intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục văn hóa truyền thống Nam Đàn thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến được viết nhằm bổ sung và nâng cao cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc khai thác các di sản văn hóa địa phương nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông và bảo tồn văn hóa truyền thống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục văn hóa truyền thống Nam Đàn thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG NAM ĐÀN THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ (LỚP 10 THPT) LĨNH VỰC: LỊCH SỬ
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - THPT: Trung học phổ thông - GD – ĐT: Giáo dục – Đào tạo - BGH: Ban giám hiệu - BCH: Ban chấp hành - GV: Giáo viên - HS: Học sinh - THCS: Trung học cơ sở - THPT: Trung học phổ thông - VH –TT: Bộ Văn hóa - Thông tin - UBND: Ủy ban nhân dân
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI. ...................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 4 I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 4 I.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4 I.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 4 I.1.2. Dạy học Lịch sử ở trường THPT gắn với văn hóa truyền thống địa phương .. 4 I.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 5 I.2.1. Nam Đàn – vùng đất giàu văn hóa truyền thống ........................................ 5 I.2.2. Thực trạng việc dạy học Lịch sử gắn với giáo dục văn hóa truyền thống địa phương ......................................................................................................... 8 II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG HUYỆN NAM ĐÀN THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT ..... 11 II.1. Những giá trị văn hóa truyền thống ở Nam Đàn cần khai thác, tổ chức học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 10.................................................. 11 II.2. Những yêu cầu khi thực hiện việc giáo dục văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn trong dạy học Lịch sử lớp 10 ............................................................ 13 II.3. Những biện pháp tổ chức dạy học văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn trong bộ môn Lịch sử lớp 10 ............................................................................ 13 II.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục .................................................................. 13 II.3.2. Tổ chức dạy học trên lớp........................................................................ 14 II. 3.3. Tổ chức học tập ngoài lớp học .............................................................. 37 II.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc học tập văn hóa truyền thống Nam Đàn trong dạy học Lịch sử....................................................................................................... 55 II. 4. So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài tại trường THPT. .......... 56 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................... 59 1. Kết luận chung ............................................................................................. 59 2. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 59 3. Kinh nghiệm rút ra ....................................................................................... 60 4. Kiến nghị ...................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong suốt chiều dài dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, mỗi khi nhắc đến huyện Nam Đàn, người ta nghĩ ngay đến một vùng đất có thiên nhiên khắc nghiệt Hạ lai phong tự hỏa Thu khứ vũ như ma Thập nguyệt giang hoàn lạo Trùng cửu cúc vị hoa Dịch thơ: Hè đến gió Lào như lửa đốt Thu qua mưa phùn lấm tấm sa Tháng mười sông còn tràn nước lũ Mồng 9 tháng 9 cúc chưa nở hoa Vậy mà chính vùng đất khắc nghiệt này cũng là nơi xuất hiện nhiều danh nhân, nhà khoa bảng, nhiều nhà yêu nước kiệt xuất, nhiều nhân vật lưu danh trong sử sách và vô số các giá trị văn hóa truyền thống góp phần to lớn vào lịch sử dân tộc. Thế nhưng, các giá trị văn hóa truyền thống của huyện nhà vẫn chưa được xã hội biết nhiều và coi trọng, đặc biệt hiểu biết của học sinh trên địa bàn huyện Nam Đàn về văn hóa địa phương vẫn còn sơ sài. Từ đó, các em cũng chưa có thái độ đúng đắn đối với các di tích gần gũi xung quanh mình và các em cũng chưa thấy được sự đóng góp của nó trong quá trình dựng nước và giữ nước, cũng như trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Vì vậy việc giáo dục học sinh về văn hóa truyền thống quê hương là rất cần thiết. Trong những năm qua, thực hiện Nghị Quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, huyện Nam Đàn đã được UBND tỉnh Nghệ An chọn làm huyện điểm văn hóa của cả tỉnh. Điều đó càng đòi hỏi toàn Đảng toàn dân phải có ý thức trách nhiệm chung tay thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cao cả đó, đặc biệt là ngành giáo dục huyện Nam Đàn. Nhận thức được điều đó, nhiều trường học trên địa bàn huyện cũng đã có những hoạt động để giáo dục học sinh về văn hóa truyền thống địa phương nhưng còn nhỏ lẻ, đơn điệu, nội dung nghèo nàn, hình thức chưa phong phú, sinh động. Vì vậy, cần phải có những ý tưởng, những giải pháp, những hướng đi mới mạnh dạn hơn, công phu hơn trong việc đưa văn hóa truyền thống địa phương vào giảng dạy trong trường học. Trong chương trình giáo dục THPT, môn Lịch sử giữ một vị trí rất quan 1
