intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD bậc THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:65

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD bậc THPT" nhằm tìm hiểu về thực trạng môi trường làng nghề nói chung và ở Cửa Lò nói riêng, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường làng nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD bậc THPT

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài. Bảo vệ môi trường đang là yêu cầu bức thiết không chỉ với nước ta mà trên toàn thế giới, bảo vệ thiên nhiên chính là bảo vệ con người; đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề phát triển kinh tế phải song song với bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường làng nghề đang trở thành đòi hỏi cấp thiết mà nhân loại đặt ra. Cùng với công cuộc CNH - HĐH đất nước, Cửa Lò cũng đang vươn mình khởi sắc; nhất là những năm gần đây việc xuất hiện và phát triển mạnh mẽ một số làng nghề tại Cửa Lò đang được xem là điểm nhấn cho phát triển kinh tế, du lịch của thị xã nói riêng và tỉnh nhà nói chung. Việc làm này góp phần thúc đẩy kinh tế thị xã phát triển, tuy nhiên kéo theo đó là những hệ lụy từ vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là việc làm thiết thực trong dạy học và được đưa vào tích hợp trong dạy học môn GDCD. Tiếp cận với chương trình GDPT năm 2018 hướng tới hình thành, phát triển các phẩm chất năng lực cho người học thì việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đặc biệt môi trường làng nghề lại trở nên cần thiết. Đặc biệt, trong định hướng giáo dục môn học ở bậc THPT năm 2018 nhấn mạnh vấn đề giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh, trong đó giáo dục tình yêu với nghề truyền thống và ý thức trách nhiệm trong việc góp phần phát huy và nâng cao hơn nữa vị thế nghề truyền thống là một yêu cầu thiết yếu cần trang bị cho học sinh, tuy nhiên việc làm này chưa thực sự được quan tâm ở các trường THPT. Xuất phát từ thực trạng đó, trong quá trình giảng dạy môn GDCD tôi đã tích lũy kinh nghiệm và nghiên cứu đề tài “Hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD bậc THPT”. II. Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, phương pháp, thời gian nghiên cứu. 1. Mục tiêu nghiên cứu. Học sinh được tìm hiểu về thực trạng môi trường làng nghề nói chung và ở Cửa Lò nói riêng, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường làng nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội. 1
  2. Học sinh được trải nghiệm một số nghề truyền thống của địa phương, hình thành tình yêu nghề, định hướng nghề nghiệp cho bản thân, đồng thời thực hành các giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề. Học sinh có cái nhìn khái quát, biện chứng về tác động của môi trường làng nghề đến sự phát triển của mỗi cá nhân, xã hội cũng như vai trò của con người trong việc đảm bảo môi trường làng nghề hiện nay. Từ đó học sinh có thể rút ra những bài học cho bản thân trong việc bảo vệ bảo vệ môi trường. Góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, sống có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước 2. Phạm vi nghiên cứu. Tích hợp vào một số bài học môn GDCD trong trường phổ thông, xây dựng chuyên đề trải nghiệm. Cụ thể: Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - GDCD lớp 10 Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - GDCD 10 Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại - GDCD lớp 10 Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa - GDCD lớp 11 Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - GDCD lớp 11 Bài 2: Thực hiện pháp luật - GDCD lớp12 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước – GDCD lớp 12 Chuyên đề “Trải nghiệm nghề truyền thống Cửa Lò, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề”. 3. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh trường THPT Cửa Lò 2 năm học 2020 - 2021 và 2021 – 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê. 5. Thời gian nghiên cứu. Năm học 2020 - 2021 và năm học 2021 - 2022. 2
