intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề Hành động vì môi trường chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý luận, thực trạng về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, các hoạt động trải nghiệm vào dạy học chủ đề “Hành động vì môi trường”, chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm nâng cao nhận thức và hành động BVMT cho học sinh, góp phần thực hiện đổi mới nội dung, PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề Hành động vì môi trường chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Môi trường, bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Ph.Ăng ghen từng khẳng định: “Bản thân con người là sản phẩm của giới tự nhiên, con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên”. Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa giúp cho cuộc sống của nhân loại hiện đại, văn minh hơn. Bên cạnh đó, từ quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người đã làm cho họ phải đối diện với những vấn đề môi trường, với những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đến cuộc sống của con người. Chính bởi thế nên bảo vệ môi trường là hoạt động mà xã hội loài người đã, đang và sẽ phải hành động tích cực hơn nữa để giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái. Ngăn chặn và khắc phục những hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây ra cho môi trường là nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Nhiều trường THPT ở huyện Đô Lương nói riêng và cả tỉnh Nghệ An nói chung đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm rất đa dạng. Giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng quan sát, xử lí thông tin, trau dồi kỹ năng sống để hoàn thiện nhân cách, đáp ứng được yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì môi trường” chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT. Đây là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, không chỉ góp phần thực hiện đổi mới nội dung, PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường phổ thông mà còn góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động BVMT cho học sinh. 1
  2. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, các hoạt động trải nghiệm vào dạy học chủ đề “Hành động vì môi trường”, chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm nâng cao nhận thức và hành động BVMT cho học sinh, góp phần thực hiện đổi mới nội dung, PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về Giáo dục ý thức BVMT cho học sinh và hoạt động trải nghiệm trong dạy học. - Làm rõ thực trạng nhận thức bảo vệ môi trường của học sinh và hoạt động giáo dục ý thức BVMT cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Đánh giá thực trạng của việc dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An - Đề xuất quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì môi trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT - Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì môi trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Hành động vì môi trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vấn đề giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì môi trường” chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT 4.2. Phạm vi nghiêm cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn dạy học về giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì môi trường”. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT Đô Lương 2, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022 - 2023 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 2
  3. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa ... các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về Giáo dục ý thức BVMT và hoạt động trải nghiệm. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về dạy học trải nghiệm, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập, sản phẩm...). + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Giáo dục ý thức BVMT và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học. - Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng nhận thức BVMT của học sinh và hoạt động giáo dục ý thức BVMT cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. + Đề tài đã làm rõ thực trạng của việc dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An + Xác lập được các quan điểm, nguyên tắc và quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Hành động vì môi trường” chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT + Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc tổ chức dạy học các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Hành động vì môi trường” chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT 3