  5. trọng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và truyền thống cho học ̀ h thành phẩ m chấ t, lòng yêu quê hương, đất nước sinh. Qua môn ho ̣c có thể hin cho thế hệ trẻ. Đó cũng là một nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng của môn học. Để thực hiện nhiệm vụ đó, việc dạy học Lịch sử cần thiết phải gắn với giáo dục văn hóa truyền thống của mỗi địa phương. Hơn nữa, nội dung chương trình môn Lịch sử bậc THPT có nhiều bài học về văn hóa mà chúng ta có thể tích hợp, có nhiều nhân vật lịch sử, nhiều nội dung lịch sử có thể xây dựng thành các chủ đề về văn hóa truyền thống địa phương. Bản thân tôi vừa là một người con sinh ra và lớn lên trên quê hương Nam Đàn, vừa là một giáo viên bộ môn Lịch sử tôi càng trăn trở và nhận thấy trách nhiệm của mình trong việc giáo dục học sinh về văn hóa truyền thống quê hương. Không những thế, tôi còn mong muốn các em phải luôn tự hào, biết trân trọng những giá trị văn hóa đó và quảng bá văn hóa quê hương đến mọi miền tổ quốc. Giáo dục văn hóa truyền thống địa phương gắn với dạy học lịch sử dân tộc cũng là góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh và góp phần thực hiện mục tiêu hình thành phẩm chất của người học theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 là Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Đồng thời, đó cũng là một hướng đi đúng theo nội dung chỉ đạo của ngành theo Công Văn 1784 (ngày 30/9/2019) Sở GD ĐT Nghệ An về việc thực hiện giáo dục trong nhà trường gắn với thực tiễn địa phương, trong đó có nội dung giáo dục di sản văn hóa địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là “ Giáo dục văn hóa truyền thống Nam Đàn thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT" với mong muốn đóng góp thêm những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục truyền thống cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu quê hương và ý thức trách nhiệm với việc xây dựng quê hương, đất nước. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc sử dụng văn hóa truyền thống địa phương nói chung và ở huyện Nam Đàn nói riêng trong dạy học lịch sử dân tộc ở trường trung học phổ thông. Phạm vi nghiên cứu là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn huyện Nam Đàn có liên quan đến chương trình lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương chương trình lớp 10 ở trường THPT, áp dụng cụ thể ở trường THPT Nam Đàn 2. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Sáng kiến được viết nhằm bổ sung và nâng cao cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc khai thác các di sản văn hóa địa phương nhằm nâng cao chất lượng 2
  6. dạy học lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông và bảo tồn văn hóa truyền thống. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. - Ngoài ra, tác giả còn tiến hành Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận về phương pháp dạy học gắn với địa phương; trải nghiệm, dạy học dự án, nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung, Lịch sử nói riêng. - Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về Giáo dục học, các tài liệu chuyên khảo, tài liệu lịch sử, phương pháp dạy học lịch sử, chương trình, sách giáo khoa lịch sử phổ thông, các công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH bằng dạy học gắn với địa phương, tài liệu định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học có đối chứng các biện pháp đã thực hiện trong chương trình để rút ra những kết luận khái quát và đề xuất một số biện pháp sư phạm. + Khảo sát ý kiến giáo viên, học sinh về vấn đề dạy học gắn với văn hóa truyền thống địa phương + Tiến hành kiểm tra 15 phút sau buổi học. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và thực nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài. - Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: Lôgic, phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận ... để giải quyết nội dung đề tài. - Tổ chức dạy thực nghiệm, khảo sát sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn. V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI. Nếu áp dụng đề tài Giáo dục văn hóa truyền thống Nam Đàn thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT thì giáo viên sẽ khai thác tốt hơn về nội dung và học sinh nắm sâu sắc hơn các tri thức lịch sử dân tộc cũng như lịch sử địa phương. Nó còn góp phần bồi dưỡng phẩm chất, phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, sẽ mở ra hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT. Đồng thời, nó cũng góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh hiện nay. 3
