intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành năng lực học tập tại thực địa nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 12

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Địa lí nói chung và chương trình lớp 12 nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành năng lực học tập tại thực địa nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 12

  1. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có viết: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội…" nhằm đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển đất nước, đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực của người học là một quan điểm chỉ đạo quan trọng. Để đảm bảo mục tiêu đổi mới dạy học môn Địa lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời góp phần vào giải quyết thực trạng các em có xu hướng chán học, thờ ơ với môn Địa lí, giáo viên trên cả nước đã chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp và có hiệu quả. Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc thù của bộ môn Địa lí, nhiều giáo viên đã phát huy phương pháp dạy học tích cực và thực hiện đa dạng hóa các hình thức dạy học để góp phần quan trọng vào việc đổi mới dạy học Địa lí đạt hiệu quả. Hình thành năng lực học tập tại thực địa là một trong 5 năng lực chuyên biệt của môn Địa lí. Để thực hiện điều này, nhiều trường THPT trên toàn tỉnh nói riêng và trong cả nước nói chung đã lựa chọn các hình thức dạy học và tổ chức các hoạt động nhằm hình thành năng lực học tập tại thực địa cho học sinh. Từ đó, các hoạt động sẽ giúp các em phát triển tư duy, khả năng quan sát, xử lí thông tin, tính thẩm mĩ, trau dồi kỹ năng sống để hoàn thiện nhân cách, đáp ứng được yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THPT, xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực HS, chúng tôi đã có nhiều tìm tòi và trăn trở để có các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực học tập tại thực địa cho học sinh, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực học sinh và góp phần đổi mới phương pháp dạy học Địa lí phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài: “Hình thành năng lực học tập tại thực địa nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học địa lí 12” để làm sáng kiến kinh nghiệm. II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Địa lí nói chung và chương trình lớp 12 nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu. 1
  2. - Thông qua dạy học tại thực địa ở môn Địa lí lớp 12 – THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lí ở nhà trường phổ thông. Đồng thời cung cấp tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. 2. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học tại thực địa cho HS trong dạy học môn Địa lí. - Tổ chức các hình dạy học thực địa thông qua chương trình Địa lí lớp 12 ở trường THPT Cửa Lò và THPT Cửa Lò 2. - Từ kết quả đạt được đề tài đưa ra các kiến nghị, đề xuất. III. Đối tượng, phạm vi, phương pháp và thời gian nghiên cứu 1. Đối tượng, phạm vi - Học sinh lớp 12 từ năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 – 2021 trong chương trình Địa lí THPT – Ban cơ bản. - Học sinh Trường THPT Cửa Lò, Trường THPT Cửa Lò 2. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu từ sách giáo khoa (SGK) Địa lí 12, tài liệu về lý luận dạy học Địa lí, các trang web có nội dung liên quan….. - Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn. Lập phiếu điều tra cho học sinh và giáo viên về học tập trải nghiệm. - Phương pháp thống kê. Thống kê theo kết quả điểm số học sinh làm báo cáo thu hoạch sau hoạt động trải nghiệm, các số liệu thu thập được từ tổng hợp kết quả. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Sau khi thực hiện ở các lớp thực nghiệm và đối chứng đạt kết quả cao. Ngoài việc chia sẽ kinh nghiệm với đồng nghiệp, tác giả sẽ tiếp tục làm tốt hơn nữa trong những năm tiếp theo. 3. Thời gian nghiên cứu. Năm học 2019 – 2020 và năm học 2020 - 2021. IV. Những đóng góp mới của đề tài. - Thực hiện dạy học tại thực địa giúp học sinh chủ động tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và các hoạt động giáo dục tại địa phương. - GV đánh giá đúng năng lực học tập của từng học sinh. Qua đó, giúp học sinh học yêu thích và học tập tốt môn Địa lí. - Hình thành phương pháp học tập chủ động sáng tạo, phương pháp tự học, tự nghiên cứu, vừa học vừa áp dụng vào thực tiễn cuộc sống và rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả, nâng cao khả năng giao 2
  3. tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tự nghiên cứu. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn Địa lí theo hướng dạy học tại thực địa cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Địa lí cũng như phát triển năng lực, trang bị cho các em kiến thức; kĩ năng; thái độ về các hoạt động học tập tại địa phương nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. - Hình thành lòng yêu quê hương đất nước, bảo vệ tài nguyên và môi trường. 3
