intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp các kỹ thuật dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh trong phần lý thuyết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Kết hợp các kỹ thuật dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh trong phần lý thuyết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2" nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp các kỹ thuật dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh trong phần lý thuyết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2

  1. k SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH TRONG PHẦN LÝ THUYẾT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hóa Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2021- 2022 Điện thoại: 0377.415.090 NGHỆ AN, NĂM 2022
  2. MỤC LỤC Contents PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục nghiên cứu đích ....................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 5. Tính mới của đề tài: ........................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 3 I. Lý luận chung ................................................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3 2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 4 II. Một số giải pháp dạy học tích cực ................................................................ 7 2.1. Kỹ thuật 5W1H ...................................................................................... 7 2.2. Kỹ thuật KWL/KWLH ........................................................................... 9 2.3. Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” ................................................................. 14 2.4. Kỹ thuật khăn trải bàn ........................................................................ 16 2.5. Kỹ thuật phòng tranh .......................................................................... 20 III. Kết hợp các kỹ thuật dạy học với nhau để dạy một nội dung trong phần lý thuyết môn giáo dục Quốc phòng An ninh tạo hứng thú cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 ............................................................................. 23 1. Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học trong hoạt động khởi động ............................................................................................................. 24 2. Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong hoạt động tìm hiểu kiến thức mới. 28 3. Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong hoạt động củng cố và luyện tập38 4. Kết quả của đề tài ................................................................................... 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 51 I. Kết luận chung ............................................................................................... 51 1.1. Qúa trình nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined. 1.2.. Ý nghĩa của đề tài ................................... Error! Bookmark not defined. 2. Kiến nghị, đề xuất. ................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 53
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDQP.AN : Giáo dục Quốc phòng - An ninh GV : Giáo viên GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông PPDH : Phương pháp dạy học DH : Dạy học KTDH : Kỹ thuật dạy học
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Quốc phòng - An ninh là môn học chính khóa, bắt buộc đối với học sinh các trường trung học phổ thông, là một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Có thể khẳng định giáo dục quốc phòng an ninh là chiến lược quan trọng trong đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ “thực hiện đồng bộ các giải pháp, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống, lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội “ Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng GDQP-AN cho học sinh trường THPT? Làm thế nào để các em không những nắm được hệ thống kiến thức mà còn yêu thích môn học, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học môn GDQPAN? Đó là vấn đề không chỉ người thầy, người trò mà còn là vấn đề của toàn ngành và toàn xã hội, cần phải chỉ đạo tổ chức thực hiện chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương tới các cơ sở bằng các cách phù hợp với từng lứa tuổi. Bộ GD&ĐT đã đẩy mạnh đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học trong nhà trường. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học được ngành giáo dục chính thức đưa vào nội dung nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông. Chủ trương đó được sự hưởng ứng rộng khắp trong đội ngũ nhà giáo với các hình thức phong phú và đa dạng. Chủ trương của Bộ GD-ĐT đã được Sở GD-ĐT quán triệt từng năm học, đến từng đơn vị giáo dục và đặc biệt đã tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên cốt cán về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: Lược đồ tư duy, khăn trải bàn, theo góc, theo dự án, hợp đồng, KWLH, 5W1H, trò chơi.... Là giáo viên mới giảng dạy môn giáo dục Quốc phòng an ninh được trong nhiều năm, tôi nhận thấy một số kỹ thuật và phương pháp dạy học tích cực có thể phát huy được tính tích cực, hứng thú và tự học của học sinh. Tuy nhiên, hầu hết các GV đều sử dụng từng kỹ thuật riêng lẻ. Bản thân tôi đã trực tiếp thử nghiệm và thấy có hiệu quả khi thử kết hợp các kỹ thuật lại với nhau. Vì thế tối đã mạnh dạn chọn đề tài “Kết hợp các kỹ thuật dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh trong phần lý thuyết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 ” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục nghiên cứu đích - Nghiên cứu những kỹ thuật dạy học tích cực để tăng hiệu quả giảng dạy của giáo viên. - Từ những kỹ thuật dạy học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội toàn bộ kiến thức, 1
  5. nhớ lâu hơn, chủ động, hứng thú và tích cực hơn trong quá trình học. - Thay đổi tư duy cái nhìn phiến diện về môn GDQP-AN trong học sinh và một số bộ phận. - Nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng các kỹ thuật dạy học và đề ra giải pháp đổi mới tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn GDQP-AN bằng cách kết hợp các kỹ thuật dạy học lại với nhau trong một nội dung bài học. 4. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT. - Nêu cơ sở lí luận. - Phân tích thực trạng về việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh và tài liệu tham khảo, kiểm tra đánh giá, ... về các bài học về GDQP-AN. - Thu thập và xử lí thông tin, tài liệu, đề xuất các giải pháp sử dụng các kỹ thuật dạy học trong môn GDQP-AN - Thể nghiệm trên tiết dạy cụ thể. - Đánh giá kết quả đạt được từ việc áp dụng phương pháp mới. 5. Tính mới của đề tài: Đề tài đã tập hợp các tài liệu, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực, tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cách tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, nhất là việc kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ thuật dạy học với nhau. 2
  6. PHẦN II. NỘI DUNG I. Lý luận chung 1. Cơ sở lý luận Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho HS năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của HS là vấn đề quan trọng. Một số biện pháp đổi mới các phương pháp dạy học như: cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học định hướng hành động; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo... 1.1. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học chính là cách thức, sự tương tác chung giữa GV và HS ở trong điều kiện dạy học nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu của việc dạy học. PPDH truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp DH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Với PPDH truyền thống, GV là chủ thể, là tâm điểm, HS là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là HS thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng vận dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. PPDH hiện đại đó là cách thức DH theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Vì thế thường gọi PP này là PPDH tích cực; ở đó, GV là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này rất đáng chú ý đến đối tượng HS, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. GV là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của HS; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. 3
  7. Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay như: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dự án… 1.2. Kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học bao gồm các phương pháp, cách thức hành động của giáo viên ở từng tình huống cụ thể, nhằm thực hiện và điều khiển toàn bộ quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của GV và HS, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Một số kỹ thuật dạy học cho GV gồm: kỹ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, kỹ thuật hỏi chuyên gia, phòng tranh, kỹ thuật các mảnh ghép hay hoàn thành một nhiệm vụ,… Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực củả HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về sử dụng các KTDH trong trường THPT Quỳnh Lưu 2 2.1.1. Đối với học sinh Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía HS. Cụ thể, tôi đã phát câu hỏi cho 1400 HS của các lớp 10,11,12 của trường THPT Quỳnh Lưu 2 tôi đang giảng dạy. Khi được hỏi: Trong tiết lý thuyết môn GDQP.AN, GV có sử dụng các kỹ thuật vào dạy học không? Kết quả thu được như sau: Chỉ sử dụng Các PP và Có sử dụng trong dự giờ, Không để ý TT KTDH thao giảng SL % SL % SL % 1. 1 Thảo luận nhóm 997 71,3 403 28,7 0 0 2. 3 5W1H 325 23,2 657 46,9 418 29,9 3. 4 KWL 318 22,7 578 41,3 504 36 4. 5Khăn trải bàn 305 21,8 567 40,5 528 37,7 5. Sơ đồ tư duy 258 18,4 551 39,3 591 42,3 6. Phòng tranh 204 14,6 498 35,6 698 49,8 Bảng 1: Kết quả khảo sát của học sinh về thực trạng sử dụng các KTDH môn GDQP.AN 4