  3. III. Những đóng góp mới của đề tài. - Hình thành phương pháp học tập chủ động sáng tạo, phương pháp tự học, tự nghiên cứu, vừa học vừa áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. - Học sinh được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm tìm hiểu các làng nghề truyền thống, tìm hiểu môi trường làng nghề tại địa bàn thị xã Cửa Lò, hình thành những hành vi tốt, những thói quen tích cực. - Học sinh tìm hiểu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, đề xuất và thực hành một số giải pháp góp phần bảo vệ môi trường làng nghề. - Hình thành lòng yêu quê hương đất nước, tự hào với nghề truyền thống của cha ông. - Học sinh hình thành và thể hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề, bảo vệ và quảng bá thương hiệu nghề truyền thống. - Thông qua đó giáo dục tình yêu nghề truyền thống và định hướng nghề nghiệp cho học sinh bậc THPT. 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. I. Cơ sở lý luận của đề tài. 1. Những phẩm chất cần đạt trong chương trình GDPT năm 2018. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã đưa ra những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh phổ thông. Theo đó hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 1.1. Phẩm chất yêu nước. - Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. - Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá. - Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật. - Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. 1.2. Phẩm chất nhân ái. - Yêu quý mọi người. Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những người khác. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chủ 4
  5. động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. ­ Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người . Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa dạng văn hoá cá nhân. Có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới. Cảm thông, độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của người khác. 1.3. Phẩm chất chăm chỉ. - Ham học: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt được những kết quả tốt trong học tập. - Chăm làm: Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các công việc phục vụ cộng đồng. Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động. Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. 1.4. Phẩm chất trung thực. Nhận thức và hành động theo lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt. Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. 1.5. Phẩm chất trách nhiệm. - Có trách nhiệm với bản thân: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của bản thân. Có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng học tập, sinh hoạt. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân. - Có trách nhiệm với gia đình: Có ý thức làm tròn bổn phận với người thân và gia đình. Quan tâm bàn bạc với người thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiêu hợp lí trong gia đình. - Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội. Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động công ích. Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá được hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản thân và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật, vi phạm pháp luật. - Có trách nhiệm với môi trường sống. Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững; có ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên 5
  6. nhiên; đấu tranh ngăn chặn các hành vi sử dụng bừa bãi, lãng phí vật dụng, tài nguyên. Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững đất nước. 2. Môi trường làng nghề. 2.1. Khái niệm “làng nghề”. Làng nghề được hiểu là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn hoặc thành thị được cấu thành bởi hai yếu tố “làng” và “nghề”, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa. 2.2. Thực trạng làng nghề ở nước ta hiện nay. Hiện nay cả nước có trên 5400 làng nghề trong đó có hơn 2000 làng nghề truyền thống. Dựa vào căn cứ khác nhau người ta phân loại thành các kiểu làng nghề khác nhau. Như căn cứ vào mặt hàng sản xuất có thể chia thành làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm như làng nghề chế biến mặt hàng tiêu dùng, làng nghề đóng tàu, chế biến thủy hải sản, nước mắm… Vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề đáng báo động. Theo kết quả khảo sát thời gian gần đây, có đến 46% số làng nghề trong diện điều tra có môi trường bị ô nhiễm nặng, 27% ô nhiễm vừa. Ở Cửa Lò, các làng nghề đang rơi vào tình trạng môi trường bị ô nhiễm, sản xuất thủ công là chính, khó tìm đầu ra cho sản phẩm, chủ yếu phục vụ trong địa bàn, khu vực lân cận, một số địa bàn xa hơn như Hà Nội, Hải Phòng… chưa tìm được hướng đi vững chắc cho xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún… Nguyên liệu sản xuất ở Làng nghề Cửa Lò chủ yếu do khai thác tại địa phương, sơ chế nguyên liệu chủ yếu do các hộ tự làm với kỹ thuật thủ công hoặc thiết bị máy móc tự chế, lạc hậu vì vậy không thực hiện được chuẩn hóa chất lượng nguyên liệu cũng như không tự chủ được chất lượng sản phẩm. Làng nghề truyền thống Việt Nam có từ hàng ngàn năm, gắn liền với bản sắc văn hóa dân tộc. Ở Cửa Lò, làng nghề ở ngay trong lòng Thị xã biển; nghề truyền thống với những bí quyết, bí truyền quý giá và độc đáo đã cung cấp những sản phẩm tiêu dùng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển và vươn lên của một thị xã du lịch biển. Thị xã Cửa Lò có quyền tự hào về tài năng, ý chí và tính cần cù của những người dân 6