  4. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. I. Cơ sở lí luận của đề tài. 1. Khái niệm về phẩm chất và năng lực. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. 2. Đặc điểm và phân loại năng lực. 2.1. Đặc điểm năng lực - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác. - Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu vừa là kết quả hoạt động. - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân, … Vậy không tồn tại năng lực chung chung. 2.2. Phân loại năng lực - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh gồm năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ và thông tin; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động. 3. Các năng lực đặc thù môn Địa lí trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 3.1. Nhận thức khoa học địa lí. 3.1.1. Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian. Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian trên cơ sở sử dụng bản đồ để xác định và giải thích được ý nghĩa của vị trí địa lí, mô tả và lí giải được sự phân bố của các đối tượng trong không gian, phát hiện, chọn lọc, tổng hợp và trình bày 4
  5. được đặc trưng địa lí của một địa phương. Từ đó, hình thành ý niệm về bản sắc của một địa phương, phân biệt các địa phương với nhau. 3.1.2. Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí. Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí bao gồm cơ chế diễn ra, sự hình thành, phát triển và phân bố của quá trình tự nhiên và kinh tế - xã hội trên Trái Đất; Hệ quả tác động của con người đến tự nhiên; Giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên và bảo vệ môi trường. 3.2. Tìm hiểu Địa lí. 3.2.1. Tổ chức học tập ở thực địa. Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; Sử dụng được những kĩ năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: quan sát, quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược đồ, sơ đồ,... trình bày được những thông tin thu thập được từ thực địa. 3.2.2. Sử dụng các công cụ địa lí học. Xác định được phương hướng, vị trí, giới hạn; Mô tả được đặc điểm về sự phân bố, quy mô, tính chất, cấu trúc, động lực; So sánh, giải thích và chứng minh được sự phân bố, đặc điểm hoặc mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế – xã hội được thể hiện trên bản đồ. 3.2.3. Khai thác Internet phục vụ môn học. Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hoá được các thông tin địa lí cần thiết từ các trang web; Đánh giá và sử dụng được các thông tin trong học tập và thực tiễn. 3.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. 3.3.1. Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế. Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật số liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí. 3.3.2. Thực hiện chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn. Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề nghiên cứu ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình bày kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau. 3.3.3. Vận dụng tri thức Địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn. Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử phù hợp với môi trường sống. 5
  6. 4. Vai trò của giáo viên trong việc tổ chức học sinh học tập tại thực địa. - Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc. Qua đây sẽ hình thành phương pháp học tập chủ động sáng tạo, phương pháp tự học, tự nghiên cứu, vừa học vừa áp dụng vào thực tiễn cuộc sống và rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả, nâng cao khả năng giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình sản phẩm do chính các em tự nghiên cứu. - Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cả các kiến thức và truyền tải đến học sinh. 5. Một số phương pháp dạy học tại thực địa có hiệu quả 5.1. Tổ chức học tập thông qua hoạt động nhóm. Học thông qua thảo luận là hình thức tổ chức học tập dựa trên sự hợp tác , trao đổi giữa HS với HS trong nhóm và giữa các nhóm HS với GV nhằm huy động trí tuệ tập thể HS để giải quyết một nhiệm vụ học tập, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đồng thời HS hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: Kĩ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề và hợp tác..... Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một số vấn đề sau: - Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau. - Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kỹ năng và khả năng làm việc nhóm của HS. - Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên. - Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân. - Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau. - Hướng dẫn HS phương pháp, kỹ năng làm việc nhóm. 5.2. Tổ chức học thông qua khám phá thực tế. Học thông qua những chuyến đi thực tế là một hình thức trải nghiệm, khi hoạt động học tập được tổ chức bên ngoài lớp học, nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định. Đặc điểm của việc học thông qua khám phá thực tế. - Đáp ứng được các nhu cầu học tập và phong cách học tập khác nhau của HS. 6