  7. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI I.1. Cơ sở lý luận I.1.1. Khái niệm - Khái niệm Văn hóa: Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: “Văn hóa” là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ quát, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn". Theo từ điển Tiếng Việt, “Văn hóa” là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử - Văn hóa truyền thống: văn hóa truyền thống là những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần được truyền từ đời này sang đời khác - Di sản văn hóa vật thể: Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. - Văn hóa phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và tri thức dân gian khác. I.1.2. Dạy học Lịch sử ở trường THPT gắn với văn hóa truyền thống địa phương - Quan niệm về dạy học lịch sử gắn với văn hóa truyền thống địa phương 4
  8. Dạy học gắn với văn hóa truyền thống địa phương là một phương pháp dạy học lý thuyết với thực tiễn, sử dụng các giá trị văn hóa tích hợp vào bài học để làm phong phú thêm nội dung dạy học, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm nhiều hơn - Ý nghĩa của việc dạy học lịch sử gắn với văn hóa truyền thống địa phương Việc dạy học gắn với văn hóa truyền thống địa phương mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng. Trước hết nó giúp cho quá trình nhận thức nội dung bài học tốt hơn, là một phương tiện quan trọng để góp phần tạo biểu tượng cho học sinh. Trong đó, di tích lịch sử được xem là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. Đồng thời, Sử dụng Di sản văn hóa địa phương còn phát huy tính tích cực chủ động nhận thức trong học tập lịch sử của học sinh trung học phổ thông, góp phần to lớn vào việc giáo dục truyền thống, đạo đức cho học sinh như lòng kính yêu, khâm phục và biết ơn các anh hùng dân tộc, các chiến sỹ yêu nước, tự hào về truyền thống anh hùng trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước và lao động sáng tạo của quê hương mình. Giáo dục di sản văn hóa trong trường học còn bồi dưỡng tâm hồn, phát triển năng lực thẩm mỹ cho học sinh. Di sản văn hóa sẽ giúp học sinh hoàn thiện giá trị chân - thiện - mỹ, đồng thời góp phần làm đẹp thêm giờ dạy. Ngoài ra việc giáo dục văn hóa truyền thống kết hợp trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông còn là biện pháp để phát huy ưu thế, sở trường của bộ môn trong việc góp phần giáo dục thế hệ trẻ, truyền thống đạo đức, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của địa phương nói riêng và của toàn thể dân tộc nói chung. I.2. Cơ sở thực tiễn I.2.1. Nam Đàn – vùng đất giàu văn hóa truyền thống - Truyền thống hiếu học, khoa bảng Nghệ An nói chung và Nam Đàn nói riêng là từ xưa đến nay đã nổi tiếng về truyền thống hiếu học, khoa bảng, hơn nữa còn là khổ học. Nam Đàn từng được mệnh danh là một trong những “cái rốn” của nghìn năm khoa cử nơi xứ Nghệ, đã góp cho đất nước 38 vị đại khoa cốt cách thanh cao, trí tuệ uyên thâm, được người đời trọng phục mà ta có thể dễ dàng kể tên như Trạng nguyên Trương Xán đời Trần, Thám hoa Nguyễn Đức Đạt, Thám hoa Nguyễn Văn Giao đời Nguyễn, Tiến sỹ Nguyễn Trọng Đường, Nguyễn Trọng Thường thời Lê Trung hưng...Nơi đây còn nổi tiếng với nhiều làng khoa bảng như làng Xuân Hồ, Xuân Liễu, Trung Cần, Hoành sơn, nhiều dòng họ khoa bảng, trường học của các nho sỹ trong vùng. - Truyền thống yêu nước 5
  9. Nam Đàn được xem là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước. Thời kỳ Bắc thuộc, ở Nam Đàn có cuộc khởi nghĩa chống lại nhà Đường do Mai Thúc Loan lãnh đạo (722). Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX, Nam Đàn cũng là nơi in dấu nhiều biến cố của lịch sử sử dân tộc: là địa bàn điễn ra cuộc chiến chống Champa, là đất lập căn cứ và xây thành Lục Niên trong khởi nghĩa Lam Sơn, là nơi Quang Trung và La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp lựa chọn để xây Sùng Chính viện. Vào cuối thế kỷ XIX, nhân dân Nam Đàn hăng hái tham gia phong trào Cần Vương và hưởng ứng các phong trào yêu nước do Phan Bội Châu phát động. Đặc biệt, Nam Đàn đã sinh ra vị lãnh tụ kiệt xuất nhất của dân tộc là Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. Từ khi Đảng ta ra đời và lãnh đạo cách mạng (1930), nhân dân huyện Nam Đàn đều hăng hái đi theo ngọn cờ lãnh đạo của đảng. Nam Đàn đã quật khởi đứng lên trong thời kỳ Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931), rầm rập đấu tranh trong những ngày diễn ra Cách mạng tháng Tám năm 1945, tích cực lên đường nhập ngũ, góp thóc, gạo, ngày công cho công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) và chống Mĩ (1954 – 1975). Điều đó là minh chứng hùng hồn cho truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của quê hương Nam Đàn. - Danh lam thắng cảnh và Di tích lịch sử- văn