  7. trong làng nghề, họ theo đuổi để gìn giữ và lưu truyền nghề truyền thống. Hiện nay Cửa Lò có 5 làng nghề, trong đó có 3 làng nghề đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể là: Làng nghề chế biến nước mắm Hải Giang 1 ở phường Nghi Hải; Làng nghề bảo quản, chế biến hải sản ở phường Nghi Tân; Làng nghề đánh bắt và chế biến hải sản ở phường Nghi Thủy. Vừa qua, Hiệp hội cá thu nướng Cửa Lò ra đời và cũng đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đặc sản này là thương hiệu tập thể của Cửa Lò. Sau khi được thành lập các làng nghề đã duy trì sự ổn định trong sản xuất, kinh doanh, từng bước phát triển về quy mô, chất lượng và tăng giá trị sản xuất qua các năm. Thu nhập từ nghề chiếm khoảng 60 - 70% trong tổng thu nhập của làng; giải quyết cho gần 800 lao động có thu nhập ổn định bình quân 30 - 40 triệu đồng/người/năm. Đặc biệt đã thành lập được các hội phát triển thương hiệu làng nghề. Đặc biệt đã thành lập được các hội phát triển thương hiệu làng nghề. Và để góp phần bảo vệ môi trường chung và môi trường đô thị du lịch Cửa Lò luôn xanh - sạch - đẹp, được sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An, hàng năm UBND Thị xã Cửa Lò đều tổ chức tập huấn "Bảo vệ môi trường làng có nghề và làng nghề" cho các phường xã, khối trưởng và các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất trong làng có nghề và làng nghề nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và có giải pháp hạn chế mức độ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường du lịch. Tuy đã có bước phát triển nhưng đến nay hoạt động tại các làng nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn. -Thứ nhất: Phần lớn các hộ sản xuất còn manh mún, tự phát; sản xuất chủ yếu dựa vào kỉnh nghiệm, cổ truyền. Việc áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế, thiếu vốn để mua nguyên vật liệu dự trữ, nguồn vốn đầu tư trang thiết bị để phục vụ sản xuất còn hạn chế. - Thứ hai: Mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất ngành nghề với các doanh nghiệp gắn với thị trường còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, thường xuyên. - Thứ ba: Các hộ, HTX và doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng. - Thứ tư: Việc quản lý chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm còn yếu dẫn đến còn để mất uy tín chung. 7
  8. 2.3. Giải pháp phát triển làng nghề nước ta hiện nay. Giải pháp đặt ra cho sự phát triển bền vững của các làng nghề hiện nay, yếu tố hàng đầu là quy hoạch. Cần đầu tư cơ sở hạ tầng, di dời các cơ sở hoặc các công đoạn gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề và đưa vào khu quy hoạch sản xuất tập trung; lồng ghép hoạt động du lịch với sản xuất sản xuất làng nghề sinh thái. Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm tiêu hao nguyên liệu; bãi bỏ, đơn giản hóa thủ tục hành chính để người dân thuận tiện trong vấn đề vay vốn; giảm phí nguyên liệu, thuế, lãi suất đối với các khoản vay công nghệ… Cần có nhóm các giải pháp để khắc phục tình trạng khai thác hải sản không bền vững, mang tính hủy diệt. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường tại các làng nghề. Xây dựng thương hiệu bền vững. Nâng cao giá trị hải sản Cửa Lò. Phát triển du lịch làng nghề  là hướng đi đúng đắn, phù hợp trong chính  sách quảng bá và phát triển du lịch hiện nay. Việc phát triển du lịch làng nghề  không chỉ đem lại lợi nhuận về kinh tế, giúp người dân giải quyết việc làm,  nâng cao thu nhập mà còn là cách thức để gìn giữ, bảo tồn và phát huy những  giá trị văn hóa của dân tộc. 3. Trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề. 3.1. Ô nhiễm môi trường làng nghề. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng nếu tiếp tục hủy hoại môi trường sống, loài người có nguy cơ tự hủy diệt mình. Ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề nóng bỏng của nhân loại. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả các quốc gia, các dân tộc; là lương tâm, trách nhiệm của mỗi người công dân. Một số vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề: - Nước thải: để làm ra các sản phẩm nước mắm, hay tôm nõn… người dân phải sử dụng rất nhiều nước để rửa sạch, lượng nước này kèm theo mùi tanh của thủy hải sản nếu không được xử lý thận trọng thì 8