  7. - Phát triển năng lực quan sát, nghiên cứu của HS. - Giúp HS hiểu sâu hơn các khái niệm, các lí thuyết được học trong lớp học. - Tăng hiểu biết về thế giới xung quanh. - Tăng kĩ năng ứng phó và giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Quá trình tổ chức cho HS khám phá thực tế trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch; Thực hiện kế hoạch; Phản hồi và đánh giá:. 5.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh được thể hiện ở khả năng huy động mọi nguồn lực phù hợp (kiến thức, kĩ năng, thái độ, phương tiện vật chất, con người, thời gian....) để giải quyết thành công một nhiệm vụ phức hợp trong học tập hay trong thực tiễn cuộc sống. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh bao gồm các năng lực sau: Năng lực phát hiện vấn đề thực tiễn; Phân tích bối cảnh và phán đoán nguyên nhân; Đề xuất và lựa chọn giải pháp tối ưu; Thực hiện giải pháp; Đánh giá kết quả; Lưu kết quả và chia sẻ cộng đồng. Quy trình thực hiện dạy học dựa trên giải quyết vấn đề theo tiếp cận thực tế địa phương: Xác định vấn đề cần nghiên cứu; Giải quyết vấn đề (Tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề); Các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận nhằm trả lời các câu hỏi của vấn đề; Các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu, giáo viên tổ chức đánh giá 5.4. Tổ chức dạy học dựa trên dự án. Dạy học dự án là một hình thức dạy học thông qua trải nghiệm trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, các nhóm chủ động làm việc cùng nhau để khảo sát thực tế, tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin để giải quyết vấn đề, HS có cơ hội tự tạo kiến thức lí thuyết và hiểu biết những vấn đề của thực tế, đồng thời hình thành và phát triển các năng lực: Giải quyết vấn đề, tự chủ, tự học, giao tiếp... Tiến trình tổ chức dạy học trên dự án gồm có 4 bước. - Bước 1: Giao đề tài và giải thích các mục tiêu cần đạt. - Bước 2: Hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện. - Bước 3: Thực hiện dự án. - Bước 4: Chia sẻ kết quả và đánh giá sản phẩm. 5.5. Tổ chức học thông qua diễn kịch, đóng vai. Là một hình thức học tập cho phép HS trải nghiệm những vai trò, tình huống khác nhau, khám phá những tình huống thực bằng cách tương tác với những người khác để hình thành những kinh nghiệm và thử nghiệm những cách thức giải quyết 7
  8. vấn đề khác nhau, nhằm phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp và tăng sự hiểu biết xã hội và khả năng hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Tiến trình tổ chức thực hiện. - GV hướng dẫn các nhóm HS chọn một tình huống, một vấn đề...liên quan đến bài học. - Tùy theo thời lượng của bài học mà giới hạn số trang của kịch bản sao cho phần trình diễn không dài quá 15 phút. - Hướng dẫn, góp ý và chỉnh sửa kịch bản cho HS. - Tổ chức cho HS tập luyện. - Tổ chức cho HS trình diễn vào vào thời điểm thích hợp: trước hoặc sau khi học kiến thức liên quan đến tiết mục trình diễn - Sau khi HS trình diễn xong, GV nêu câu hỏi hướng dẫn cả lớp suy ngẫm, thảo luận, phân tích ứng cử của từng vai, đề xuất những cách ứng xử khác. Cuối cùng, GV dùng các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của HS như: Kịch bản, diễn xuất..... 5.6. Tổ chức học thông qua mạng xã hội. Học thông qua mạng xã hội là một hình thức tổ chức học tập dựa trên các tương tác qua mạng như Facebook, Twiter, Reddit.......Học thông qua mạng xã hội khác với hình thức học tập khác ở những điểm sau: Công khai tương tác cá nhân và nhóm qua mạng Internet, nội dung do người học xây dựng dựa trên định hướng của GV và các công cụ tương tác do nhà cung cấp thiết lập...... Đặc điểm nổi bật học thông qua mạng xã hội chính là hoạt động ngoài lớp học, nó có thể diễn ra ở bất kì nơi mà mạng Internet cho phép thông qua các siêu liên kết ; Tính cá nhân và tính tự chủ của người học được đặt lên hàng đầu.... Tiến trình dạy học thông qua mạng xã hội gồm có 4 bước: + Bước 1: Chuẩn bị chủ đề diễn đàn GV là người chuẩn bị các chủ đề học tập thông qua mạng xã hội sao cho phù hợp với nội dụng chương trình học tập của HS. Để diễn đàn học tập được tổ chức thành công, GV cần chuẩn bị những chủ đề diễn đàn thật hấp dẫn, có khả năng kích thích HS tham gia chia sẻ. + Bước 2: Tạo nhóm tham gia diễn đàn. Mạng xã hội là mạng dùng chung cho cộng đồng. Vì vậy, GV cần lập các nhóm kín để tránh sự tham gia không cần thiết của các thành viên không liên quan, điều này cũng giúp HS tập trung vào chủ đề dạy học. + Bước 3: Tiến hành thảo luận, chia sẻ ý kiến 8
  9. GV sẽ khởi đầu một chủ đề thảo luận bằng việc đưa ra một sự lựa chọn hoặc một câu hỏi. Tiếp theo, HS sẽ tiến hành trao đổi, chia sẻ ý kiến của mình về các nội dung liên quan đến chủ đề. GV cùng tham gia với vai trò hỗ trợ, tư vấn, giải đáp những thắc mắc của HS. + Bước 4: Kết thúc diễn đàn và đánh giá học sinh Thời gian kết thúc diễn đàn do GV quy ước. GV có thể chọn hình thức xóa diễn đàn để kết thúc mọi hoạt động và xóa tất cả các dữ liệu có liên quan đến diễn đàn Bên cạnh việc sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí, GV nên tận dụng các công cụ tương tác mà mạng xã hội đã cung cấp sẵn như một kênh hoặc một tiêu chí để đánh giá HS. Khi đánh giá HS, GV nên qui đổi bằng điểm để kích thích sự tham gia tích cực của HS. 6. Kĩ năng học tập tại thực địa. 6.1. Vai trò, vị trí của học tập tại thực địa Địa lí trong trường THPT. Trong các trường phổ thông nói chung, hoạt động học tập tại thực địa là một quá trình nâng cao kiến thức và nhận thức, hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong thực tế của học sinh, từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với cộng đồng và thiên nhiên xung quanh. Các hoạt động học tập tại thực địa có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành thái độ và góp phần hình thành những chuyển biến trong hành vi của học sinh, bởi thông qua các hoạt động đó chính là cơ hội để các em học sinh bộc lộ khả năng độc lập, củng cố những kiến thức đã học được từ các môn học, tìm hiểu các vấn đề trong thực tiễn có liên quan, nối liền kiến thức trong