  8.  Về thái độ học tập của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trước tiết học thực nghiệm, tôi đã phát câu hỏi cho 248 HS của 6 lớp trong 2 năm học 2020-2021 và 2021- 2122, kết quả thu được như sau: Năm học 2020- 2021 Năm học 2021- 2022 Lớp Không sử dụng phương pháp của Lớp Không sử dụng phương pháp của đề tài đề tài Thích Không Dễ Khó hiểu Thích Không Dễ hiểu Khó thích hiểu thích hiểu 10A1 11/39 28/39 15/39 24/39 10D1 13/44 31/44 16/44 28/44 28,2% 71,8% 38,5% 61,5% 29,5% 70,5% 36,3% 63,7% 11D5 10/40 30/40 13/40 27/40 11A5 11/42 31/42 15/42 27/42 25% 65% 32,5% 67,5% 26,2 73,8% 35,7% 64.3% 12D3 11/42 31/42 14/42 28/42 12A2 14/41 27/41 14/41 27/41 26,2% 73,8% 57,2% 42,8% 34,1% 65,9% 34,1% 65,9% 2.1.2. Đối với giáo viên Để có kết luận chính xác từ phía giáo viên, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng các KT dạy học tích cực của 21 giáo viên dạy GDQP.AN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức Số giáo viên Tỉ lệ % Rất cần thiết 12 57,2 Cần thiết 7 33,3 Không cần thiết 2 9,5 Bảng 2: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về các KT dạy học môn GDQP.AN TT Luôn luôn Thỉnh thoảng Không bao giờ Các PPDH SL % SL % SL % 1. 1Thảo luận nhóm 19 90,5 2 9,5 0 0 2. KWL 12 57,1 9 42,9 0 0 3. 3 5W1H 13 61,9 8 38,1 0 0 4. 4 Lược đồ tư duy 15 71,4 6 28,6 0 0 5. 5 Khăn trải bàn 13 61,9 5 23,8 3 14,3 6. Phòng tranh 10 47,6 7 33,3 4 19,1 7. Kết hợp các 2 9,5 4 19,1 15 71,4 KTDH Bảng 3: Kết quả khảo sát mức độ sử dụng của GV về các KT dạy học môn GDQP.AN 5
  9. Đối với HS phần lớn các em thấy rằng GV chỉ sử dụng thảo luận nhóm hoặc nếu sử dụng thì cũng chỉ sử dụng trong các tiết dự giờ thao giảng, có những HS còn ko để ý đến việc GV sử dụng hay không cũng không quan trọng. Hơn 70% các em đều không thích môn học này đồng thời cảm thấy khó hiểu. Đây là một khó khăn lớn thôi thúc GV tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp để tăng sự hứng thú của người học, nâng cao chất lượng của môn học GDQP.AN luôn được xem là khô khan nhàm chán. Về phía GV: Hơn 90% GV luôn luôn hoặc thỉnh thoảng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hoặc các kỹ thuật riêng lẻ chứ rất ít hoặc có GV còn không bao giờ sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học với nhau để đem lại hiệu quả cao cho tiết học. - Thành tích qua lần hội thao Giáo dục quốc phòng cấp tỉnh lần I năm 2020 cũng đạt được kết quả cao ở nội dung thi lý thuyết phần thi “ Hiểu biết chung về Quốc phòng an ninh”. Trường có 9 học sinh tham dự hội thao thì 8 em có giải ở nội dung lý thuyết, cụ thể: 4 giải nhì; 2 giải ba; 2 giải khuyến khích. Tuy nhiên, giải nhất vẫn chưa có em nào đạt được thậm chí còn không đạt giải. 2.2. Nguyên nhân thực trạng Nguyên nhân chủ quan: - Việc chuẩn bị tiết dạy theo phương pháp mới sẽ khó khăn và mất nhiều thời gian hơn nên GV ngại thay đổi. - Để kết hợp thành công các KTDH với nhau yêu cầu GV cần phải hiểu rõ bản chất, quy trình tiến hành cũng như ưu nhược điểm từng kỹ thuật điều này một số GV cũng đang rất ngại tìm tòi để đổi mới. - GV đa phần còn yếu về sử dụng tin học nên việc thiết kế các hoạt động dạy học cũng gặp nhiều khó khăn. - Ý thức học tập của HS chưa thực sự tự giác, còn ỷ lại, dựa dẫm. Nguyên nhân khách quan: - Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để triển khai kĩ thuật. - Số lượng HS quá đông trong một lớp học (40-> 44), nhóm học (6 -> 8 học sinh) gây khó khăn về khâu tổ chức, thời gian triển khai hoạt động và hiệu quả giờ dạy. - Đặc trưng bộ môn GDQP.AN nhiều kiến thức, sự kiện.... GV cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ dạy. 6
  10. II. Một số giải pháp dạy học tích cực 1. Kỹ thuật 5W1H 1.1. Khái niệm 5W1H viết tắt từ các từ sau: What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?), When? (Khi nào?), Why? (Tại sao?), How? (Như thế nào?), Who? (Ai?). Kỹ thuật này xuất phát từ một bài thơ của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Klipling. Kỹ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển. GV có thể sử dụng kỹ thuật này ở những dạng nội dung bài học khác nhau: có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và củng cố kiến thức và giao bài tập về nhà; GV cũng có thể sử dụng đề tài ở những dạng nội dung bài học khác nhau, như: giới thiệu súng tiểu liên AK và súng trường CKC, Kĩ thuật sử dụng lựu đạn, Lịch sử, truyền thống quân đội và Công an nhân dân Việt Nam.... GV có thể sử dụng Sơ đồ 5W1H theo nhiều cách khác nhau: + Yêu cầu HS về nhà học bài cũ bằng cách vẽ Sơ đồ 5W1H, theo các gợi ý sau đó kiểm tra bài cũ bằng sơ đồ. + Sử dụng Sơ đồ 5W1H để khai thác trực tiếp nội dung bài học ở trên lớp. + Dùng Sơ đồ 5W1H để minh họa cho nội dung. + Sử dụng Sơ đồ 5W1H với mục đích củng cố kiến thức. 1.2. Cách thức tiến hành Bước 1: HS lập Sơ đồ 5W1H theo gợi ý của GV. Bước 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về Sơ đồ 5W1H mà nhóm mình đã thiết lập. Bước 3: HS thảo luận, bổ sung để hoàn thành Sơ đồ 5W1H về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh sơ đồ,từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. 7
