trải hết toàn cầu. Nhiều trận động đất, đặc biệt là những trận xảy ra dưới đáy biển, có thể gây ra sóng thần, hoặc có thể vì đáy biển bị biến dạng hay vì đất lở dưới đáy biển. 1.1.2.6. Sương muối, sương giá Sương muối là hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể trắng, xốp, nhẹ, do nhiệt độ trên mặt đất hạ xuống dưới 00C. Hình 6. Sương muối ở Cao Bằng – Việt Nam 12
  14. Ở nước ta, khi không khí lạnh tràn về, vùng núi Bắc Bộ nằm sâu trong vùng không khí lạnh, đêm trời quang mây lặng gió, không khí ẩm đã lạnh lại bị bức xạ mất nhiệt nên tiếp tục lạnh, nhiệt độ không khí giảm nhanh dẫn đến hình thành sương muối. Sương muối thường xảy ra vào các tháng mùa đông, nhất là vào tháng XII, tháng I và II. Nơi xuất hiện nhiều nhất là các tỉnh vùng núi Bắc Bộ, một số vùng trung du. Các tỉnh Trung Trung bộ trở vào các tỉnh phía Nam hầu như không có hiện tượng sương muối. Sương giá là hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh tạo thành các tinh thể băng bám trên cành cây, bụi cây, sương giá cũng làm cho mùa màng bị thiệt hại lớn do nhiệt độ hạ thấp đột ngột. Tuy nó không tác hại như sương muối nhưng nếu thời gian xuất hiện kéo dài thì sương giá cũng gây nguy hiểm đối với một số loại cây trồng. Hình 7. Sương giá ở Kỳ Sơn – Nghệ An 1.2. Những hậu quả của thiên tai Thiên tai gây ra những hậu quả khôn lường cho nhân loại, hàng ngày, hàng giờ con người vẫn phải đối mặt với những cơn bão, những cơn sóng thần và những trận động đất. Mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra không thể thống kê hết được. Có điều đáng lưu ý là sự thiệt hại do thiên tai gây ra ở các nước đang phát triển bao giờ cũng nặng nề hơn ở các nước phát triển trong cùng một loại thiên tai. Ở nước ta những thiệt hại từ thiên tai rất lớn, sau mỗi trận bão thì số người chết, đói, không nhà cửa gia tăng. Thiệt hại về mùa màng, các công trình công cộng bị phá 13
  15. sập, gây dán đoạn việc học tập của các em học sinh vùng bão...Theo thống kê của ban phòng chống lụt bão Trung ương cho thấy ở nước ta trong 10 năm trở lại đây, mỗi năm thiên tai làm 700 người chết, thiệt hại vật chất khoảng 1,5% GDP Riêng năm 2020, theo số liệu của Tổng cục thống kê cho biết, tổng thiệt hại do thiên tai, chủ yếu là do sạt lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước ước tính lên tới trên 31.700 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP. Thiên tai đã làm cả trăm người mất tích, chết, làm ngập và hư hại 267.000 ha lúa, phá hủy trên 130 công trình đập, cống, làm sạt lở cuốn trôi hơn 150 đê và kênh mương, làm hơn 4.132 ngôi nhà và phòng họp bị sập .... Do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nên tình trạng thiếu, đói vẫn xảy ra ở những vùng chịu ảnh hưởng bởi thiên tai. Năm 2020 cả nước có 984.764 lượt hộ với 3.034.500 lượt nhân khẩu bị thiếu đói. 2. Những kỹ năng phòng chống thiên tai. 2. 1. Khái niệm kỹ năng Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống nhằm tạo ra kết quả mong đợi. 2. 2. Khái niệm kỹ năng phòng chống thiên tai Là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục các hành động trước, trong và sau khi thiên tai qua đi để giảm thiểu tác động của thiên tai, đảm bảo bản thân và những người bị ảnh hưởng thoát khỏi hoặc được cứu trợ và hỗ trợ kịp thời. 2.3. Những kỹ năng phòng chống thiên tai 2.3.1. Kỹ năng phòng chống bão * Trước bão: Đầu tiên, bạn nên dự trữ sẵn thức ăn và nước sạch, đặc biệt chuẩn bị những loại thực phẩm ăn liền không cần phải qua nấu nướng. Đèn pin hay nến thắp sáng là thứ không thể thiếu. Bạn nên sạc đầy pin cho các thiết bị chạy bằng pin và để ở những vị trí dễ tiếp cận. Hãy kiểm tra lại toàn bộ nhà cửa, nhanh chóng sửa chữa những chỗ bị hư hỏng, buộc lại cửa sổ, mái che đề phòng gió bão có thể giật tung và thổi bay gây tai nạn cho người cũng như thiệt hại về của cải. 14