bài học với thực tiễn, vận dụng các kiến thức đã có trong việc nhận ra và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn... Đặc biệt, đối với giáo dục môi trường, học sinh có được cách nhìn nhận vấn đề môi trường một cách đầy đủ, đó là cơ sở và động lực để các em có được thái độ và hành vi đúng đắn đối với thiên nhiên, môi trường một cách tự giác. Học tập tại thực địa còn khẳng định nội dung cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, kiểm tra lại chất lượng dạy học trong giờ chính khoá. Hơn thế nữa, học tập tại thực địa sẽ cung cấp một lượng kiến thức vừa sâu vừa rộng cho học sinh, điều mà giáo viên và học sinh rất khó thực hiện trong giờ chính khoá do hạn chế về điều kiện và thời gian giảng dạy. Đồng thời, giúp giáo viên đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần khắc phục tình trạng học sinh thiếu hứng thú học môn Địa lí. 9
  10. 6.2. Các hình thức học tập tại thực địa Địa lí nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT. 6.2.1. Tham quan hoạt động trải nghiệm tại địa phương. Đây là những cơ hội tốt để học sinh được trau dồi tình cảm đối với thiên nhiên, đáp ứng tâm lý tò mò, ham hiểu biết của lứa tuổi học sinh. Các hoạt động trải nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao nếu tổ chức học sinh như một đoàn nghiên cứu. Học sinh sẽ được hướng dẫn và được giao nhiệm vụ cụ thể như quan sát, thu thập thông tin, xử lý thông tin và trình bày kết quả. Ngoài các địa điểm, khu vực của địa phương phù hợp với nội dung trải nghiệm thì giáo viên cũng nên tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiệm những nơi làm tốt công tác bảo tồn (vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển...) - Tiến trình buổi tham quan: Giáo viên cần căn cứ vào đối tượng học sinh các khối lớp mà dự kiến tiến trình buổi tham quan. Trong quá trình khảo sát tại thực địa, giáo viên có thể kết hợp vừa tham quan khái quát vừa hướng dẫn các em tìm hiểu sâu một số chứng tích, hiện vật sát với nội dung các bài học mà các em đã học hay sẽ học. Sau khi tham quan, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trao đổi hoặc viết bài thu hoạch về một số vấn đề nhằm nâng cao nhận thức của các em. - Để tổ chức cho học sinh học tập tại thực địa có hiệu quả cần: Xác định rõ mục đích, chủ đề buổi học; Giáo viên chuẩn bị chu đáo về địa điểm, kế hoạch tiến hành, thái độ của học sinh, phương pháp. Nếu giáo viên làm người hướng dẫn thì phải tìm hiểu, nắm vững những chứng tích, hiện vật, đồ trưng bày, hay di tích để chuẩn bị nội dung trình bày. Nếu hướng dẫn tham quan là cán bộ quản lý di sản thì giáo viên phải trao đổi trước về mục đích, yêu cầu tham quan, những điều cần biết về học sinh. Trong cả hai trường hợp giáo viên đều giữ vai trò quan trọng. 6.2.2. Hội thi Địa lí. Hội thi là một trong những cách thức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, đạt hiệu quả tốt trong vấn đề giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho người tham gia. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể. Quy mô của hội thi, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi như thế nào phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Hội thi Địa lí có thể tổ chức trong phạm vi một lớp, một khối hoặc toàn trường và tổ chức vào các thời gian khác nhau của năm học. Một số nội dung của hội thi Địa lí. + Thi trả lời nhanh: Sau khi nêu câu hỏi, đội nào có tín hiệu trước sẽ đựợc trả lời. Thời gian để suy nghĩ cho một câu hỏi là cố định, ví dụ: 10 giây. Sau 10 giây từ khi nêu câu hỏi mà không có đội nào có tín hiệu trả lời hoặc trả lời sai thì có thể mời khán giả trả lời hoặc đọc đáp án. Nếu đội có tín hiệu trả lời sai thì sau 5 giây đội khác có quyền trả lời. + Thi giải thích hiện tượng: Sau khi nêu hiện tượng, yêu cầu giải thích diễn biến, kết quả. Trong thời gian ấn định, các đội cùng trả lời ra giấy hoặc viết lên một 10
  11. bảng và sau đó lần lượt đọc câu trả lời. Căn cứ vào câu trả lời, giám khảo cho điểm cụ thể. Sau khi các đội trả lời, người dẫn chương trình công bố đáp án chính xác. + Thi giải ô chữ: Tạo một ô chữ gồm nhiều hàng ngang và một cột dọc. Cột dọc được sắp xếp sao cho nó do các chữ ở các hàng ngang nối lại tạo thành. Từ việc trả lời các câu hỏi tìm ra các từ hàng ngang, từ đó dự đoán từ ở cột dọc. Nên chọn từ ở cột dọc mang một ý nghĩa nào đó. + Thi năng khiếu: Hướng dẫn viên, thuyết trình, hùng biện + Thi vẽ nhanh bản đồ, lược đồ… Có nhiều hình thức khác nhau cho phần này. Có thể phát cho các đội thi các dụng cụ, yêu cầu trình bày cách vẽ, tiến hành vẽ nhanh trong thời gian nhất định ... + Ra câu hỏi: Các đội ra câu hỏi vòng tròn hoặc đặt ra câu hỏi cho khán giả. Các câu hỏi này phải được ban giám khảo thẩm định trước và đảm bảo tính bí mật. Để thu hút sự nhiệt tình của khán giả nên có phần thi dành cho lực lượng này và có phần thưởng cho người trả lời đúng. 6.2.3. Tổ chức thi tìm hiểu theo chủ đề. Cách thức tổ chức này giáo viên bộ môn kết hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho học sinh (theo khối, lớp) thường gắn liền vào các ngày lễ hay ngày truyền thống của địa phương để tổ chức theo hình thức câu lạc bộ hoặc ra báo học tập, triển lãm tranh...... Hoạt động này sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong học tập, nâng cao năng lực nhận thức và hứng thú học tập cho các em. Để hoạt động này trong trường phổ thông đạt kết quả cao, nhà