  11. Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ 5W1H mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ 5W1H mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. 1.3. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm: Nhanh chóng, không mất thời gian, mang tính logic cao, có thể áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau - Hạn chế: Ít có sự phối hợp của các thành viên, dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10 ý”, dễ tạo cảm giác “bị điều tra”. *Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Khi tìm hiểu về Súng tiểu liên AK – Bài 4 – giới thiệu súng tiểu liên AK và súng trường CKC – GDQP-AN 10, GV cho HS về nhà tìm hiểu trước về súng tiểu liên AK theo các câu hỏi: Súng AK được thiết kế từ khi nào? (When)? Súng AK xuất phát từ nước nào (Where)? Súng AK do ai thiết kế (Who)? Được thiết kế như thế nào (How)? Đặc điểm nổi bật là gì (What)? Vì sao súng AK lại ra đời (Why)? Qua việc tìm hiểu và trả lời về các câu hỏi trên có nghĩa là học sinh đã tìm hiểu được những nét cơ bản nhất về súng AK này. Súng AK được thiết kế từ khi nào? when Súng AK Súng AK xuất phát từ where who do ai thiết nước nào ? kế? Súng tiểu liên AK Được thiết Vì sao kế như how why súng AK what thế nào? lại ra đời Súng AK có đặc điểm nổi bật là gì? Ví dụ 2: Khi dạy về Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam- Bài 2- GDQP-AN 10 Giáo viên cũng có thể sử dụng sơ đồ 5W1H để khai thác nội dung của bài. Tùy theo mục đích khai thác của GV mà có thể sử dụng ở những thời điểm khác nhau. 8
  12. Cách 1: Yêu cầu HS hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Tại sao lực lượng Công an nhân dân lại ra đời? Công an nhân dân thành lập vào thời gian nào? Thành lập ở đâu? Ai là người thành lập? Công an nhân dân xây dựng và trưởng thành như thế nào? Lực lượng Công an nhân dân ra đời có vai trò, ý nghĩa gì? Cách 2: Sau khi dạy xong bài, GV củng cố bài học bằng 1 sơ đồ đã chuẩn bị trước để trả lời 6 câu hỏi như trên. Công an nhân dân thành lập vào thời gian Tại sao lực nào? lượng Công an nhân dân when Thành lập ở lại ra đời? đâu? where why Công an nhân dân Việt Nam Công an how nhân dân who xây dựng Ai là người what và trưởng thành lập? thành như thế nào? Lực lượng Công an nhân dân ra đời có vai trò, ý nghĩa gì? Cách 3: Sau khi dạy xong bài, GV ra bài tập về nhà yêu cầu vẽ Sơ đồ 5W1H theo 6 câu hỏi như trên và tiết sau, kiểm tra bài cũ bằng các sơ đồ của HS. 2. Kỹ thuật KWL/KWLH 2.1. Khái niệm KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. HS bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó HS nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. 9
  13. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570).  K : Know - kiến thức / hiểu biết HS đã có;  W : Want - những điều HS muốn biết;  L : Learn - những điều HS tự giải đáp / trả lời ; Lúc mới xuất hiện, kỹ thuật này dùng để dạy đọc hiểu. Hiện nay được dùng trong nhiều môn học. => Kỹ thuật KWL phát triển thành KWLH  K : kiến thức / hiểu biết HS đã có;  W : những điều HS muốn biết;  L : những điều HS tự giải đáp / trả lời ;  H : cách thức để HS tìm tòi nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học K W L - Ghi các từ, cụm từ liên - Ghi những điều HS Sau khi đọc bài và suy quan đến chủ đề muốn biết thành câu hỏi. nghĩ, HS ghi: - Học sinh thảo luận hoặc - GV gợi ý: Các em muốn - Những câu trả lời cho giải thích về những điều biết gì về ... trong bài học câu hỏi ghi ở cột W đã ghi này? - Những điều em thích - GV gợi ý: Các em biết gì - Em có muốn biết gì thêm trong bài học. về...? về một điều em ghi ở cột - Thảo luận về những điều K không? em đã học được... 2.2. Cách thức tiến hành Bước 1: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, GV phát phiếu học tập “KWL” (Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm HS). Bước 2: Hướng dẫn HS điền các thông tin vào phiếu học tập. Bước 3: Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau: Tên bài học (hoặc chủ đề):......................... Tên học sinh (hoặc nhóm học sinh): ......................... Lớp:.........Trường:........................... K W L (Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều đã học được sau bài học) 10