hóa Nhắc đến Nam Đàn, sử sách đã từng ca ngợi : Lam Giang một dãi xanh xanh. Vòng qua Nhẫn, Đụn băng mình về xuôi Nơi đây có ba dãy núi lớn: Núi Đại Huệ ở phía Bắc, nay thuộc xã Nam Thanh và Nam Anh. Núi có hình giống quả chuông úp, trên đỉnh có chùa Đại Tuệ. Thứ hai là núi Đụn thuộc địa bàn hai xã Nam Thái, Nam Thượng, cạnh quốc lộ 46 Vinh – Đô Lương. Trên núi Đụn có thành Hùng Sơn, nơi Mai Thúc Loan bỏ mình và con là Mai Thúc Huy nối nghiệp. Thứ ba là núi Thiên Nhẫn - dãy núi bắt đầu từ huyện Tương Dương đến tận Rú Nghèn – Hà Tĩnh. Phần núi Thiên Nhẫn ở huyện Nam Đàn chạy từ phía Tây đến phía Nam huyện. Núi Thiên Nhẫn có đến 999 ngọn núi với đỉnh đỉnh tròn nối nhau như muôn ngàn con ngựa ruổi rong, khí thế hung vĩ. Về Di tích lịch sử- văn hóa, trên địa bàn huyện vẫn còn lưu giữ được 173 di tích, danh thắng, trong đó có 162 di tích lịch sử văn hóa bao gồm: 5 di tích thuộc loại kiến trúc nghệ thuật là Đình Hoành Sơn, Đình Trung Cần, Chùa Đức Sơn, Đền Nhạn Tháp và đình Đông Viên; 03 di tích khảo cổ là di chỉ Rú Trăn, di tích Tháp Nhạn, di tích Động Lỗ Ngồi và 154 di tích lịch sử văn hóa khác bao gồm các đình, đền, chùa, lăng, miếu, mộ, nhà thờ...Trong đó số di tích đã được xếp hạng là 41 di tích bao gồm 03 Di tích cấp Quốc gia Đặc biệt (Khu di tích Kim Liên, Khu lưu niệm cụ Phan Bội Châu và Đình Hoành Sơn), 13 di tích cấp Quốc gia bao gồm: Đền Hồng Long xã Hồng Long, Đình Đông Viên, Nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Tiềm, Trần Quốc Hoàn, Nhà thờ họ Từ, xã Trung Phúc Cường; Mộ La sơn phu tử Nguyễn Thiếp xã Nam Kim; Mộ đồng chí Lê Hồng 6
  10. Sơn và đền Tán Sơn xã Xuân Hòa; Mộ và đền thờ Mai Hắc Đế, Chùa Đức Sơn, Đền Nậm Sơn thị trấn Nam Đàn, đền thờ Lê Đức Tuy xã Hùng Tiến, Núi Thiên nhẫn và thành lục Niên và 25 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Ngoài hệ thống di tích đã được xếp hạng, trên địa bàn huyện còn có hệ thống các chùa lớn vừa được bảo tồn như chùa Đại Tuệ, chùa Viên Quang, chùa Hà, chùa Vĩnh Phúc...Đặc biệt là đền Chung Sơn thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh và gia tiên của Người vừa được khánh thành tạo thành điểm đến không thể thiếu khi du khách về với Nam Đàn. Ở đây đã lưu giữ kết quả sáng tạo trong kiến trúc chùa chiền của cư dân Nam Đàn. Nghi môn Tam Tanh (đền vua Bà) ở xã Hùng Tiến dẫu đã bị thời gian tàn huỷ, song nó mãi là công trình quy mô về kiến trúc, đặc sắc về giá trị nghệ thuật. Đình Nam Hoa là 4 ngôi đình nổi tiếng của 4 làng phía hữu ngạn sông Lam gồm: Dương Liễu, Đông Sơn, Hoành Sơn, Trung Cần, trong đó đình Hoành Sơn (thuộc xã Khánh Sơn) và đình Trung Cần (thuộc xã Nam Trung) đã được Bộ VH - TT cấp bằng Di tích Lịch sử Văn hoá Quốc gia. Hai đình này đều bằng gỗ, được giới chuyên môn liệt vào bậc nhất trong hệ thống kiến trúc ở miền Trung. Tại xã Hồng Long còn lưu giữ phế tích Tháp Nhãn có từ thế kỷ thứ VII, xây bằng đất nung với kỹ thuật lắp ghép hết sức độc đáo. Câu ca sau đây càng cho thấy sự nổi tiếng của Đình Nam Hoa ở Nam Đàn: Thứ nhất Nghi môn Tam Tanh Thứ nhì là cảnh Yên Quỳnh Thứ ba là đình Nam Hoa - Phong tục tập quán, lễ hội, âm nhạc Từ thời xưa, người dân Nam Đàn đã sáng tạo nhiều nét sinh hoạt văn hóa tinh thần đa dạng. Trước hết phải kể đến các phong tục đặc trưng như: Tục uống nước chè, vùng Đại Huệ nổi tiếng thơm ngon - đặc trưng cho văn hoá ẩm thực xứ Nghệ. Nam Đàn còn được biết đến với nhiều lễ hội lớn như: lễ hội đình Hoành Sơn, lễ hội đền Mai Hắc Đế, lễ rước hến Thanh Đàm v.v... người Nam Đàn còn lưu giữ những tập tục độc đáo mang tính thượng võ, trong những năm gần đây trên vùng đất này hình thành thêm Lễ hội Làng Sen trước và trong dịp nhân ngày sinh của Danh nhân Văn hoá thế giới Hồ Chí Minh tháng 5. Sinh hoạt văn hoá văn nghệ của cư dân Nam Đàn từ cổ xưa khá phong phú. những làn điệu ví phường vải, ví dặm đò đưa lại là đặc sản tinh thần của người Nam Đàn với âm hưởng mượt mà trong sáng, đề cao đạo lý truyền thống. Dân ca Nam Đàn còn lưu lại nhiều câu ca, hò vè, hát ví đặc sắc như: Con ơi mẹ dặn câu này Chăm lo đèn sách cho tày áo cơm Làm người đói sạch rách thơm Công danh là nợ nước non phải đền... 7
  11. - Làng nghề truyền thống Mồ hôi của các thế hệ cư dân đã kiến tạo trên vùng đất này nhiều làng nghề nổi tiếng: Làng mộc nề Nam Hoa, làng rèn Quy Chính, làng Tương Tự Trì, làng nón Đông Liệt, các làng dệt Xuân Hồ - Xuân Liễu - Tầm Tang; làng nồi đồng Bố Ân, Bố Đức; làng gạch ngói Hữu Biệt; làng dầu bông, dầu lạc Đan Nhiệm v.v... Tương Nam Đàn tuy không phải là cao lương mỹ vị nhưng nó đã trở thành một hương vị đặc trưng cho xứ Nghệ. Nghề làm tương ở Nam Đàn đã có từ lâu và vẫn đang được duy trì cho đến ngày nay. Tương ở đây là sự kết tinh của nhiều yếu tố, trong đó có cả sự cầu kỳ, chăm chút từ khâu chọn nguyên liệu cho đến ủ tương. Chính vì vậy mà món ăn dân dã này đã lưu truyền mãi trong câu ca: Ai về ăn nhút Thanh Chương Dừng chân nếm thử vị tương Nam Đàn Ngoài ra, Nam Đàn còn lưu giữ rất nhiều nét văn hóa