  4. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông 1.1.1.1. Môi trường và ý thức bảo vệ môi trường a. Khái niệm môi trường Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Hoàng Phê tác giả đã định nghĩa: “Môi trường là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đưa ra khái niệm: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người với thiên nhiên” . Theo tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan trong cuốn “Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người” cho rằng: “Môi trường tự nhiên là một tổng hòa những yếu tố tự nhiên vô cơ và hữu cơ, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mọi sinh vật”. Trong cuốn “Môi trường và tài nguyên Việt Nam”. Tác giả Nguyễn Ngọc Sinh quan niệm: “Môi trường tự nhiên là bao gồm các yếu tố tự nhiên và phi tự nhiên, tồn tại, vận động và phát triển gắn bó hữu cơ trong một cơ thể thống nhất, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, xấu hoặc tốt đến con người. Và chính con người cũng là một yếu tố môi trường quan trọng tác động tới quá trình vận động và phát triển của chủ thể của nó”... Theo định nghĩa của UNESCO (Tổ chức văn hóa - khoa học và giáo dục của liên hợp quốc), (1981) môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, như (tập quán, niềm tin...) trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình và trong giáo trình “Bài giảng môi trường và con người” của Tiến sĩ Phạm Hồng Ban - Trường Đại học Vinh. Môi trường là: “Tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...”. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có sung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Môi trường sống của con người được chia thành: Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên như, mặt trời, khí quyển, thời tiết, khí hậu, biển cả, sông ngòi, ao, hồ, đồi núi, đất đai, động thực vật, vi sinh vật, con người... Môi trường này tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Mọi hoạt động hàng ngày của con người đều liên quan đến môi trường như: Ăn, uống, hít thở không khí, nhà ở, điều kiện vui chơi giải trí... Như C.Mác nói: Về mặt thể xác con người chỉ sống bằng những sản phẩm tự nhiên ấy, dù là dưới hình thức thực phẩm, nhiên 4
  5. liệu, áo quần, nhà ở... Về mặt thực tiễn tính phổ biến của con người biểu hiện ra ở chính cái phổ biến toàn bộ giới tự nhiên thành thân thể vô cơ của con người. Như vậy môi trường tự nhiên gắn liền với cuộc sống của con người chi phối mọi hoạt động của con người, tách khỏi môi trường ấy con người không thể tồn tại được. Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định... Ở các mức độ khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước các quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển làm cho cuộc sống con người khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành tiện nghi phục vụ cho cuộc sống của con người như: Ô tô, xe máy, nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên... b. Ý thức bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường: Là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch, đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ môi trường sinh tồn của loài người khỏi bị ô nhiễm và phá hoại, đồng thời bảo vệ tốt các loài sinh vật trong giới tự nhiên. Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ sức sản xuất. Môi trường sản xuất, môi trường xã hội và môi trường sinh thái tốt đẹp chính là cơ sở của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu cơ sở này bị phá hoại thì không những sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Nói cách khác, bảo vệ môi trường là “một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại...”. Chính vì vậy bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống hàng ngày của con người. Ý thức bảo vệ môi trường: Là ý thức của cá nhân trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường. Từ việc ý thức được vai trò của môi trường đối với cuộc sống đến việc chuyển ý thức thành hành động cụ thể trong việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những hành động và cách ứng xử văn minh với môi trường, biết yêu quý và giữ cho môi trường trong lành, đồng thời biết sống có trách nhiệm với môi trường. Chúng ta không thể hoàn thành được sứ mệnh này nếu tồn tại một số cá nhân không có ý thức bảo vệ môi trường. Sức mạnh to lớn nhất đó chính là sự đồng lòng, chung tay và quyết tâm vì một hành tinh xanh, sạch - ngôi nhà chung của nhân loại. Để thức tỉnh được ý thức của tất cả mọi người chúng ta cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để gửi các thông điệp, hình ảnh... đến với tất cả mọi người. Bên cạnh đó cần đến sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông khác như: Báo chí, đài phát thanh, treo các áp phích, băng rôn... Nhằm mục đích kêu gọi mọi người dân một cách tích cực. 5