  9. sẽ xả thẳng ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sống. - Rác cặn, vụn, xác của thủy hải sản, cặn mắm sẽ bám vào cống rãnh, thải xuống các hố ga, cống, ngấm vào cát… gây mùi hôi thối. - Bụi: trong quá trình chế biến thủy hải sản, nhất là các mặt hàng sấy khô như tôm nõn, mực khô… quá trình đập, sang tách vỏ… dẫn đến tình trạng bụi bẩn, có mùi. - Không khí bị ô nhiễm do mùi hôi phát sinh từ việc lưu trữ các phế thải trong quá trình sản xuất, khí thải từ các máy móc gây ô nhiễm bầu không khí. - Ô nhiễm biển, mất cân bằng sinh thái từ quy trình khai thác không đảm bảo như sử dụng dạ, mìn…; tận thu tận diệt hết nguồn lợi hải sản kế cận như các loài thủy hải sản nhỏ; loại bỏ những động vật nhỏ đã chết xuống biển gây ô nhiễm nguồn nước biển… - Quá trình chế biến thủy hải sản có sử dụng các loại chất bảo quản không được cho phép… 3.2. Bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường thực chất là khắc phục mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa con người với tự nhiên, làm thế nào để hoạt động của con người không phá vỡ các yếu tố cân bằng của tự nhiên. (Theo sách giáo khoa GDCD10, nhà xuất bản giáo dục, trang 103). 3.2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường môi trường làng nghề. Là thanh niên học sinh chúng ta phải có nghĩa vụ thực hiện tốt pháp luật và các chính sách của Nhà nước ta về bảo vệ môi trường. Cụ thể là: Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi ở và nơi công cộng; không vứt rác, xả nước thải bừa bãi. Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các giống loài động thực vật; không đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi; không dùng chất nổ, điện… để đánh bắt thủy, hải sản; không tham gia vào các hành vi vận chuyển, mua bán động vật quý hiếm. Tích cực tham gia tổng dọn vệ sinh nơi ở, đường làng, ngõ xóm; tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc… 9
  10. Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường; phát hiện, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Vai trò của công tác giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề 4. trong dạy học môn GDCD bậc THPT. Giáo dục môi trường (GDMT) là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Mục đích của giáo dục bảo vệ môi trường là làm cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lí học, xã hội, kinh tế và bảo tồn môi trường một cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, những chương trình hành động cụ thể và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các chương trình GDMT bao gồm cả chính khóa và ngoại khóa đã được triển khai tới các cấp học trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong cả nước tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục bảo vệ môi trường, đưa nội dung giáo dục môi trường vào trường học. Cùng với đó là việc xây dựng được hệ thống các trường xanh sạch đẹp góp phần mở rộng các trường chuẩn quốc gia, đồng thời gắn với các hoạt động thông tin, tuyên truyền đa dạng và phong phú, từng bước nâng cao nhận thức giáo dục về BVMT trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục về bảo vệ môi trường là một quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức, tâm huyết của nhà trường và tập thể đội ngũ cán bộ và giáo viên. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường phải thấy được trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường, có những biện pháp giáo dục học sinh thường xuyên, tổ chức các hoạt động mang tính giáo dục cao và có sức thu hút học sinh, sinh viên tham gia một cách tự nguyện, thích thú. 5. Một số phương pháp dạy học có hiệu quả trong việc hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong hoạt động bảo vệ 10