  14. - Yêu cầu HS viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc chủ đề. - Sau đó viết vào cột W những gì HS muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề. Bước 4: - Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, HS điền vào cột L của phiếu những gì vừa học được. Lúc này, HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học. - Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. 2.3. Ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm - Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học. - Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em. - Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. * Hạn chế HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và chính xác. * Một số lưu ý khi sử dụng: - Tạo bảng KWL theo mục tiêu cần đạt. GV cần giải thích rõ mục tiêu, yêu cầu cho HS. HS có thể tự kẻ bảng vào vở hoặc giấy nháp, hoặc GV phát phiếu học tập. Tuy nhiên, không nhất thiết giờ học nào, bài học nào, hoạt động nào cũng yêu cầu HS điền đầy đủ các cột. - HS làm việc độc lập hoặc theo nhóm, chia sẻ trong nhóm, sau đó GV có thể chuẩn bị trước một hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng dẫn dắt HS khởi động theo yêu cầu của bài. - Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học. 11
  15. *Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Dùng kỹ thuật KWLH dạy nội dung truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam (Bài 2 – Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam – GDQP-AN 10). - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWLH yêu cầu HS hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào ô K và W ở nhà: + K: Em biết gì về lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam? + W: Em có mong muốn tìm hiểu vấn đề gì khi học về quân đội nhân dân Việt Nam? - HS nghe GV hướng dẫn, về nhà triển khai vào cột K và W + HS nêu các cụm từ/ý tưởng liên quan đến nội dung (Ví dụ: HS nêu được ngày thành lập của quân đội nhân dân Việt Nam,kể tên được các quân binh chủng của quân đội, kể tên được các chiến thắng của quân đội ta trong kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mĩ….) + HS trình bày nguyện vọng muốn biết về các thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam? Vì sao lực lượng quân đội lại ra đời? - Trong tiết dạy: GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. GV sử dụng kỹ thuật KWLH trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về lịch sử hình thành, quá trình xây dựng và chiến thắng của quân đội nhân dân Việt Nam từ đó rút ra các truyền thống của lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam. - L: Em hãy nhận xét về các truyền thống của quân đội ta? Hãy nêu những ví dụ thể hiện cho các truyền thống này của quân đội nhân dân Việt Nam? - GV ra bài tập về nhà cho HS - H: Hãy tìm hiểu những chức năng của quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? - GV tổ chức HS thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS nêu trong suốt tiến trình học - HS phải nêu được nhận xét cá nhân về các truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam. Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL Nhận thức và tư duy ; NL Tự chủ và tự học. Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật KWLH để tìm hiểu nội dung “I. Nhà trường Quân đội và tuyển sinh quân sự” (Bài 4: Nhà trường quân đội công an và tuyển sinh đào tạo – GDQP-AN 12). Tổ chức thực hiện: 12
  16. - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWLH yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào cột K và cột W ở nhà: + K: Em biết gì về các nhà trường quân đội? Hãy kể tên một số ngôi trường quân đội mà em đã biết? + W: Em muốn biết thêm gì về các ngôi trường quân đội này? - HS trình bày những gì mình đã được biết về các trường quân đội (tên trường,địa chỉ, thi khối gì để vào trường...) và cột K. Sau đó viết những gì mình muốn biết như đối tượng tuyển sinh vào trường là ai? Tiêu chuẩn tuyển sinh vào trường như thế nào? Vì sao có chính sách ưu tiên trong các trường quân sự?... - Trong tiết dạy: GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về nhà trường quân đội và tuyển sinh quân sự?. GV sử dụng kỹ thuật KWLH tổ chức hoạt động cá nhân, tạo biểu tượng cho HS về các ngôi trường quân đội và tuyển sinh quân sự. - GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS đã nêu trong suốt tiến trình học. HS nêu được các ngôi trường học viện và đại học cao đẳng của quân đội, nêu được các đối tượng và tiêu chuẩn tuyển sinh quân sự. - GV dùng kỹ thuật KWLH giao bài tập về nhà cho HS: Hãy tìm hiểu về chương trình huấn luyện của các trường quân đội hiện nay? Chủ đề: Nhà trường quân đội K W L (Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều đã học được sau bài học) -Quân đội có rất nhiều -Em muốn