  6. Bởi thế ngay trong học đường chúng ta cần đẩy mạnh việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Nên đưa vào chương trình những bài học, kiến thức về bảo vệ môi trường, giáo dục các em một cách khoa học và thiết thực hơn. Trong các hoạt động đoàn thể phải lấy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường làm một trong những tiêu chí hoạt động. Khi cá nhân đã ý thức được thì ý thức đó phải được nâng lên thành hành động cụ thể thông qua những việc làm cụ thể. Các tổ chức, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và nhà trường cần phải hỗ trợ, động viên, thúc đẩy để mọi người tích cực trong việc bảo vệ môi trường. Thực tế trong xã hội hiện nay rác thải là một trong những vấn đề lớn. Vì vậy, cần phải kêu gọi mọi người nghiêm chỉnh thực hiện giữ gìn vệ sinh chung. Ngoài ra, các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp cần nên có những chính sách thực hiện và hưởng ứng nghiêm chỉnh, vận động và kêu gọi cán bộ công nhân viên cùng tham gia như: Tổ chức quyên góp quỹ bảo vệ môi trường, tắt các thiết bị không cần thiết và hạn chế trong việc sử dụng các thiết bị như máy lạnh hay điều hòa. Ngoài ra chúng ta cũng có thể vận động toàn dân phủ xanh trái đất bằng việc tích cực trồng cây xanh, kêu gọi mỗi người hạn chế sử dụng bao nilong và các vật dụng khác ảnh hưởng đến môi trường ... Đích cuối cùng mà chúng ta vươn tới đó chính là ý thức bảo vệ môi trường của tất cả mọi người. Bởi vậy ngay từ bây giờ chúng ta cần phải xây dựng ý thức bảo vệ môi trường để ý thức đó nhanh chóng lan tỏa khắp mọi nơi trên hành tinh của chúng ta. c. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông Chúng ta đều biết rằng bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề mang tính sống còn của đất nước, là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội, môi trường còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất giống nòi. Bởi thế, giáo dục môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là việc làm cấp thiết, thường xuyên. + Giáo dục môi trường: Giáo dục môi trường là quá trình xây dựng cho con người kiến thức và mối quan tâm sâu sắc về môi trường, để từ đó giúp con người có đầy đủ kiến thức, thái độ, kỹ năng đối với môi trường. - Về kiến thức: Giúp tích lũy được nhiều kinh nghiệm khác nhau và có được những hiểu biết căn bản về môi trường và những vấn đề có liên quan. - Về thái độ: Hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm đến môi trường, cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường. - Về kỹ năng: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân có được những kỹ năng trong việc xác định và giải quyết các vấn đề về môi trường. 6
  7. - Về sự tham gia các hoạt động thực tiễn: Tạo cơ hội cho các đoàn thể và các cá nhân tham gia một cách tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường tập trung vào các đối tượng ở mọi lứa tuổi, nhưng quan tâm hơn cả là đối tượng học sinh. Đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông thì việc giáo dục môi trường cho các em là việc làm mang tính cần thiết và thời sự.Với đối tượng này thì việc giáo dục môi trường có thể thông qua các môn học, các hoạt động trong nhà trường nhằm để trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về: Yếu tố môi trường, vai trò của môi trường đối với con người và tác động ngược lại của con người đối với môi trường, phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường nơi học sinh đang học tập và sinh sống tại gia đình.. + Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường Chúng ta biết rằng quá trình tồn tại và phát triển của con người luôn luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên bởi chúng ta đều sinh ra trong môi trường tự nhiên, tồn tại và phát triển trong môi trường tự nhiên. Tuy nhiên xã hội càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu dựa vào tự nhiên, khai thác các yếu tố của tự nhiên của con người lại càng lớn bấy nhiêu và song song với quá trình đó con người đã vi phạm các quy luật của tự nhiên, làm cho các quy luật của tự nhiên mất dần sự cân bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Môi trường nước, đất, khí quyển... đều bị ô nhiễm nặng nề. Các nguồn tài nguyên có nguy cơ bị cạn kiệt do khai thác bừa bãi, thời tiết, khí hậu thất thường như: lũ lụt, hạn hán, băng tan... Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu... đã trở thành vấn đề nóng bỏng của cả nhân loại như lời phát biểu của trưởng phái đoàn Philipin tại COP 19 diễn ra ở Balan: “Nếu không phải chúng ta thì là ai? Nếu không phải bây giờ thì là bao giờ ? Nếu không phải ở đây thì ở đâu ?”. Như vậy, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả các quốc gia, dân tộc, là lương tâm, là đạo đức của mỗi người. Bởi thế để cứu lấy môi trường cứu lấy trái đất của chúng ta cần phải đẩy mạnh việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cần thiết và cấp bách nhất, đây vừa là quyền, nghĩa vụ và là trách nhiệm của tất cả mọi người vì vậy những hành vi gây tổn hại cho môi trường cần phải được nghiêm trị theo quy định của pháp luật. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của con người. 1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay a. Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người và xã hội loài người Khi bàn về vai trò, tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người và xã hội loài người C.Mác, Ph.Ăngghen đã khẳng định: Giữa con người và 7