  16. Thu hoạch ngay những nông sản phẩm đã đến mùa gặt hái. Đưa gia súc về nơi trú ẩn an toàn. Với các gia đình ngư dân, nên để tàu thuyền vào nơi trú ẩn an toàn. Luôn cập nhật các bản tin thời tiết mới nhất. Nếu phải sơ tán, nhớ mang theo quần áo, thực phẩm, các thiết bị cứu hộ, đèn Pin, nến, đài chạy bằng pin. * Trong bão: Nên ở trong nhà, tránh đi lại trong nước đề phòng bị điện giật hay giẫm phải những vật sắc nhọn. Nếu trong nhà không có sẵn nguồn nước an toàn, hãy đun tạm nước mưa trong vòng 20 phút và để nó trong bình chứa có nắp đậy. Nếu buộc phải di chuyển đến một trung tâm sơ tán, cần chú ý tuyệt đối bình tĩnh, đóng tất cả cửa sổ và cửa ra vào, đồng thời tắt công tắc điện nguồn. Bạn cũng nên cất các thiết bị hay đồ đạc quan trọng và quý giá ở vùng đất cao. Đặc biệt, nếu phải di chuyển, cần tránh các con đường có thể dẫn đến các dòng sông để tránh bị lũ cuốn. * Sau bão Nếu nhà đã bị bão phá hủy, hãy đảm bảo rằng bạn an toàn trước khi bước vào. Hãy chắc chắn rằng không có cái gì sẽ rơi trúng người bạn. Cần cảnh giác với những con vật nguy hiểm như rắn... có thể vào nhà bạn. Cần cảnh giác với các nguồn điện có thể gặp nước. Việc dọn dẹp nhà cửa sau bão cũng rất quan trọng và cần được tiến hành khẩn trương. Hãy thông báo ngay cho nhà chức trách nếu các đường cáp, đường dây điện bị hỏng. Bạn cũng cần nhanh chóng thu dọn nước mưa bị tồn đọng trong các vũng, thau chậu... để tránh muỗi sinh sôi nảy nở. 2.3.2. Kỹ năng phòng chống lũ * Trước lũ: Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ lớp phủ thực vật, tăng khả năng giữ nước của lưu vực, hạn chế khả năng tập trung dòng chảy lũ. Thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo mưa, lũ. Chuẩn bị thuyền, phao, bè, vật nổi, gia cố nhà, lối thoát trên mái nhà, cất giữ đồ đạc để phòng lũ tiếp tục lên cao. 15
  17. Di chuyền gia súc, gia cầm đồ đạt lên cao để tránh ngập. Bảo vệ nguồn nước sạch, dự trữ nước uống, lương thực, thực phẩm, thuốc men, các đồ dùng cần thiết đủ dùng ít nhất trong 7 ngày. Tranh thủ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ ở khu vực thường xảy ra lũ quét nhằm chống lũ, tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện, kết hợp với việc điều hoà lũ, phòng chống lũ quét. Chủ động sơ tán khỏi vùng bãi sông, vùng thấp trũng, vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét. Lưu giữ các số điện thoại và địa chỉ liên lạc trong trường hợp khẩn cấp. Đề phòng lũ xảy ra vào ban đêm. * Trong lũ: Cắt hết các nguồn điện sinh hoạt, di chuyển đến nơi cao ráo, an toàn. Không chơi đùa, bơi lội hoặc đi lại trong vùng lũ. Không vớt củi, đồ vật trôi trên sông. Khi di chuyển phải sử dụng áo phao hoặc các đồ vật nổi khác. Ăn uống hợp vệ sinh, hổ trợ nhau theo truyền thống “Lá lành đùm lá rách” Bảo vệ người già, yếu, trẻ em. * Sau lũ: Khẩn trương khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, tham gia dập dich bệnh và xử lý môi trường. Kiểm tra các trang thiết bị trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn, kiểm tra thiệt hại, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác với chính quyền địa phương. 