truyền thống khác như tôn giáo, hương ước, cổ vật, văn bia…Một vùng đất nổi danh là nơi “địa linh nhân kiệt”, là nơi hội tụ những vẻ đẹp thiên nhiên cũng như truyền thống của dân tộc. Đây chính là nguồn tư liệu phong phú để chúng ta cần khai thác, sử dụng phục vụ cho hoạt động giáo dục học sinh. I.2.2. Thực trạng việc dạy học Lịch sử gắn với giáo dục văn hóa truyền thống địa phương - Thực trạng chung Từ thực tiễn của chương trình, qua thực tế giảng dạy ở đơn vị và một số trường trên địa bàn và qua dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Việc giáo dục HS về văn hóa truyền thống địa phương còn chưa được chú trọng, một số môn học đã tích hợp, liên hệ với di sản văn hóa địa phương nhưng còn lẻ tẻ, thiếu tính hệ thống và đơn điệu về hình thức. Bộ môn Lịch sử trong những năm gần đây đã tích cực giáo dục cho HS về di sản văn hóa nhưng chủ yếu mới khai thác các di sản vật thể, di tích lịch sử…mà chưa khai thác hết các giá trị văn hóa khác như phong tục, lễ hội, nghề truyền thống, dân ca... Mặt khác, những giờ dạy Lịch sử địa phương ở trường THPT việc xây dựng nội dung, người dạy nhận thức chưa đúng vấn đề cốt lõi của giờ dạy nên chủ yếu đang sắp xếp những kiến thức cùng đề tài lại gần nhau hơn chứ chưa tìm thấy được mạch liên kết kiến thức trong cùng một hệ thống. Do đó, việc tổ chức dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT còn gặp nhiều hạn chế, chưa phát huy được ưu thế của phương pháp này. Mặt khác, nhiều giáo viên trong quá trình giảng dạy còn nặng về lý thuyết cho nên tạo áp lực rất lớn cho HS về mặt kiến thức. Chính vì vậy gây tâm lí sợ ghi nhớ kiến thức, e ngại học Lịch sử địa phương, hạn chế hoạt động tư duy, sự tích cực hoạt động của HS trong quá trình tự đọc, tự giải quyết vấn đề. 8
  12. Đồng thời, người dạy chưa áp dụng tốt các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp, nếu sử dụng chủ yếu mang tính hình thức, chưa thực sự đạt hiệu quả như mong muốn. - Thực trạng tại trường THPT Nam Đàn 2 Để thấy rõ được thực trạng của vấn đề trên tại đơn vị công tác, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế tại trường THPT Nam Đàn 2 * Khảo sát đối với giáo viên Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành điều tra một số giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, môn Văn học, môn Địa lý, GDCD và một số học sinh về vấn đề này. Tôi đã tiến hành điều tra bằng 2 câu hỏi: Câu 1: Thầy cô đánh giá như thế nào về việc giáo dục cho HS văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn ở trường THPT trong những năm qua? Câu 2: Hoạt động dạy học gắn với di sản văn hóa địa phương ở trường THPT hiện hành trong những năm qua đã có đóng góp như thế nào đối với việc nâng cao hiệu quả giáo dục? Sau khi tổng hợp, tôi thấy kết quả như sau: Bảng điều tra của giáo viên Kết quả điều tra Tổng số giáo Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 viên Rất cần Cần Không Rất Bình điều tra Tốt thiết thiết cần thiết tốt thường 12 7 4 1 2 4 6 Tỉ lệ 58% 33,5% 8,5% 17% 33% 50% Như vậy, tôi thấy việc nâng cao nhận thức cho học sinh về văn hóa truyền thống quê hương đã được phần lớn giáo viên quan tâm nhưng việc vận dụng khai thác các di sản văn hóa trên địa bàn đưa vào nội dung giảng dạy chưa phong phú, hiệu quả còn thấp. *Khảo sát đối với Học sinh Để minh chứng rõ cho điều này, trong quá trình làm đề tài, chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát nhỏ trên 44 học sinh của lớp 10C1 tại đơn vị trường mình về vấn đề trên bằng phiếu khảo sát với 2 câu hỏi như sau: + Nội dung khảo sát. 9
  13. Câu 1: Hiểu biết của em về các Di sản văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn như thế nào? + Biết nhiều + Tương đối nhiều + Biết ít Câu 2: Em có hứng thú như thế nào với giờ học môn Lịch sử? + Rất yêu thích. + Yêu thích. + Bình thường. Sau thời gian thực hiện tôi đã thu được kết quả như sau: Kết quả khảo sát đầu năm học: Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Biết Tương Rất yêu Yêu Bình Biết ít nhiều đối nhiều thích thích thường 44 0 6 38 4 10 30 Tỉ lệ 0% 14% 86% 9.3% 22.7% 68 % Từ số liệu kháo sát trên, tôi nhận thấy tình trạng học sinh tại trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng và học sinh ngày nay nói chung có hiểu biết về văn hóa truyền thống quê hương đang còn rất hạn chế. Các em thờ ơ với những gì tồn tại và diễn ra xung quanh, có khi ngay cả với những địa chỉ văn hóa quan trọng gần gũi với các em mà các em vẫn mơ hồ. Cũng từ việc học tập bộ môn chỉ tập trung kiến thức sách vở, không gắn với kiến thức thực tiễn nên chưa tạo được hứng thú cho người học. Đây thực sự là một vấn đề cần trăn trở. - Nguyên nhân của thực trạng đó + Về phía bộ môn Lịch sử: Chương trình môn Lịch sử những năm gần đây chủ yếu là bài hình thành kiến thức mới, không có tiết học ngoại khóa, thực hành. Mặt khác, thời lượng dành cho lịch sử địa phương chỉ có 1 – 2 tiết mỗi khối. Vì vậy, giáo viên rất khó khăn trong việc tích hợp nội dung văn hóa địa phương vào giảng dạy. + Về phía nhà trường: Mặc dù những năm qua nhà trường đã có nhiều cố gắng chỉ đạo, triển khai việc dạy học gắn với thực tiễn địa phương nhưng điều kiện vật chất, kinh phí đầu tư còn hạn hẹp. Trường THPT Nam Đàn 2 lại có đặc thù riêng là nằm ở vùng hữu ngạn sông Lam, xa trung tâm, mỗi mùa mưa lũ về thường phải hứng chịu nhiều trận lũ lụt. Trước đây, người ta vẫn hay gọi vùng Năm Nam là “vùng lũ” với điều kiện kinh tế - xã hội hết sức khó khăn. Vì vậy 10