  8. môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và trong đó con người là một thành viên, là một bộ phận không thể thiếu của xã hội. Do đó con người chỉ có thể tồn tại và phát triển ở trong môi trường xã hội. Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành lao động sản xuất và quá trình sản xuất vật chất chính là quá trình hoạt động có mục đích của con người, là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên, cải tiến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho đời sống con người và xã hội. Sản xuất vật chất được thực hiện trong quá trình lao động. Chính C.Mác là người đã chỉ ra quy luật đơn giản rằng: Trước hết con người cần phải ăn, uống, ở, mặc... trước khi có thể hoạt động chính trị, tôn giáo, triết học... Như vậy ta thấy trong tư tưởng của Người, con người muốn tồn tại phát triển phải sống hòa hợp với tự nhiên. Nhưng con người không chỉ phụ thuộc vào tự nhiên mà con người còn phải biết cải tạo, chinh phục tự nhiên và đó không phải là sự tác động mù quáng vô căn cứ. Bởi sự tác động đó chỉ mang lại hậu quả xấu cho con người mà thôi. Sự tác động đó phải là sự tác động mang tính khoa học, phải xuất phát từ sự nhận thức, hiểu biết đúng đắn về tự nhiên, nghĩa là phải nắm được các quy luật khách quan của tự nhiên. Người đã từng căn dặn “Thế giới ngày nay đang tiến những bước khổng lồ về mặt kiến thức của con người. Khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội không ngừng mở rộng ra những chân trời mới, con người ngày càng làm chủ được thiên nhiên cũng như vận mệnh của mình”. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thấy được hậu quả của việc con người khai thác một cách bừa bãi, bóc lột tự nhiên. Người nói: “Phá rừng thì dễ nhưng để gây lại rừng thì phải mất hàng chục năm. Phá rừng như vậy sẽ ảnh hưởng đến khí hậu, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống rất nhiều” . Xuất phát từ đó Người chỉ ra rằng để con người duy trì sự tồn tại và phát triển của mình thì tất yếu phải bảo vệ lấy nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ lấy môi trường sống. Đây là một điều kiện tiên quyết để con người duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa được đẩy mạnh, và nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng... Đi đôi với quá trình đó là nạn ô nhiễm môi trường mang tính toàn cầu. Đó không phải là vấn đề riêng của một quốc gia nào mà trở thành vấn đề của toàn nhân loại. Bởi nạn ô nhiễm môi trường, quá trình biến đổi khí hậu... Đã gây nên những hiện tượng thời tiết bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, cuộc sống và sự phát triển của cả nhân loại. Nếu con người không có ý thức và biện pháp bảo vệ môi trường thì hậu quả sẽ không thể lường hết được. Vấn đề này Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhìn thấy. Như vậy trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, môi trường và bảo vệ môi trường có một vai trò rất to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con người, xã hội loài người do đó con người cần phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường như giữ gìn bảo vệ chính cuộc sống của mình. b. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ bức bách hiện nay 8
  9. - Môi trường - vấn đề toàn cầu. Hiện nay, cuộc sống của con người đang ngày càng phát triển và hiện đại, cùng với đó là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên đối lập với nó là tình trạng ô nhiễm môi trường và tình trạng đó ngày càng có những diễn biến phức tạp. Bởi thế ô nhiễm môi trường đã đang là vấn đề không chỉ của riêng một quốc gia nào, của một vùng lãnh thổ nào, mà nó là vấn đề của cả nhân loại diễn ra ở khắp mọi nơi, ở cả nông thôn, thành thị, miền núi, miền biển... Theo nghiên cứu của các tổ chức bảo vệ môi trường, ở nước ta hiện nay có đến hơn 70% các dòng sông, 45% vùng ngập nước, hơn 40% các bãi biển đã bị ô nhiễm và gần 80% các làng nghề ở nông thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó là tình trạng nước biển xâm nhập vào đất liền; đất trống đồi núi trọc và sự suy thoái các nguồn gien động thực vật đang có chiều hướng gia tăng. Đó là hệ quả của việc hủy hoại môi trường. Bởi vậy, bảo vệ môi trường trong thời đại ngày nay không còn là vấn đề của riêng một quốc gia nào, mà đã trở thành mối quan tâm của toàn cầu. Nhân loại hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức về suy thoái môi trường, trong đó nổi lên những thách thức chủ yếu sau: Ô nhiễm đất: Trên toàn thế giới hiện nay đang có xu hướng tăng hiện tượng đất bị ô nhiễm, bởi do con người quá lạm dụng hoặc do tác động phụ của việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng khác. Hiện nay trên thế giới mỗi năm có đến hàng nghìn loại hóa chất mới được đưa vào sử dụng, trong khi con người vẫn chưa hiểu biết hết tác động phụ của chúng đối với hệ sinh vật. Và còn do con người không xử lý đúng kỹ thuật đối với các chất thải công nghiệp và sinh hoạt khác của cả con người và súc vật, hoặc các xác sinh vật chết khác gây ra... Ô nhiễm đất làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng, hủy diệt sự sống một số sinh vật trong khu vực bị ô nhiễm nặng, đồng thời còn đe dọa đến sức khỏe của con người thông qua vật nuôi, cây trồng, thậm chí gây ra những biến dạng sinh thái và di truyền nặng nề cho hệ sinh sống. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước: Sự ô nhiễm các nguồn nước hiện nay đang có nguy cơ gia tăng do thiếu biện pháp xử lý cần thiết các loại rác thải sinh hoạt và công nghiệp; Hiện nay, có từ khoảng 40 - 50% lưu lượng ổn định của các dòng sông trên trái đất bị ô nhiễm. Độ ô nhiễm nguồn nước trên thế giới có thể tăng lên 10 lần trong vòng 25 năm tới. Bên cạnh đó theo ước tính của giới khoa học thì có khoảng 96,5% nước trên trái đất này là nước mặn nằm trong các đại dương, chỉ có 2,53% tổng lượng nước là nước ngọt có thể dùng được trong trồng trọt và sinh hoạt của con người. Thế nhưng nhu cầu dùng nước sạch của con người ngày càng tăng nhanh do sự gia tăng dân số và yêu cầu phát triển của sản xuất. Có thể nói sau nguy cơ thiếu dầu mỏ, loài người sẽ phải đối diện với nguy cơ thiếu nguồn nước sạch cần thiết để duy trì và phát triển đời sống kinh tế - xã hội của mình. Hiện nay ước tính trên thế giới có khoảng ½ quốc gia và khu vực đang bị thiếu nước với các mức độ khác nhau, trong đó có khoảng 50 quốc gia bị thiếu nước nghiêm trọng. 9
  10. Vấn đề ô nhiễm không khí: Sự phát triển công nghiệp và đời sống đô thị dựa trên “nền văn minh dầu mỏ” đang làm không khí bị ô nhiễm bởi các chất thải của khí SO2, NO2, CO, hơi chì, tro và các chất bụi lơ lửng khác sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu hay các chất cháy khác... Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hiện có tới 50% dân số thành thị trên thế giới sống trong môi trường không khí có mức khí SO2 vượt quá tiêu chuẩn và hơn 1 tỷ người đang sống trong môi trường có bụi than, bụi phấn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Những năm gần đây, lượng khí thải ngày càng tăng lên (theo ước tính trong vòng 20 năm tới sẽ tăng gấp 15 lần so với hiện nay). Với sự ô nhiễm như thế sẽ có tới 80% bệnh tật liên quan trực tiếp do nguồn nước bị nhiễm bẩn, ngoài ra ô nhiễm không khí có thể trực tiếp giết chết hoặc hủy hoại sức khỏe các sinh vật sống, gây ra hiệu ứng nhà kính và các trận mưa a xít không biên giới làm biến dạng và suy thoái môi trường, hủy diệt hệ sinh thái.... Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 còn nêu: “Bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững”. c. Học sinh trung học phổ thông với trách nhiệm bảo vệ môi trường Hiện nay, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đã được Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai trong tất cả các bậc học. Điều này cho thấy việc bảo vệ môi trường đã trở nên cấp bách và lực lượng học sinh sinh viên giữ một vai trò quan trọng đối với công tác này. Bởi vì đây là một lực lượng đông đảo, là những người có đủ trình độ và năng lực trong việc thực hiện tuyên truyền, vận động gia đình, người thân, bạn bè, những người sung quanh... thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường. Và nhờ vậy sức ảnh hưởng và lan tỏa trong cộng đồng dân cư sẽ ngày càng to lớn góp phần tích cực vào sự nghiệp chung của nhân loại. Huyện Đô lương hiện có 6000 học sinh THPT. Như vậy đây là lực lượng khá đông đảo. Ngoài việc bản thân các em biết giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, các em còn là những tuyên truyền viên đối với gia đình, bạn bè, cộng đồng, làng xóm đồng thời các em còn là những người anh người chị trong gia đình luôn luôn gương mẫu để các em nhỏ noi theo. 1.1.2. Cơ sở lý luận của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm 1.1.2.1. Khái niệm Hoạt động trải nghiệm và HĐTN, HN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm 10