  11. môi trường làng nghề cho học sinh thông qua môn học GDCD bậc THPT. 5.1. Dạy học theo dự án. a. Phương pháp dạy học theo dự án. Phương pháp dự án được hiểu như là một phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lý luận với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hoạt động có thể giới thiệu được. b. Phương pháp dự án có nhiều ưu điểm. Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh. Phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kỹ năng hợp tác, năng lực đánh giá. Học sinh có cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống quan trọng. c. Cách tiến hành. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hoá. Trong một số trường hợp, việc đề xuất đề tài có thể từ phía học sinh. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, người phụ trách mỗi công việc. Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh, ảnh…để triển lãm, cũng có thể là sản phẩm phi vật thể như: diễn một vở kịch, một cuộc tuyên truyền, vận động thực hiện bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng… Sản phẩm dự án có thể trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. 11
  12. Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện, kết quả và kinh nghiệm đạt được, từ đó rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo. d. Yêu cầu sư phạm. Mục tiêu dự án phải rõ ràng, có tính thực tiễn và tính khả thi. Cần tạo cơ hội để tăng cường sự tham gia của học sinh trong dự án, tuy nhiên phải phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh. 5.2. Thảo luận nhóm. Học thông qua thảo luận là hình thức tổ chức học tập dựa trên sự hợp tác, trao đổi giữa HS với HS trong nhóm và giữa các nhóm HS với GV nhằm huy động trí tuệ tập thể HS để giải quyết một nhiệm vụ học tập, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đồng thời HS hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: kĩ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề và hợp tác... Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một số vấn đề sau: - Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau. - Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kỹ năng và khả năng làm việc nhóm của HS. - Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên. - Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân. - Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau. - Hướng dẫn HS phương pháp, kỹ năng làm việc nhóm. 5.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Giải quyết vấn đề là quá trình xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình, giúp học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể đã gặp phải trong cuộc sống. Dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, học sinh được đặt trong tình huống 12
  13. có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Cách tiến hành: Xác định vấn đề cần giải quyết là gì? Nêu lên những chi tiết có liên quan đến vấn đề. Nêu lên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề: Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào? Vấn đề xảy ra khi nào? Vấn đề xảy ra ở đâu? Kiểm tra xem xét tất cả các thông tin đã tập hợp được về vấn đề. Liệt kê tất cả các giải pháp. Đánh giá kết quả của giải pháp (tích cực, hạn chế, giá trị, cảm xúc). So sánh kết quả các giải pháp. Quyết định chọn giải pháp tốt nhất. Lặp lại các bước trên nếu kết quả chưa tốt. Yêu cầu sư phạm: Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với chủ đề tích hợp, gần gũi với thực tế đời sống của học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh. Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn là giải pháp tối ưu. 5.4. Tổ chức học thông qua đóng vai. Là một hình thức học tập cho phép HS trải nghiệm những vai trò, tình huống khác nhau, khám phá những tình huống thực bằng cách tương tác với những người khác để hình thành những kinh nghiệm và thử nghiệm những cách thức giải quyết vấn đề khác nhau, nhằm phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp và tăng sự hiểu biết xã hội và khả năng hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Tiến trình tổ chức thực hiện. - GV hướng dẫn các nhóm HS chọn một tình huống, một vấn đề... liên quan đến bài học. - Tùy theo thời lượng của bài học mà giới hạn số trang của kịch bản sao cho phần trình diễn không dài quá 15 phút. - Hướng dẫn, góp ý và chỉnh sửa kịch bản cho HS. 13