trường và giáo viên các bộ môn có ưu thế phải xây dựng được một kế hoạch thật cụ thể, có mục đích rõ ràng. Giáo viên nên phân công cho mỗi lớp (nếu là triển lãm, ra báo học tập ở lớp thì phân công tổ), khai thác tài liệu nói về một nội dung cụ thể, sau đó sẽ trưng bày triển lãm. 6.2.4. Khai thác và sử dụng tư liệu trên internet, trang youtube tìm hiểu về địa phương. Internet và trang youtube ngày nay là một phương tiện không thể thiếu trong việc học tập và nghiên cứu khoa học. Nó vừa là một phương tiện truyền thông đại chúng, vừa là một công cụ cho mọi cá nhân tự trau dồi, cập nhật kiến thức và kỹ năng. Tiện ích mà Internet hay youtube mang lại cho học sinh là rất lớn: Nó giúp cho các em có những hiểu biết sâu rộng trong mọi lĩnh vực, cập nhật được thông tin một cách nhanh nhất, tiện lợi trong quá trình học tập và mang lại kết quả cao. Internet thực sự là một nguồn dự trữ thông tin khổng lồ mà trong đó có sẵn mọi kiến thức trên mọi lĩnh vực trợ giúp tích cực cho học sinh nếu biết cách chọn lựa và tiếp nhận thông tin. Nó còn là nhân tố thúc đẩy trao đổi thông tin học tập và kiến thức xã hội. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn đã sản sinh ra một loại hình tài liệu mới. Đó là tài liệu điện tử. Nội dung thông tin mà tài liệu điện tử phản ánh rất đa dạng và phong phú. Vì thế, để khai thác và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ điện tử có hiệu quả cao trong học tập cần cố sự hỗ trợ đắc lực và hướng dẫn của giáo viên giảng dạy 11
  12. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1. Thực trạng của việc dạy - học và tổ chức học tập thực địa ở trường THPT thông qua môn Địa lí 12. 1.1. Ưu điểm. - Về phía giáo viên (GV). + Đội ngũ GV của hai trường còn rất trẻ, năng động, có lòng yêu nghề, yêu HS. + Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong việc giảng dạy kiến thức bộ môn. + Những năm gần đây, cùng với chủ trương đổi mới toàn diện và sâu sắc nền giáo dục của nước ta, bộ GD&ĐT đã cho phép giáo viên có thể chủ động xây dựng chương trình dạy học trên cơ sở khung chương trình của bộ. Từ đó, GV đã tiến hành nhiều tiết học trên thực địa nhằm rèn luyện các kĩ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn, quan sát, phân tích tổng hợp, tư duy theo lãnh thổ...Đồng thời, hình thành năng lực và phẩm chất cho người học, thực hiện đổi mới giáo dục một cách toàn diện và hiệu quả mà toàn ngành đang hưởng ứng hiện nay. - Về phía học sinh (HS). + Trong quá trình học tập tại thực địa, HS có điều kiện để phát huy những năng lực sẵn có của bản thân, chủ động trong tìm tòi phát hiện kiến thức, bày tỏ quan điểm của bản thân, cách nhìn riêng về một vấn đề thực tiễn. + Học sinh đa số chủ động, tích cực trong hợp tác, thảo luận tham gia thực hiện để tài và tranh luận, phản biện trong quá trình học tập, bởi xu thế hiện nay các em học sinh có kĩ năng tính toán, khai thác và sử dụng các trang mạng internet rất nhanh và kịp thời. + Một bộ phận HS yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua việc hợp tác nhóm, thuyết trình, phản biện. Khi được giáo viên yêu cầu, các em đã mạnh dạn tự tin hơn trong việc bày tỏ quan điểm, chủ động ghi chép, lĩnh hội kiến thức hơn, đó có thể coi là một quá trình cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình. 1.2. Hạn chế. - Về phía giáo viên. + Việc tổ chức học tập tại thực địa theo từng bài dạy cần đầu tư nhiều thời gian, công sức và cả về vật chất. Điều này khiến nhiều GV còn e ngại trong thực hiện đổi mới. + Giáo viên cần chuẩn bị rất nhiều các công cụ bảng biểu, phiếu học tập, hướng dẫn học sinh làm phiếu điều tra, bài thu hoạch cũng như sử dụng các hình thức, kĩ thuật dạy học khác nhau cho mỗi bài giảng nên khá vất vả. + Việc dẫn HS đi thực địa, tổ chức và kiểm soát bài tập nhóm của HS có nhiều khó khăn, nhất là gặp khó khăn trong quản lí sỉ số và mức độ an toàn cho HS ở thực địa. - Về phía học sinh. 12
  13. + Học sinh còn lười học và chưa thật sự say mê môn học, một số bộ phận học sinh không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ. Cho nên việc tự học đôi khi còn hời hợt, chủ quan. + Có những công đoạn điều tra thực tế tương đối khó, vượt quá khả năng của các em. 1.3. Nguyên nhân của thực trạng trên. - Hiện nay, đa số giáo viên đều có cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy và học bộ môn Địa lý. Nhưng việc xây dựng các bài dạy trong tổ chức học tập tại thực địa nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh còn đơn điệu chưa mang lại hiệu quả thiết thực. - Một số thầy cô vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức nhóm ngoài thực địa, kiểm soát hoạt động của HS cho nên kết quả không đạt được như mục tiêu ban đầu đề ra, HS không ghi chép hoặc nắm được trọng tâm vấn đề. - Việc học sinh không hứng thú với bộ môn cũng có thể một phần do các em chưa thật yêu thích môn học, chưa tìm ra phương pháp học thích hợp nên dễ sinh ra nhàm chán. Đồng thời tác động của các môn học khác, học thêm ngoài giờ khiến nhiều em không còn thời gian dành cho môn Địa. 2. Hiểu biết của giáo viên về dạy - học và tổ chức học tập thực địa ở trường THPT thông qua môn Địa lí 12. Qua điều tra bằng hình thức phỏng vấn và phát phiếu đối với giáo viên về dạy - học và tổ chức học tập thực địa trên địa bàn 2 trường THPT tại địa phương giảng dạy, chúng tôi có một số nhận định như sau: Bảng 1. Tình hình sử dụng hình thức dạy học tại thực địa ở trường THPT thông qua môn Địa lí 12 của giáo viên. (Kết quả điều tra của 6 giáo viên ở 2 trường THPT trên địa bàn chúng tôi giảng dạy) Tiêu chí Mức độ Mức độ Mức độ 1. Theo thầy (cô), việc dạy - học và tổ chức học tập thực địa trên Rất cần thiết. Cần thiết. Chưa cần thiết. địa bàn 2 trường THPT tại địa phương giảng dạy là Kết quả 50% 33,3% 16,7% 2. Theo thầy (cô), mục đích của Giúp học sinh Hiểu hơn được Bị động trong việc tổ chức các hoạt động học tập phát huy được đặc điểm Địa lí xử lí các tình thực địa tại địa phương mình qua tính tích cực, địa phương. huống. dạy học Địa lí cho học sinh lớp 12 chủ động, tự nhằm mục đích gì? giác và sáng tạo của bản thân. Kết quả 66,7% 33,3% 0% 13