  11. năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. 1.1.2.2. Ý nghĩa của việc dạy học trải nghiệm. Học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình “học thông qua thực nghiệm‟. Nói một cách cụ thể hơn, quy trình này bắt đầu với việc thực hành, thực nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết quả của sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến thức, hình thành và phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là cách tư duy mới. Cách tiếp cận trên được xem là có nhiều điểm ưu việt so với phương pháp giáo dục truyền thống (chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức,thông tin và truyền tải thông tin qua các bài giảng). Học thông qua thực hành là quá trình học sinh học từ kinh nghiệm của chính mình thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với học liệu, vật chất, đối tượng khác với việc học thông qua đọc một cuốn sách tức là thông qua kinh nghiệm của người khác được đúc kết lại bằng văn bản. 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm. Góp phần đẩy mạnh hoạt động nhận thức của HS: Giúp HS phát triển kỹ năng học tập tự chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời kích thích hứng thú nhận thức của HS, phát triển trí tuệ và nhân cách HS. Góp phần hình thành một số kỹ năng mềm cho HS như KN giao tiếp, lắng nghe tích cực và trình bày được suy nghĩ, ý tưởng của mình. KN hợp tác cũng không thể thiếu trong các hoạt động trải nghiệm, đảm nhận trách nhiệm và đặt mục tiêu, tìm kiếm và xử lỹ thông tin để hoàn thành nội dung bài học được giao... 1.1.2.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm - Tham quan, dã ngoại. Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn nhất đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… - Hội thi, cuộc thi. 11
  12. Hội thi, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST. Mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh, thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi, cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. - Câu lạc bộ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… -Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi”. 12
  13. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… -Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. - Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,… -Tổ chức sự kiện Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao 13
  14. của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng - Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau: - Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh. - Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng. - Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường. 1.1.2.5. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm - Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp. Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS. Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau: Bước 1: Nhận biết vấn đề Bước 2: Tìm phương án giải quyết Bước 3: Quyết định phương án giải quyết và kết luận vấn đề. - Phương pháp trò chơi 14
  15. Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Đặc thù của trò chơi: Trò chơi không phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác, hành vi phù hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện không thể gò ép hoặc bắt buộc chơi khi các em không thích, không đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của chúng. Trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người chơi, điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ chức và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật. Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện tốt hơn. Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trò chơi tất cả các thành viên của nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các em đã sống trong cuộc sống thực. Việc tổ chức trò chơi được GV tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị trò chơi Bước 2: Tiến hành trò chơi Bước 3: Kết thúc trò chơi - Phương pháp làm việc nhóm Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc: - Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. - Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự 15
  16. quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết. - Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,.... 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của học sinh ở các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An 1.2.1.1. Mặt tích cực trong ý thức bảo vệ môi trường của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Để khảo sát thực trạng mặt tích cực trong ý thức bảo vệ môi trường của học sinh chúng tôi đã khảo sát 214 học sinh trong trường THPT Đô Lương 2. Kết quả khảo sát cho thấy 100% học sinh đều rất yêu thích thiên nhiên. 96,2% HS cho là thiên nhiên là yếu tố tạo nên môi trường sống. Khi được hỏi là “Thế nào là bảo vệ môi trường?” chỉ có 66,2% HS hiểu đúng về BVMT đó là các hoạt động giữ cho môi trường trong lành sạch đẹp, là hoạt động ngăn chặn các hành vi ảnh hưởng xấu đến môi trường. Có đến 99,5% HS nhận thức là môi trường có ảnh hưởng đến đời sống xã hội loại người. Các em đều bày tó hiểu biết cơ bản về môi trường sống xung quanh mình, hiểu rõ vai trò của thiên nhiên trong việc tạo nên hệ sinh thái xanh cho chính cuộc sống của mình. Đây là điều đáng mừng. Với câu hỏi Bản thân em đã từng tham gia các hoạt động trải nghiệm nào sau đây để BVMT: Có đến 70,4% các em lựa chọn trồng và chăm sóc cây xanh; 68,5% HS tham gia các hoạt động lao động tình nguyện BVMT; 51,2% HS sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; 48,8% HS tham gia các hoạt động tìm hiểu về môi trường; 46% HS tuyên truyền, vận động cho cộng đồng về thực trạng ô nhiễm môi trường. 16