  14. việc tổ chức cho học sinh học tập bằng các hình thức tham quan, ngoại khóa cũng khó thực hiện + Về phía Giáo viên: Phần lớn giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc giáo dục cho HS văn hóa truyền thống quê hương. Thông tin về các di sản văn hóa địa phương của một số giáo viên còn chưa đầy đủ. Nhiều giáo viên còn ngại đầu tư thời gian, công sức cho việc xây dựng kế hoạch, thiết kế nội dung, hình thức dạy học các nội dung thực tiễn của địa phương và chưa thực sự đam mê trong nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy học. + Về phía học sinh: Trong bối cảnh hiện nay, phần lớn học sinh bị chi phối và hấp dẫn bởi nhiều yếu tố văn hóa hiện đại, ngoại lai, đặc biệt là các trò giải trí trên mạng Internet. Vì vậy các em gần như quay lưng với các giá trị văn hóa truyền thống. Các em không chịu đọc, không chịu quan sát, ngại tìm tòi, suy ngẫm, nên vốn hiểu biết về kiến thức thực tế còn hạn hẹp, thái độ với di sản chưa đúng đắn. Mặt khác, các em cũng ít được tham gia các hoạt động học tập đa dạng ngoài lớp học, chưa được tham quan trải nghiệm nhiều về các di sản văn hóa. Tình trạng học sinh hiểu biết mơ hồ về các giá trị văn hóa truyền thống và không thấy được tầm quan trọng của văn hóa truyền thống đối với bản thân và xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến phẩm chất, nhân cách đạo đức và kỹ năng sống của các em. Đó cũng là lý do làm cho văn hóa truyền thống đang ngày càng mai một. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng về các giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG HUYỆN NAM ĐÀN THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT II.1. Những giá trị văn hóa truyền thống ở Nam Đàn cần khai thác, tổ chức học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 10 Sử dụng vào nội dung STT Di sản văn hóa Địa chỉ liên quan Thành Lục Niên và Xã Nam Kim, Nam Bài 19. III. Phong trào Mộ La sơn phu tử Đàn đấu tranh chống quân 1 Nguyễn Thiếp xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn Nhà thờ họ Nguyễn Xã Khánh Sơn, Nam Bài 20. mục II.1.Giáo 2 Thiện Đàn dục Nhà thờ họ Nguyễn Xã Trung Phúc Bài 24. mục II.1.Giáo 3 Trọng Cường, Nam Đàn dục 4 Nhà thờ họ Nguyễn Xã Khánh Sơn, Nam Bài 25. Mục 3. Tình 11
  15. Đức Đạt Đàn hình văn hóa – giáo dục Xã Trung Phúc Bài 24 Mục III. Nghệ 5 Đình Trung Cần Cường, Nam Đàn thuật và Khoa học - kỹ thuật Đình Hoành Sơn Xã Khánh Sơn, Nam Bài 24. Mục III. Nghệ 6 Đàn thuật và Khoa học - kỹ thuật Chùa Xuân Long Xã Khánh Sơn, Nam Bài 20, Bài 24. Mục I. 7 Đàn Tư tưởng, tôn giáo Chùa Đại Tuệ Xã Nam Anh, Nam Bài 20, Bài 24. Mục I. 8 Đàn Tư tưởng, tôn giáo Đền thờ vua Mai Xã Vân Diên, Nam Tiết dạy Lịch sử địa 9 Hắc Đế Đàn phương Làng mộc nề Nam Bài 18, Bài 24. mục 2. Nghề và Làng nghề Hoa, làng rèn Quy Sự phát triển thủ công truyền thống Chính, làng Tương nghiệp 10 Tự Trì, làng nón Đông Liệt, các làng dệt Xuân Hồ - Xuân Liễu - Tầm Tang Bài 24. Mục III. Nghệ thuật và Khoa học - kỹ thuật 11 Dân ca ví dặm Nam Đàn chủ đề: Lịch sử và văn hóa truyền thống Nam Đàn - Cuộc thi tìm hiểu Di Khu lưu niệm Phan Xã Xuân Hòa, Nam sản 12 Bội Châu Đàn - Chủ đề: Lịch sử và văn hóa truyền thống Nam Đàn Khu Di tích Kim Kim Liên, Nam Đàn - Cuộc thi tìm hiểu Di 13 Liên sản - Chủ đề: Lịch sử và văn 14 Đền Chung Sơn Kim Liên, Nam Đàn hóa truyền thống Nam Đàn 12
  16. Lễ hội Vua Mai, lễ - Cuộc thi tìm hiểu Di hội Lãng Sen… sản 15 - Chủ đề: Lịch sử và văn hóa truyền thống Nam Đàn Tục uống nước chè Nam Đàn chủ đề: Lịch sử và văn 16 hóa truyền thống Nam Đàn Ngoài ra, còn có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể khác cần giáo dục cho học sinh thông qua các tiết dạy Lịch sử địa phương và chủ đề Lịch sử và văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn, hoạt động ngoại khóa… II.2. Những yêu cầu khi thực hiện việc giáo dục văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn trong dạy học Lịch sử lớp 10 Việc khai thác và đưa các giá trị văn hóa địa phương vào quá trình dạy học là một hoạt động mới mẻ nhằm gắn giáo dục với cuộc sống thực tiễn, góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới toàn diện và sâu sắc của ngành giáo dục và đào tạo, hướng tới xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Vì vậy để việc giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh đạt hiệu quả tối ưu, mỗi giáo viên khi thực hiện cần tuân thủ các yêu cầu: - Đảm bảo mục tiêu chương trình giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực người học và mục tiêu cụ thể của từng bài học - Các di sản văn hóa được sử dụng cần phải có sự chọn lọc và phù hợp với nội dung của bài học, chủ đề dạy học hay hoạt động giáo dục khác - Hình thức tổ chức dạy học phải phong phú, linh hoạt, tăng cường tổ chức các hoạt động cho học sinh, tạo cho học sinh được hoạt động nhiều hơn, trải nghiệm nhiều hơn. - Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị chu đáo, nghiên cứu kỹ nội dung bài học, nắm vững thông tin về Di sản văn hóa, thiết kế kế hoạch bài dạy phù hợp. - Đảm bảo thời lượng dạy học của môn học II.3. Những biện pháp tổ chức dạy học văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn trong bộ môn Lịch sử lớp 10 II.