  14. - Tổ chức cho HS tập luyện. - Tổ chức cho HS trình diễn vào thời điểm thích hợp: trước hoặc sau khi học kiến thức liên quan đến tiết mục trình diễn - Sau khi HS trình diễn xong, GV nêu câu hỏi hướng dẫn cả lớp suy ngẫm, thảo luận, phân tích ứng cử của từng vai, đề xuất những cách ứng xử khác. Cuối cùng, GV dùng các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của HS như: kịch bản, diễn xuất... 5.5. Dạy học thông qua phương pháp tổ chức trò chơi. Phương pháp tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, thái độ, việc làm thông qua một số trò chơi học tập nào đó. Quy trình thực hiện: Bước 1: Lựa chọn trò chơi, giới thiệu trò chơi và mục tiêu. Bước 2: Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi. Bước 3: Phổ biến luật chơi. Bước 4: Thực hiện trò chơi. Bước 5: Đánh giá trò chơi. Bước 6: Thảo luận về ý nghĩa của trò chơi. Bước 7: GV kết luận, định hướng cho HS cách ứng xử tích cực. Phương pháp này giúp HS có cơ hội để thể nghiệm thái độ, hành vi, hình thành ở HS niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực. Thông qua trò chơi HS được rèn luyện kỹ năng ra quyết định, lựa chọn cách ứng xử phù hợp. Hình thành năng lực quan sát, đánh giá hành vi. Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán; tăng khả năng giao tiếp, tạo mối quan hệ thân thiết, gần gũi trong học sinh… 6. Một số phương tiện dạy học phát huy hiệu quả trong quá trình hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh bậc THPT. 14
  15. Học thông qua mạng xã hội là một hình thức tổ chức học tập dựa trên các tương tác qua mạng như Facebook, Twiter, zalo, padlet, azota, quizzi... Học thông qua mạng xã hội khác với hình thức học tập khác ở những điểm sau: công khai tương tác cá nhân và nhóm qua mạng Internet, nội dung do người học xây dựng dựa trên định hướng của GV và các công cụ tương tác do nhà cung cấp thiết lập... Đặc điểm nổi bật của quá trình học thông qua mạng xã hội chính là hoạt động ngoài lớp học, nó có thể diễn ra ở bất kì nơi mà mạng Internet cho phép thông qua các siêu liên kết. Tính cá nhân và tính tự chủ của người học được đặt lên hàng đầu... Tiến trình dạy học thông qua mạng xã hội gồm có 4 bước: + Bước 1: Chuẩn bị chủ đề diễn đàn GV là người chuẩn bị các chủ đề học tập thông qua mạng xã hội sao cho phù hợp với nội dụng chương trình học tập của HS. Để diễn đàn học tập được tổ chức thành công, GV cần chuẩn bị những chủ đề diễn đàn thật hấp dẫn, có khả năng kích thích HS tham gia chia sẻ. + Bước 2: Tạo nhóm tham gia diễn đàn. Mạng xã hội là mạng dùng chung cho cộng đồng. Vì vậy, GV cần lập các nhóm kín để tránh sự tham gia không cần thiết của các thành viên không liên quan, điều này cũng giúp học sinh tập trung vào chủ đề học. + Bước 3: Tiến hành thảo luận, chia sẻ ý kiến. GV sẽ khởi đầu một chủ đề thảo luận bằng việc đưa ra một sự lựa chọn hoặc một câu hỏi. Tiếp theo, HS sẽ tiến hành trao đổi, chia sẻ ý kiến của mình về các nội dung liên quan đến chủ đề. GV cùng tham gia với vai trò hỗ trợ, tư vấn, giải đáp những thắc mắc của HS. + Bước 4: Kết thúc diễn đàn và đánh giá học sinh. Thời gian kết thúc diễn đàn do GV quy ước. GV có thể chọn hình thức xóa diễn đàn để kết thúc mọi hoạt động và xóa tất cả các dữ liệu có liên quan đến diễn đàn Bên cạnh việc sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí, GV nên tận dụng các công cụ tương tác mà mạng xã hội đã cung cấp sẵn như một kênh hoặc một tiêu chí để đánh giá HS. Khi đánh giá HS, GV nên qui đổi bằng điểm để kích thích sự tham gia tích cực của HS. II. Cơ sở thực tiễn. 1. Thực trạng dạy học môn GDCD tại các trường THPT. 15
  16. Môn học GDCD trong chương trình giáo dục phổ thông đóng vai trò to lớn trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý thức và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức sống của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển thị trường. Bộ môn GDCD giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là môn học cần thiết, không chỉ trang bị cho người học những tri thức đạo đức mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kỹ năng và thực hành hành vi quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. Cùng với các môn khoa học khác trong hệ thống các môn học của bậc phổ thông, môn GDCD nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về thế giới quan; các giá trị và chuẩn mực đạo đức; các quy định cơ bản của pháp luật; truyền thống, lối sống, cách ứng xử của người Việt Nam; trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng, Tổ quốc; kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống phù hợp với khả nagw, lứa tuổi; lựa chọn các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội, biết trân trọng cái tốt đẹp, biết bảo vệ cái đúng; biết lên án phê phán cái xấu, ác trong cuộc sống, nó góp phần đào tạo những người lao động mới vừa có tri thức khoa học, vừa có đạo