  17. 1.2.1.2. Những hạn chế chủ yếu trong ý thức bảo vệ môi trường của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh là cả một quá trình lâu dài, cần nhiều thời gian và phải được diễn ra liên tục. Do đó để bảo vệ được môi trường phải được bắt đầu bằng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Hiện nay vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong các nhà trường cho học sinh đã được quan tâm, chú trọng song nhìn chung vẫn còn mang nặng tính hình thức. Do đó ý thức bảo vệ môi trường chưa thực sự hình thành rõ nét trong học sinh. Đặc biệt đối với học sinh THPT thuộc các trường của huyện Đô Lương - Nghệ An. Chính vì vậy ý thức bảo vệ môi trường của học sinh thuộc các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương chưa được hình thành một cách rõ nét. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. 17
  18. 1.2.2. Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An 1.2.2.1. Những kết quả đạt được trong công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Đô Lương, tỉnh Nghệ An Đối với việc tích hợp, lồng ghép ở các môn học chính khóa thì theo Ban Giám hiệu hai trường THPT Đô Lương 2 từ năm 2009 đến nay ở các trường đều đã thực hiện đều khắp và thường xuyên ở cả ba khối lớp. Từ những hoạt động đó, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với học sinh ở một số lớp thuộc khối lớp 10,11 ở trường THPT Đô Lương 2. Có 214 học sinh tham gia khảo sát và đã thu được kết quả như sau: Có 79,5% học sinh thường xuyên được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. 19,5% học sinh thỉnh thoảng được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.5% không được giáo dục BVMT. Có đến 94,9% HS nhận thức việc bảo vệ môi trường là của toàn dân. 5,1% là việc của người quản lý và của ủy ban các cấp. 1.2.2.2. Những hạn chế trong công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An 18
  19. Để khảo sát những hạn chế trong công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã khảo sát 23 giáo viên ở trường THPT Đô Lương 2 thì có kết quả như sau: (Biểu đồ trích xuất trên Google forms) Trong 23 giáo viên được khảo sát, có 12 giáo viên (57,1%) cho rằng không đủ thời gian thực hiện; 4 giáo viên(19%) cảm thấy học sinh không hợp tác; 1 giáo viên (4,9%) thấy nội dung không phù hợp và 4 giáo viên khác (19%) gặp khó khăn khác. Kết quả này cho thấy đang tồn tại rất nhiều trở ngại trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. 1.2.3. Thực trạng của việc dạy học gắn với lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Để khảo sát thực trạng trạng của việc dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An,chúng tôi đã khảo sát 23 giáo viên ở trường THPT Đô Lương 2 thì có kết quả : 19
  20. Nhìn vào biểu đồ ta thấy có 15 giáo viên (65,2%) thường xuyên lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường thông qua môn học của mình; 8 giáo viên (34,8%) cho biết chỉ thỉnh thoảng lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường thông qua môn học mà thôi. Với tỉ lệ khá cao này cho thấy việc lồng ghép cũng còn nhiều vấn đề cần giải quyết để đạt được mục tiêu chung của Chương trình GDPT 2018. Kết luận: Ta biết rằng, môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, nếu môi trường sống bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt. Bởi cuộc sống của con người luôn gắn bó mật thiết với môi trường: Môi trường tạo không gian sinh sống cho con người. Là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống và hoạt động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng, hấp thụ và trung hòa các chất thải ra từ quá trình sinh sống và sản xuất của con người. Tuy vậy quá trình hoạt động của con người đã vi phạm nghiêm trọng các yếu tố cân bằng của tự nhiên một cách liên tục và ngày càng lớn, đã và đang làm cho thế giới ngày càng biến đổi. Đó là sự ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, sự mất đi của rừng, sự biến đổi của khí hậu, sự biến mất hay tuyệt chủng của nhiều loài. Như vậy thực trạng môi trường bị ô nhiễm như hiện nay do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu nhất là do ý thức của con người, do con người nhận thức không đúng đắn và đầy đủ về môi trường cũng như trách nhiệm bảo vệ môi trường. Do đó hiện nay các hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường rất đa dạng và phong phú như; giáo dục theo cá nhân, theo cộng đồng, tuyên truyền giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến chính sách và pháp luật về môi trường, tiến hành các hoạt động thông qua các tổ chức đoàn thể, giáo dục trong nhà trường v.v… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2