2.3.3. Kỹ năng phòng chống ngập lụt Đắp cao bờ bao đề phòng nước tràn qua, gây vỡ bờ. Những đoạn bờ bao chưa đủ cao trình chống lũ lụt, ngăn triều cường, phải chủ động đắp cao bằng đất, bao tải đất, cát đề phòng nước tràn qua, gây vỡ bờ bao. Các đoạn bờ bao mái dốc, bề mặt nhỏ thực hiện đắp áp trúc mái trước khi đắp cao. Chủ động dự trữ thức ăn, nước uống, chuẩn bị các loại đảm bảo ánh sáng, phương tiện thông tin liên lạc, thuốc chữa bệnh thông thường để sử dụng. Chủ động thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm nuôi trồng thủy sản đề phòng mưa lũ, ngập lụt lớn gây thiệt hại. 16
  18. Kiểm tra an toàn điện trong nhà, di dời hóa chất, thuốc trừ sâu ra khỏi nơi có nguy cơ ngập lụt. Ở những vùng có khả năng ngập sâu, cần chuẩn bị kế hoạch sơ tán người và tài sản, giấy tờ và các loại quan trọng khác; sắp xếp đồ đạc và tài sản trong nhà cao hơn mực nước lũ đã từng xảy ra. 2.3.4. Kỹ năng phòng chống hạn hán Cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên nước trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt. Trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nước cần được thực hiện về cả 3 phương diện: quy hoạch tưới tiêu hợp lý, xây dựng đồng ruộng có khả năng tăng cường giữ nước trong đất và tuyển lựa được các giống cây trồng có nhiều khả năng chịu hạn. Trong sinh hoạt: tiết kiệm, bảo vệ nước sạch, chống ô nhiễm môi trường nước. Trồng rừng và bảo vệ rừng tăng khả năng giữ nước của lưu vực. 2.3.5. Kỹ năng phòng chống động đất Dự trữ nước uống và đồ hộp, thức ăn khô đủ cho vài ngày, đèn pin và dụng cụ sơ cứu để tại vị trí dễ lấy mang đi. Các phương tiện thông tin, liên lạc phải sẵn sàng: rađio dùng pin, điện thoại di động. Phải nhớ số điện thoại cấp cứu y tế, chữa cháy và cảnh sát cơ động. Không để các vật nặng lên giá đỡ. Theo dõi thông báo và chỉ dẫn của cơ quan phòng chống thiên tai và cứu hộ. Nếu đang ở trong nhà, khi cảm thấy nền đất hay tòa nhà rung động, lập tức chạy đến vị trí an toàn: chui xuống gầm bàn chắc chắn, bàn học hoặc lánh vào góc phòng để tránh các vật nặng hay mảnh vỡ rơi xuống đầu. Không chạy ra khỏi nhà khi đang có chấn động do động đất gây ra. Nếu đang ở ngoài đường thì phải chạy tránh xa các toà cao ốc, tường cao, cây cối và đường dây điện. Nếu ở gần bờ biển cần phải đề phòng sóng thần gây ra do động đất xảy ra ở đáy biển. Sau khi các chấn động kết thúc có thể có nhiều hư hại và nhiều người bị nạn. Phải giữ bình tĩnh để giúp đỡ những người khác. Sau đó bắt đầu đánh giá sự hư hại và tiến hành các biện pháp khắc phục. 3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài dạy Địa Lí 12 17
  19. Việc tổ chức giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục tiêu, nội dung và phương pháp phù hợp sẽ góp phần tạo nên một lực lượng xã hội để tuyên truyền, vận động, tham gia phòng chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc cũng như ở từng địa phương. Giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước, người lao động chủ động trong mọi tình huống, có thái độ và hành vi đúng đắn với sự biến đổi của khí hậu và thiên tai xảy ra hiện nay, góp phần phát triển kinh tế hài hòa với môi trường tự nhiên đảm bảo sự phát triển bền vững. Học