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục - Căn cứ xây dựng kế hoạch: Để thực hiện việc giáo dục văn hóa truyền thống địa phương cho học sinh trong dạy học Lịch sử, việc làm đầu tiên là phải xây dựng Kế hoạch giáo dục bộ môn. Những căn cứ để xây dựng là: Công văn 3280 của Bộ GD - ĐT ngày 27 tháng 8/2020 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT; Quyết định 2084/Bộ GD - ĐT về Khung kế 13
  17. hoạch thời gian năm học 2020 – 2021, Công văn 1720/ Sở GD-ĐT Nghệ An ngày 30/8/2020 về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT; Kế hoạch giáo dục của nhà trường, đặc điểm tình hình của địa phương, năng lực của học sinh. - Hướng xây dựng: + Lịch sử lớp 10: Tăng thời lượng cho các bài học về văn hóa và một số bài có liên quan đến việc sử dụng di sản văn hóa của huyện Nam Đàn, tăng thời lượng tiết lịch sử địa phương, xây dựng chủ đề về lịch sử - văn hóa truyền thống Nam Đàn. Theo Công Văn 3280, chương trình Lịch sử lớp 10 sẽ giảm cắt giảm một số bài, mục. Theo kế hoạch của nhà trường, môn Lịch sử còn có 0.5 tiết tự chọn trên 1 tuần, đặc biệt lớp 10 tự chọn nâng cao có thêm 1 tiết/ tuần tức là có thêm 35 tiết trên 1 năm học. Với thời lượng như vậy, Nhóm Lịch sử đã thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch giáo dục bộ môn Lịch sử năm học 2020 – 2021, với Chương Trình lớp 10 sẽ có sự điều chỉnh, trong đó nội dung điều chỉnh có liên quan đến đề tài tôi thực hiện cụ thể là: + Bài 19. Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X- XV: 2 tiết + Bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X -XV: 2 tiết + Bài 23. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỷ XVIII: 2 tiết + Bài 24. Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI - XVIII: 2 Tiết + Lịch sử địa phương: 2 tiết + Chuyên đề: Lịch sử và văn hóa truyền thống huyện Nam Đàn (3 tiết) Với kế hoạch xây dựng như trên, ngoài việc dạy nội dung Lịch sử dân tộc, giáo viên sẽ có lượng thời gian để tích hợp nội dung lịch sử văn hóa địa phương. Đồng thời, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hiện nhiều hoạt động khác như luyện tập, thực hành, trải nghiệm đóng vai, vận dụng thực tiễn. II.3.2. Tổ chức dạy học trên lớp *Tích hợp vào các bài học chính khóa của lịch sử dân tộc Bài học có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học các bộ môn ở trường phổ thông. Nó là hình thức cơ bản của việc tổ chức quá trình thống nhất giữa giảng dạy của giáo viên và và học tập của học sinh. Bài học là thành phần chính chiếm đa số thời gian của quá trình dạy học ở trường phổ thông. Do đó, tiến hành bài học là điều tất yếu và bắt buộc trong việc dạy. Song bài học có để lại những dấu ấn sâu đậm rong tâm hồn học sinh hay không, có làm cho học sinh yêu thích những vấn đề đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động sáng tạo để giải quyết những vấn đề bức xúc của cuộc sống hay 14
  18. không là tùy thuộc ở phương pháp của người thầy. Việc đưa văn hóa địa phương vào bài học trên lớp có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả bài học và tạo hứng thú, giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên để khai thác tài liệu văn hóa địa phương phục vụ cho bài dạy nội khóa, giáo viên phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Giáo viên trước khi sưu tầm phải đọc và nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sau đó thống kê lập bản danh sách các yếu tố văn hóa địa phương có thể sử dụng trong dạy học. Giáo viên phải nắm và chọn lọc, xác minh được tính chân thực của của các tài liệu có liên quan đến văn hóa địa phương Trong soạn bài giáo viên phải chọn lọc được tài liệu điển hình nhất để đưa vào tránh dài dòng, ôm đồm, nhàm chán. Đảm bảo phân phối thời gian bài học hợp lý, không ảnh hưởng đến nội dung lịch sử dân tộc. Khi dạy giáo viên phải kết hợp được các phương pháp, phương tiện dạy học làm cho bài học trở nên sinh động. Sử dụng máy chiếu trình chiếu hình ảnh, kết hợp giữa trình bày miệng, các hình ảnh nguồn tư liệu chiếu qua máy…làm cho bài học và sự kiện lịch sử, trở nên sinh động, cuốn hút ấn tượng với học sinh. Tùy vào từng lớp, từng đối tượng học sinh để giáo viên có phương pháp hợp lí phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của học sinh. Sử dụng tư liệu về văn hóa địa phương khi