biêt về địa chỉ -10 học viện và 12 trường ngôi trường của các ngôi trường quân đại học cao đẳng -Trường Lục quân 1, đội -Các trường Quân đội Lục quân 2, Học viện -Đối tượng tuyển sinh tuyển sinh 3 đối tượng: Quân y, Học viện Biên -Tiêu chuẩn tuyển sinh về quân nhân tại ngũ, nam phòng …. li lịch, sức khỏe, trình độ thanh niên và nữ thanh -Muốn thi vào quân đội văn hóa niên, nữ quân nhân phải có sức khỏe, học -Các trường Quân đội Tiêu chuẩn: tự nguyện giỏi thưởng tuyển sinh khối gì? đăng ký, có ly lịch chính Chỉ tiêu bao nhiêu? trị gia đình và bản thân rõ -Con gái có được thi vào ràng; tốt nghiệp THPT; có các trường Quân đội sức khỏe thực hiện theo không? chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng 13
  17. 3. Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” 3.1. Khái niệm Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 3.2. Cách thức tiến hành Một bản đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc dù, bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các nguyên tắc hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các Bản đồ Tư duy lại dễ dàng và thú vị, bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não chứ không phải là đối lập với chúng. Vậy, bộ não có những nhiệm vụ gì then chốt trong việc tạo ra Bản đồ Tư duy? Rất đơn giản là: Tưởng tượng và liên kết.  Bảy bước để tạo nên một bản đồ tư duy: Bước 1: Bắt đầu từ TRUNG TÂM của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn. Bước 2: Dùng một HÌNH ẢNH hay BỨC TRANH cho ý tưởng trung tâm. Tại sao? Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Bước 3: Luôn sử dụng MÀU SẮC. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt. Bước 4: Nối các NHÁNH CHÍNH tới HÌNH ẢNH trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết, bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều. Bước 5: Vẽ nhiều nhánh CONG hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Bước 6: Sử dụng MỘT TỪ KHÓA TRONG MỖI DÒNG. Bởi, các từ khóa mang lại cho Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Bước 7: Dùng những HÌNH ẢNH xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích. 14
  18. 3.3. Ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm: So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng; Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn; Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ, HS được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng và dễ truyền tải thông tin. Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính * Hạn chế: + Tốn thời gian + Đối với những GV yếu về công nghệ thông tin thì việc vẽ lược đồ tư duy trên máy tính gặp nhiều khó khăn. + Khi sử dụng sơ đồ tư duy đòi hỏi HS phải có khả năng sắp xếp các nội dung một cách mạch lạc, có kĩ năng trình bày tốt. * Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Khi dạy tiết 1, để củng cố bài học GV yêu cầu học sinh lập bản đồ tư duy hệ thống lại những kiến thức trọng tâm mà các em đã được tiếp thu: Câu hỏi yên cầu: Lập bản dồ tư duy tổng quát mục 1, 2: Sau khi xem lại tổng quát các mục HS tổng hợp lại bằng sơ đồ tư duy trên máy tính như sau: 1. Tổ chức và Hệ thống tổ chức của QĐNDVN 15
  19. 2. Chức năng, nhiệm vụ chính của một số cơ quan đơn vị trong QĐNDVN (mục 2a, b, c, d) Ví dụ 2: Sau khi dạy xong tiết 1 bài 7- Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy- GDQP.AN 10, GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy trên giấy A0 về phân loại chất ma túy. Sau khi xem lại nội dung tiết học, các em đã vẽ được sơ đồ như sau: 4. Kỹ thuật khăn trải bàn 4.1. Khái niệm Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như “Khăn trải bàn”. 16
  20. 4.2. Cách thức tiến hành - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. - HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. - Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh. - Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. 4.3. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm + Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. + Rèn luyện kỹ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề. + Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. + Phát triển sự tương tác giữa học sinh với học sinh; tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và học tập lẫn nhau. + Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm. - Hạn chế + Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông...) khi tổ chức hoạt động. + Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm. - Nhận xét: + Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi HS đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. + Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể HS cùng nghiên cứu một chủ đề. + Sau khi các nhóm hoàn tất công việc GV có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2