sinh là một lực lượng đông đảo trong xã hội, họ đang trong quá trình nhận thức, hành thành thái độ, kỹ năng và hành vi, trong tương lai không xa các em là chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học sinh là vấn đề có tính chiến lược trước những thay đổi bất thường của thời tiết, khí hậu ở mỗi quốc gia và toàn cầu, từ đó trang bị cho các em những kỹ năng cơ bản trong việc phòng chống thiên tai. 4. Thực trạng vấn đề 4.1 Đặc điểm nhận thức của học sinh Về sự tự ý thức: Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, các em đã thể hiện được vai trò của cá nhân đối với công việc xung quanh như bằng lòng hay không bằng lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về moi mặt trong cuộc sống có phù hợp với mục đích yêu cầu của thời đại hay không. Tự ý thức phát triển, biết kiềm chế những hành vi, hành động không đúng đắn của mình. Giao tiếp và đời sống tình cảm: Giao tiếp thường xảy ra trong các nhóm tâm lý có cùng sở thích, nhu cầu hoặc đôi bạn. Tình bạn đã đi vào chiều sâu, so với lứa tuổi trước, tình bạn ở lứa tuổi này phải có lòng chân thành, vị tha, đồng cảm với nhau. Các em có nhu cầu cống hiến cho xã hội rất nhiều. 4.2. Mục đích, nội dung, phương pháp điều tra 4.2.1. Mục đích điều tra Làm rõ tình hình giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai ở trường phổ thông qua các bài dạy Địa lí lớp 12, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai. 4.2.2.Nội dung điều tra Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề hết sức cốt lỏi phản ánh được thực tế giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua bài dạy Địa lí lớp 12: 18
  20. - Quan điểm của giáo viên về giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai. - Mục đích, mức độ tiến hành giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai. - Nội dung tiến hành giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai, phương pháp, hình thức dạy học, phương tiện dạy học giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai. - Mức độ đạt mục tiêu khi tiến hành giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai. - Thuận lợi, khó khăn khi tiến hành giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua bài dạy Địa lí lớp 12. - Nhận thức của học sinh về thiên tai và phòng chống thiên tai. - Kỹ năng của học sinh về phòng chống thiên tai. - Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai. 4.2.3.Phương pháp điều tra - Điều tra bằng phiếu: Lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về những vấn đề cần khảo sát. - Quan sát, phỏng vấn, dự giờ một số giờ dạy trên lớp của giáo viên kết hợp với kết quả điều tra và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học sinh. 4.2.4. Tổ chức điều tra - Số lượng Giáo viên: 10 giáo viên dạy lớp 12. - Số lượng HS: 293 học sinh lớp 12 - Thời gian điều tra: tháng 11/2019, 11/2020 - Vui lòng cho biết kĩ năng phòng chống thiên tai có cần thiết hay không? Mức độ Cần thiết Không cần thiết 4.2.5. Kết quả điều tra Kết quả điều tra cho thấy những vấn đề lớn sau đây: Thực trạng về vấn đề giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai của GV qua các bài dạy Địa lí 12 - Nhận thức của giáo viên với giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học sinh: Tất cả các giáo được điều tra đều cho rằng giáo dục kỹ năng phòng chống thiên 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2