  14. 3.Theo thầy (cô), HS chúng tacó thích hình thức học tập thực tế tại Có Không địa phương hay không? Kết quả 100% 0% 4. Nội dung chương trình Địa lí 12 Rất phù hợp Phù hợp với Không phù để tổ chức học tập thực địa tại địa với nội dung nội dung hợp với nội phương là: chương trình chương trình dung chương giáo dục. giáo dục. trình giáo dục. Kết quả 16,7% 83,3% 0% 5. Trong dạy học Địa lí 12 THPT hiện nay tại địa phương, việc dạy - Không bao Thỉnh thoảng. Hiếm khi. học và tổ chức học tập thực địa trên giờ. địa bàn 2 trường cho học sinh là: Kết quả 16,7% 33,3% 50% 6. Theo thầy (cô), việc dạy - học và tổ chức học tập thực địa trên địa Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Hiếm khi. bàn 2 trường THPT tại địa phương nên tổ chức mức độ như thế nào? Kết quả 16,7% 66,6% 16,7% Qua bảng 1, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên vẫn còn tâm lí e ngại khi tiến hành dạy học trải nghiệm cho học sinh, mặc dù họ nhận thấy đây là hình thức dạy học rất hữu hiệu và phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông, nhất là chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong thời gian tới. 14
  15. CHƯƠNG II: HÌNH THÀNH NĂNG LỰC HỌC TẬP TẠI THỰC ĐỊA NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 12. I. Quy trình tổ chức học tập tại thực địa cho học sinh THPT. Để tổ chức hoạt động học tập tại thực địa cho học sinh THPT được thành công thì giáo viên trực tiếp giảng dạy đóng vai trò quyết định. Thông qua việc thực hiện của những năm học trước, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức học tập tại thực địa có thể thực hiện theo các quy trình sau: 1. Lựa chọn nội dung học thực địa. Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế của dạy học nội khoá bộ môn, đặc điểm của học sinh và điều kiện của giáo viên cũng như của nhà trường để lựa chọn chủ đề học tập tại thực địa. Việc lựa chọn này phải rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, tự lực của học sinh ngay từ đầu. 2. Lập kế hoạch thực địa. Khi lập kế hoạch học tập tại thực địa thì GV cần phải xây dựng các nội dung sau: - Chọn chủ đề cho HS khám phá thực tế liên quan đến bài học hoặc một cụm bài học trong chương trình - Xác định mục tiêu yêu cầu cần đạt về năng lực trải nghiệm theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018. - Dựa trên các mục tiêu đã định xây dựng kế hoạch tổ chức cho HS khám phá thực tế. Bản kế hoạch này cần đáp ứng những yêu cầu sau: + Thể hiện rõ mục tiêu cần đạt. + Thiết kế các hoạt động cụ thể sao cho đạt được từng mục tiêu đã đề ra. + Nêu rõ thời gian, địa điểm, nơi hoạt động khám phát thực tế. + Xác định rõ thành phần tham gia, trách nhiệm của những người tổ chức, hướng dẫn, đối tác địa phương, nơi HS đến, trách nhiệm của HS. + Dự kiến các phương tiện đi lại, nơi ăn ở... + Dự kiến những rủi ro có thể xảy ra và hướng giải quyết + Dự kiến kinh phí tổ chức hoạt động. 3. Tiến hành học tập thực địa theo kế hoạch. - GV đi tiền trạm để tìm hiểu môi trường cảnh quan và những điều kiện cần thiết cho chuyến học tập. - Thông báo cho HS mục tiêu chương trình, lịch trình, nội quy (Giờ giấc, trang phục, cách giao tiếp với người dân địa phương, những gì được phép và không được phép...). - Trước chuyến học thực địa một vài tuần, GV giao nhiệm vụ cho các nhóm nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin trên Internet liên quan đến chủ đề sắp khám phá. Điều này làm tăng hiệu quả học tập của hoạt động học tập tại thực địa, đồng 15
  16. thời giúp HS hình dung những khác biệt về địa lí, môi trường, văn hóa của cộng đồng dân cư nơi HS sẽ đến. - Trước khi đến địa điểm học, GV nêu câu hỏi (Có thể thiết kế dưới dạng phiếu học tập), hướng dẫn HS/nhóm HS cách quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến chủ đề học. - Trong quá trình học tập tại thực địa, HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ GV đã giao: Quan sát, tìm hiểu, ghi chép, thu thập minh chứng. GV luôn theo dõi quá trình học sinh thực hiện các nhiệm vụ để có thể giúp đỡ kịp thời, để đảm bảo hiệu quả của việc học và đảm bảo an toàn cho HS. - Sau mỗi đợt tổ chức học tập tại thực địa thì GV và các nhóm đánh giá, tổng kết những thành công và rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp cho hợp lí để tổ chức những đợt HS học khám phá thực tế có kết quả cao hơn. 4. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng. Tùy theo hình thức của chuyến học tập tại thực địa mà GV sử dụng các tiêu chí đánh giá phù hợp. Mặt khác, việc đánh giá kết quả của quá trình hoạt động ngoại khoá không giống như trong học ở trên lớp, mà phải đánh giá thông qua cả quá trình hoạt động. Giáo viên đánh giá hiệu quả thông qua sự tích cực, sự hứng thú, sự sáng tạo của học sinh và cả những kết quả mà học sinh đạt được trong quá trình hoạt động. Trong đó sản phẩm của quá trình hoạt động là một căn cứ quan trọng để đánh giá. Do vậy, GV cần tổ chức cho học sinh giới thiệu, báo cáo sản phẩm đã tạo ra được trong quá trình hoạt động ngoại khoá. Hơn nữa, việc làm này còn có tác dụng trong việc khích lệ, động viên tinh thần tích cực học tập của học sinh về sau. II. Các giải pháp để hình thành năng lực học tập tại thực địa nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. 1. Học tập tại thực địa thông qua hoạt động trải nghiệm ở địa phương của trường THPT Cửa Lò và Cửa Lò 2. 1.1. Quy trình thực hiện. Để hình thành các kĩ năng và phẩm chất cho học sinh thông qua việc dạy và học thực tế tại địa phương cần thực hiện các bước sau: - Bước 1: Đăng ký nội dung, xin ý kiến chỉ đạo ban giám hiệu, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn, tổ, nhóm chuyên môn. - Bước 2: Xây dựng ý tưởng, kịch bản, chương trình, câu hỏi... - Bước 3: Tổ chức thực hiện học tập tại địa phương. - Bước 4: Viết bài thu hoạch. - Bước 5: Đánh giá, rút kinh nghiệm. 16
  17. 1.2. Nội dung, kết quả thực hiện. 1.2.1. Xây dựng chương trình học tập tại thực địa cho học sinh khối 12 tại địa phương. Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm được chúng tôi xây dựng từ đầu năm dựa trên nội dung chương trình và điều kiện thực tế của nhà trường. Nội dung hoạt động được thể hiện rõ trong phân phối chương trình môn học và được hiệu trưởng nhà trường phê duyệt kết hợp với đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm ở các lớp thực nghiệm và hội phụ huynh học sinh. Sau đây là kế hoạch tổ chức hoạt động cụ thể chúng tôi đã thực hiện cho nhóm học sinh của khối 12. Thực địa: TRẢI NGHIỆM MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SẠCH Ở ĐỊA PHƯƠNG. (Địa lí 12 – Hoạt động học tập tại thực địa) I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC THỰC ĐỊA. 1. Mục tiêu. - Tổ chức cho học sinh tham quan, nghiên cứu để thấy được đặc điểm sinh thái và tình hình phát triển ngành trồng trọt của nước ta và địa phương. Học sinh thấy được vai trò và tầm quan trọng của ngành trồng trọt đối với đời sống và hoạt động sản xuất. Từ đó, các em có ý thức bảo vệ môi trường và thêm yêu thiên nhiên, đất nước. - Phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp; Kỹ năng nghiên cứu, làm việc nhóm và thuyết trình về một nội dung cụ thể. Làm phong phú các kiến thức đã được trang bị trong nhà trường. 2. Yêu cầu. - Kiến thức: + Trình bày được điều kiện phát triển và tình hình phát triển của cây lương thực và cây công nghiệp của nước ta. + Hiểu được tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến sự phát triển và phân bố của ngành trồng trọt thông qua tìm hiểu thực tế tại địa phương. - Năng lực hướng tới: + Nhóm năng lực chung: . Tự học: Tự tìm đọc các tài liệu, xem các video clip về sản xuất nông nghiệp sạch, nhất là ngành trồng trọt. . Giao tiếp: HS phát triển các kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi, thảo luận với bạn bè, thầy cô và người nông dân về thực hành sản xuất nông nghiệp sạch. . Giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức trải nghiệm để nhận biết được các sản phẩm hữu cơ với sản phẩm nông nghiệp chịu tác động của các yếu tố hóa học. Thực hành kĩ năng sản xuất nông nghiệp sạch từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch. + Nhóm năng lực chuyên biệt: . Giải quyết vấn đề thực tiễn: Nhận ra được vai trò của nền sản xuất nông nghiệp sạch đối với bản thân và sức khỏe cộng đồng. Từ đó, đề xuất các phương án xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp sạch tại địa phương. . Tìm kiếm thông tin, video từ Internet về sản xuất nông nghiệp sạch. . Chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, thu thập thông tin về nông nghiệp sạch, nhất là ngành trồng trọt. . Thực hiện các báo cáo và chia sẻ qua các mạng xã hội, sinh hoạt chuyên môn....về vấn đề sản xuất nông nghiệp sạch, nhất là ngành trồng trọt. 17
  18. - Phẩm chất: + Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước, đất.... + Tuyên truyền cho mọi người dân trong cộng đồng địa phương nhận thức được tầm quan trọng của mô hình sản xuất nông nghiệp sạch. II. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC THỰC ĐỊA. 1. Cách thức tổ chức thực hiện: Quá trình tổ chức cho HS khám phá thực tế trải qua ba giai đoạn: 1.1. Giai đoạn lập kế hoạch: - GV chọn chủ đề: Chủ đề trải nghiệm này có liên quan chặt chẽ với nội dung Địa lí nông nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí mới như vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó chúng tôi quan tâm đến ngành trồng trọt. - GV xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt như đã trình bày ở trên. - GV lập kế hoạch thực hiện: Đối tượng: Giáo viên Địa lí, giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 12. Địa điểm: Nghi Hương, Nghi Thu - Cửa Lò - Nghệ An. Thời gian: 01 buổi. - Các hoạt động cụ thể: KẾ HOẠCH TRẢI NGHIỆM MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SẠCH Ở ĐỊA PHƯƠNG. Thời gian Hoạt động 7h 30 Xuất phát tại trường học đi cơ sở 8h – 8h15 Tập trung HS và chia thành 3 nhóm để học tập (Mỗi nhóm có giáo viên chủ nhiệm quản lí) 8h15 – 9h HS theo hướng dẫn của người nông dân nói thêm về điều kiện sinh thái và cách trồng, chăm sóc cây lúa...HS ghi chép, chụp ảnh, đặt câu hỏi... 9h – 9h10 Đoàn di chuyển sang cơ sở sản xuất rau sạch và cây hoa màu, cây ăn quả. 9h10 – 9h15 Tập trung HS theo 3 nhóm như trên 9h15 – 9h45 HS theo hướng dẫn của người dân nói thêm về điều kiện sinh thái và cách trồng, chăm sóc các loại cây hoa màu, cây ăn quả...HS ghi chép, chụp ảnh, đặt câu hỏi... 9h45 – 10h15 HS tham quan tự do trong khuôn viên của hộ dân về sản xuất nông nghiệp. 10h15 Đoàn di chuyển về trường. 18