thực hiện bài dạy trên lớp là biện pháp quen thuộc, thông dụng mà giáo viên hay sử dụng trong dạy học, phương pháp này đem lại hiệu quả rất cao làm cho các em say mê, hứng thú đối với giờ học, các em cũng dễ nắm bắt, nhưng cũng đòi hỏi người giáo viên phải có khả năng tổ chức hoạt động cho học sinh thật linh hoạt. Trên cơ sở đó, khi dạy các bài học chính khóa của Lịch sử dân tộc ở lớp 10, chúng ta có thể tích hợp giáo dục văn hóa truyền thống Nam Đàn cụ thể như sau: Bài 19. Mục III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn Khi tìm hiểu xong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Giáo viên nêu câu hỏi: quê hương Nam Đàn có đóng góp gì vào thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? Sau khi học sinh trả lời, Giáo viên nhận xét và chốt ý kết hợp cung cấp hình ảnh, tư liệu 15
  19. Thành Lục Niên, xã Nam Kim, Nam Đàn Nam Đàn đã có đóng góp to lớn và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Trong quá trình lui quân vào Nghệ An, Lê Lợi đã chọn ngọn núi Động Chủ thuộc đỉnh núi Hoàng Tâm (tiếng địa phương là rú Động Chủ hay còn gọi là dãy Lạp Phong) thuộc dãy núi Thiên Nhẫn xây dựng Thành Lục Niên vào cuối năm 1424. Thành có hình chữ nhật được xây dựng theo lối ghép đá trên độ cao 178m. Nằm trên dãy Thiên Nhẫn, thuộc xã Nam Kim (Nam Đàn). Đây là nơi ghi dấu ý chí quật cường của nhân dân ta trong công cuộc đánh đuổi giặc Minh xâm lược. Thành Lục Niên được xây dựng nhằm mục đích tạo bàn đạp chiến lược cho Lê Lợi, Nguyễn Trãi và toàn bộ hệ thống Bộ chỉ huy quân sự nghĩa quân Lam Sơn huy động tướng sĩ bao vây Thành cổ Nghệ An. Từ đây, Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn có thể bao quát và khống chế cả một vùng rộng lớn của lưu vực sông Lam, sông La theo dõi hoạt ðộng của quân Minh trong thành Nghệ An. Địa thế của Lục Niên Thành đứng từ trên đỉnh núi Hoàng Tâm nhìn xuống Thành Nghệ An nơi tướng Trương Phụ của quân Minh đóng theo đường chim bay khoảng 6 km. Do Thành Lục Niên có vị thế cao hơn Thành Nghệ An nên nghĩa quân Lam Sơn đã nhanh chóng giải phóng hoàn toàn vùng đất phía Nam Sông Lam cho đến tận Tân Běnh Thuận - Thuận Hoá. Cũng từ vůng đất lịch sử này quân và dân của Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã bao vây chiến hào, tiêu diệt toàn bộ quân Minh ở Thành Diễn Châu. Thừa thắng thẳng tiến ra Bắc thu phục Tây Đô (Thanh Hoá), đưa sự nghiệp chống quân Minh đi đến thắng lợi cuối cùng. Thành Lục Niên có lịch sử gần 600 năm và được xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc gia. Bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X -XV Mục I. Tư tưởng, tôn giáo Khi dạy về tư tưởng, tôn giáo thế kỉ X – XV, sau khi tổ chức hoạt động cho học sinh tìm hiểu về Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo của dân tộc, giáo viên hỏi HS: Trong giai đoạn này ở Nam Đàn có công trình kiến trúc nào mang ảnh hưởng của Phật giáo? Nêu một vài nét hiểu biết về công trình kiến trúc đó? 16
  20. Yêu cầu cần đạt: HS nêu được: Chùa Đại Tuệ, chùa Viên Quang, chùa Xuân Long Giáo viên kết hợp cho học sinh quan sát Chùa Xuân Long, xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn ngay trên địa bàn sinh sống của các em và cung cấp tư liệu cho học sinh: Chùa Xuân Long Tồn tại qua nhiều thế kỷ, chùa Xuân Long ở xã Khánh Sơn (Nam Đàn) hiện còn lưu giữ được nhiều hiện vật cổ kính có giá trị về văn hóa, lịch sử, mỹ thuật. Chùa Xuân Long được người dân làng Đông Sơn, xã Khánh Sơn xây dựng dưới chân núi Đồn từ thời xa xưa. Lúc đầu chỉ là một ngôi chùa làm bằng tranh, tre. Chùa Xuân Long và bãi đá cổ trước đền Cả, là nơi Thám hoa Nguyễn Đức Đạt từng dạy học. Đây là một trong số ít những ngôi chùa còn lưu giữ được hệ thống tượng pháp cổ ở Nghệ An. Theo tư liệu tại địa phương, những năm chiến tranh, các đền, chùa trong vùng bị hư hỏng, một số bị tháo dỡ đưa đi làm công trình dân sinh, riêng đồ tế khí, tượng… đã được người dân đưa về chùa Xuân Long thờ tự. Do đó, ngôi chùa cổ này trở thành nơi hợp tự cả Phật, thánh, thần… Hiện nay, trong chính điện chùa thờ nhiều câu đối, đại tự, đồ tế khí và hệ thống tượng cả cũ và mới, khá phong phú. Trên bàn thờ chính điện chùa Xuân Long còn thờ 3 pho tượng cổ có kích thước nhỏ, chỉ cao tầm 0,5m, nhưng khá độc đáo. Những pho tượng này được cho là tượng Thánh Nương trong tín ngưỡng thờ Mẫu với khuôn mặt đầy đặn, trang phục thếp vàng, đặc biệt có 1 tượng được tạc theo thế đang bồng con Mục II.1. Giáo dục. Sau khi Học sinh tìm hiểu xong kiến thức cơ bản về giáo dục Đại Việt trong các thế kỷ X – XV, Giáo viên liên hệ với giáo dục quê hương Nam Đàn, nêu câu hỏi: Vào thời gian đó, ở Nam Đàn có vị Tiến sỹ nào đỗ đạt khi mới 18 tuổi? GV có thể gợi ý: Nhân vật đó sau này được tôn thờ ở một Di tích lịch sử mà hàng ngày các em vẫn đi học qua. Yêu cầu HS trả lời được nhân vật lịch sử đó là Tiến sỹ Nguyễn Thiện Chương. GV cung cấp tư liệu cho học sinh về Nguyễn Thiện Chương (1451 – 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2