đức, vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị vừa có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, với gia đình và với chính bản thân mình. Không thể đào tạo những con người mới phát triển toàn diện khi chỉ cần chú ý đến việc giáo dục trí dục, bỏ qua hoặc coi thường giáo dục các mặt khác. Tuy nhiên một thực tế là hầu hết các em học sinh và phụ huynh đều cho rằng môn học GDCD chỉ là môn học phụ không quan trọng lắm. Một bộ phận học sinh vẫn còn thờ ơ với môn học, có tư tưởng học lệch, học đối phó cho đủ điểm lên lớp, các em chỉ tập trung vào các môn thi tốt nghiệp và đại học. Mặt khác, một bộ phận không nhỏ giáo viên dạy GDCD cũng có tư tưởng không coi trọng môn học mình dạy, chưa thực sự trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, ngại đổi mới… làm cho những giờ dạy chưa thực sự kích thích hứng thú của người học, làm cho những giá trị cốt lõi, to lớn của môn học chưa thực sự được lan tỏa. 16
  17. Bên cạnh đó, bộ môn thực sự chưa có nguồn tài liệu, học liệu phong phú, hỗ trợ cho người dạy và người học, chủ yếu là giáo viên tự tìm tòi, khiến cho nhiều giáo viên gặp khó khăn, mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm, chọn lọc. 2. Thực trạng dạy học giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề ở trường THPT Cửa Lò 2. Trường THPT Cửa Lò 2 đóng trên địa bàn thị xã Cửa Lò, nơi có khá nhiều làng nghề truyền thống ra đời, tồn tại và phát triển bao đời nay, có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế vùng biển, tạo sức thu hút hấp dẫn cho du lịch biển. Nhưng trên thực tế các làng nghề lại chưa thực sự phát huy được các thế mạnh của mình, trong đó một phần nguyên nhân xuất phát từ ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề của người dân bản xứ, vì vậy việc xác định tầm quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề là một đòi hỏi thiết yếu trong giai đoạn hiện nay. Không có bộ môn giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề, giáo viên cũng rất ít khi đề cập đến vấn đề môi trường làng nghề nói riêng mà chủ yếu là tích hợp vấn đề giáo dục môi trường nói chung vào một số tiết dạy trong khi đó thực trạng môi trường làng nghề đang trở thành vấn đề đáng báo động, trong khi khá đông gia đình học sinh có bố mẹ là các thành viên tham gia vào các làng nghề truyền thống này. Học sinh thiếu những kỹ năng về bảo vệ môi trường làng nghề và chưa xác định được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường làng nghề của gia đình, dòng họ, quê hương mình… CHƯƠNG II. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GDCD BẬC THPT. 17
  18. I. Quy trình tổ chức. a.i.1. Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp. Để tổ chức hoạt động học tập nhằm hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh THPT được thành công thì giáo viên trực tiếp giảng dạy đóng vai trò quyết định. Thông qua việc thực hiện của những năm học trước, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức học tập có thể thực hiện theo các quy trình sau: ­ Lựa chọn nội dung học phù hợp để tích hợp, hoặc chủ đề phù hợp để thực hành ngoại khóa hoặc dạy học trải nghiệm. Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế của bộ môn, đặc điểm của học sinh và điều kiện của giáo viên cũng như của nhà trường để lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp. Việc lựa chọn này phải rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, tự lực của học sinh ngay từ đầu. ­ Dạy học trải nghiệm, hoặc dạy học theo dự án ở các tiết thực hành ngoại khóa cho học sinh khối lớp 11. a.i.2. Lập kế hoạch dạy học. Khi lập kế hoạch học tập thì GV cần phải xây dựng các nội dung sau: - Chọn địa chỉ tích hợp, hoặc chủ đề cho HS khám phá thực tế liên quan đến bài học hoặc một cụm bài học trong chương trình. - Xác định mục tiêu yêu cầu cần đạt về phẩm chất trách nhiệm theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018. - Dựa trên các mục tiêu đã định xây dựng kế hoạch tổ chức cho HS tìm hiểu lồng ghép, hoặc khám phá thực tế. Bản kế hoạch này cần đáp ứng những yêu cầu sau: + Thể hiện rõ mục tiêu cần đạt. + Thiết kế các hoạt động cụ thể sao cho đạt được từng mục tiêu đã đề ra. + Nếu là hoạt động dự án, trải nghiệm phải xác định rõ thời gian, địa điểm, nơi hoạt động khám phá thực tế. Xác định rõ thành phần tham gia, trách nhiệm của những người tổ chức, hướng dẫn, đối tác địa phương, nơi HS đến, trách nhiệm của HS. Dự kiến các phương tiện đi lại, nơi ăn ở... Dự kiến những rủi ro có thể xảy ra và hướng giải quyết. Dự kiến kinh phí tổ chức hoạt động… 18