  19. 1.2. Giai đoạn thực hiện. Bước 1: Chuẩn bị a. Đối với giáo viên. - Tiền trạm địa điểm dạy học thực địa. + Thống nhất với các hộ nông dân ở Nghi Hương, Nghi Thu về nội dung dạy thực địa liên quan đến nông nghiệp sạch để học sinh đến tham quan học tập và nghiên cứu. + Yêu cầu các giáo viên chủ nhiệm các lớp khối 12 cố vấn và phối hợp trong quá trình dạy học. - Chuẩn bị thiết bị dạy học và cơ sở vật chất bao gồm: + Chuẩn bị hình ảnh, tư liệu, các thiết bị cần thiết khác. + Xác định vị trí, địa điểm thực địa để học sinh khảo sát, nghiên cứu. + In ấn tài liệu phục vụ học tập như: Phiếu dành cho hoạt động trước tham quan, phiếu khảo sát; hình ảnh.... b. Đối với học sinh. Chuẩn bị nội dung thực địa liên quan trên cơ sở sử dụng sách giáo khoa 12 chương trình cơ bản và các trang mạng internet... Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho HS. Chuẩn bị trước khi đến học tập tại thực địa. a. Chuẩn bị trước khi đến học tập tại thực địa. - Nội dung. + Giáo viên phổ biến về nội dung tham quan học tập tại địa phương sắp tới. + Giao nhiệm vụ cho học sinh tự sưu tầm thông tin, hiện vật, tranh ảnh liên quan đến nội dung dạy học thực địa (phiếu học tập 1). Học sinh tự sưu tầm thông tin, tài liệu, hiện vật dưới các dạng khác nhau, từ các nguồn khác nhau (Thời gian: trước buổi đi thực địa khoảng 1 tuần). - Yêu cầu đối với HS: Sưu tầm các thông tin, hiện vật, tranh ảnh.... về sản xuất nông nghiệp sạch ở Cửa Lò. PHIẾU HỌC TẬP 1 Dành cho hoạt động trước khi tham quan Thông tin, hiện vật, tranh ảnh Các câu hỏi khảo sát hiệu quả Thông tin về ngành trồng trọt. - Địa điểm? Vai trò Cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn quả mang lại những giá trị gì về kinh tế - xã hội và môi trường? Ngành trồng lúa nước, cây hoa - Có phong phú và đa dạng không? màu, cây ăn quả. - Có những loại nào? - Thích hợp với những điều kiện sinh thái như thế nào? Phát triển ra sao? Giải pháp. - Giải pháp đưa ra là gì để phát triển nguồn nông nghiệp sạch trong tương lai? 19
  20. b. Thảo luận trước khi đi trải nghiệm thực tế (1 tiết học) - Nội dung + Chúng tôi sử dụng quỹ thời gian của tiết ngoài giờ lên lớp để cho HS thảo luận. + Giới thiệu nội dung sẽ học tập và nghiên cứu tại thực địa (những nội dung liên quan tới vấn đề mô hình nông nghiệp sạch tại địa phương). + Giới thiệu phương pháp đi thăm quan thực địa, những khái niệm và kỹ năng cơ bản mà học sinh sẽ phải vận dụng trong quá trình học tập tại thực địa: Ảnh tư liệu, sưu tầm, khảo sát, điều tra, nghiên cứu, trình bày...... + Để buổi học tập tại thực địa đạt được kết quả cao, giáo viên cần phổ biến cho học sinh rõ mục đích, yêu cầu của buổi học. Giáo viên cần đưa ra yêu cầu quan trọng đối với học sinh trong khi học thực địa như sau: Thời gian tập trung đúng quy định; tìm hiểu một số thông tin về địa lí địa phương; học sinh 2 trường mang đồng phục của trường; phải có ý thức giữ trật tự, gìn giữ vệ sinh nơi tham gia học thực địa; không được tự ý bỏ đoàn đi; tất cả phải thực hiện theo chỉ dẫn của người điều hành (giáo viên); cần chụp ảnh, ghi chép những số liệu, tài liệu trong quá trình học tập tại thực địa; phải viết bài thu hoạch sau khi tham quan trải nghiệm; những cá nhân tự làm trái các quy định phải tự chịu trách nhiệm và chịu hình phạt của nhà trường. - Kế hoạch học tập cụ thể trước, trong và sau khi đi thực địa. Cụ thể là: + Trước khi đến thực địa: Mỗi học sinh tìm hiểu thêm thông tin về địa điểm sẽ đến học tại thực địa thông qua các trang web, thư viện và các nguồn thông tin khác. + Làm việc nhóm để trao đổi, chia sẻ thông tin về các thông tin đã sưu tầm theo chủ đề . + Trong quá trình tham quan và nghiên cứu tại thực địa: Khảo sát, điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu, chụp ảnh thực địa, lấy mẫu theo nội dung bài học,... + Sau tham quan, học tập: Các nhóm sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao để trưng bày và thuyết trình nội dung của nhóm mình. - Phân nhóm nghiên cứu và làm việc, có thể phân lớp làm 4 nhóm nhưng cùng thực hiện một nhiệm vụ. Sau đó sẽ tổ chức thi giữa các nhóm. Mặc dù đề tài không phong phú nhưng việc so sánh giữa các nhóm dễ dàng hơn. Sản phẩm của mỗi nhóm là một phiếu học tập và các hình thức thuyết trình khác nhau: Sản phẩm trình chiếu trên powerpoint; tác phẩm đóng quyển, viết bài luận, hoạt cảnh, tiểu phẩm, trưng bày ảnh… - Yêu cầu đối với học sinh. + Biết được những thông tin cơ bản nhất về địa điểm thực địa: đường đi, sơ đồ tổng thể địa điểm thực địa, các thông tin về địa điểm thực địa.... + Hiểu chủ đề mình sẽ nghiên cứu học tập. Biết vị trí của chủ đề này nằm ở đâu ngoài thực địa.... + Biết nhiệm vụ cần thực hiện: trước, trong quá trình học tập và công việc sẽ thực hiện sau thực địa. + Các nhóm làm việc để phân công trách nhiệm: Nhóm trưởng (điều hành chung); thư ký nhóm: tổng hợp ý kiến của các thành viên; phân công các thành 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2