  19. 3. Tiến hành hoạt động học tập. GV xác định nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học phù hợp cũng như câu hỏi vừa sức, mang tính gợi mở... GV thể hiện rõ trong kế hoạch bài dạy và dặn dò, hướng dẫn học sinh chu đáo để hoạt động học tập mang lại hiệu quả thiết thực. Đối với hình thức dạy học trải nghiệm cần lưu ý những vấn đề sau: - GV đi tiền trạm để tìm hiểu môi trường cảnh quan và những điều kiện cần thiết cho chuyến học tập. - Thông báo cho HS mục tiêu chương trình, lịch trình, nội quy (Giờ giấc, trang phục, cách giao tiếp với người dân địa phương, những gì được phép và không được phép...). - Trước chuyến học trải nghiệm một vài tuần, GV giao nhiệm vụ cho các nhóm nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin trên Internet liên quan đến chủ đề sắp khám phá. Điều này làm tăng hiệu quả học tập của hoạt động học tập trải nghiệm, đồng thời giúp HS hình dung những khác biệt về địa lí, môi trường, văn hóa của cộng đồng dân cư nơi HS sẽ đến. - Trước khi đến địa điểm học, GV nêu câu hỏi (có thể thiết kế dưới dạng phiếu học tập), hướng dẫn HS/nhóm HS cách quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến chủ đề học. - Trong quá trình học tập, HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ GV đã giao: quan sát, tìm hiểu, ghi chép, thu thập minh chứng, GV luôn theo dõi quá trình học sinh thực hiện các nhiệm vụ để có thể giúp đỡ kịp thời, để đảm bảo hiệu quả của việc học và đảm bảo an toàn cho HS. - Sau mỗi đợt tổ chức học tập trải nghiệm thì GV và các nhóm đánh giá, tổng kết những thành công và rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp cho hợp lí cho những hoạt động trải nghiệm lần sau có kết quả cao hơn. 4. Tổ chức cho học sinh thực hiện kế hoạch học tập. Tùy theo phương pháp, hình thức học tập mà GV sử dụng các tiêu chí đánh giá phù hợp và phải đánh giá thông qua cả quá trình hoạt động. Giáo viên đánh giá hiệu quả thông qua sự tích cực, sự hứng thú, sự sáng tạo của học sinh và cả những kết quả mà học sinh đạt được trong quá trình hoạt động. Trong đó sản phẩm của quá trình hoạt động là một căn cứ quan trọng để đánh giá. Do vậy, GV cần tổ chức cho học sinh giới thiệu, báo cáo sản phẩm đã tạo ra được trong quá trình hoạt động ngoại khoá. Hơn nữa, việc làm này còn có tác dụng trong việc khích lệ, động viên tinh thần tích cực học tập của học sinh về sau. 5. Rút kinh nghiệm, khen thưởng. 19
  20. Đối với dự án học tập, trải nghiệm sáng tạo GV nên có những phần thưởng nhỏ để khích lệ tinh thần học tập của học sinh. Kết thúc các hoạt động nên họp nhóm chuyên môn để cùng rút kinh nghiệm cho các hoạt động dạy học sau. II. Giải pháp thực hiện để hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh thông qua môn học GDCD bậc THPT. 1. Hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề cho học sinh thông qua dạy học tích hợp trong môn học GDCD bậc THPT. 1.1. Khái quát về dạy học tích hợp. Tích hợp là một khái niệm rộng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Tích hợp trong dạy học được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của một môn học. Tích hợp GDMT vào dạy học là sự kết hợp một cách tự giác và có hệ thống các kiến thức GDMT và kiến thức môn học thành một thể thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những nguyên tắc nhất định. Sự tích hợp GDMT vào môn GDCD có thể phân thành hai dạng: ­ Dạng lồng ghép: kiến thức GDMT đã có trong chương trình và sách giáo khoa (SGK) ­ Dạng liên hệ: các kiến thức GDMT không được đưa vào chương trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ sung kiến thức GDMT có liên quan vào bài học một cách hợp lý qua giờ dạy trên lớp. Các mức độ tích hợp: ­ Mức độ toàn phần: mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương trình phù hợp hoàn toàn với mục tiêu của GDMT. Như bài 15 GDCD lớp 10 (công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại), bài 12 GDCD lớp 11 (chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường)… ­ Mức độ từng bộ phận: chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung GDMT như bài 4 GDCD lớp 11 (cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa) có nội dung mặt hạn chế của cạnh tranh tác động xấu đến môi trường… ­ Mức độ liên hệ: bài học có một số nội dung có thể liên hệ với nội dung về GDMT nói chung hoặc giáo dục bảo vệ môi trường ở địa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2