intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này bước đầu ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc

  1. PHẦN MỞ  ĐẦU 1. Đặt vấn đề Sinh thời Bác Hồ  từng nói “Mỗi một người dân yếu  ớt tức là làm cho cả  nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh là góp phần cho cả nước khỏe  mạnh”. Điều đó cho thấy Thể  dục thể  thao (TDTT) là một phần quan trọng  không thể  thiếu trong đời sống xã hội. Tập thể  thao làm cho con người có vóc  dáng khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi, bệnh tật và tạo ra sự  hăng say cho người tập.  Cùng với việc xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế  thì TDTT luôn nhận   được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước để đi đến xã hội hóa TDTT. Sự chuyển  mình của nước ta sau này sẽ phần lớn trông chờ vào thế hệ trẻ, những người chủ  tương lai của đất nước. Muốn vậy thế hệ trẻ ngày nay ngoài việc bồi dưỡng tri   thức trong mọi lĩnh vực cần việc tham gia rèn luyện thân thể để cho mình có một  sức khỏe tốt gánh vác nhiệm vụ của đất nước. TDTT không chỉ có vai trò đặc biệt đối với việc bảo vệ  phát triển và hoàn  thiện thể lực mà thể dục thể thao có ý nghĩa xã hội to lớn tự khẳng định và hoàn  thiện mình tạo cho con người niềm vui giao tiếp gắn bó với tập thể cộng đồng  và xã hội, góp phần xây dựng lối sống lành mạnh nâng cao tính tích cực của xã  hội. Đảng ta luôn khẳng định rõ tầm quan trọng của TDTT trong việc bồi dưỡng   và phát huy nhân tố con người tạo ra động lực để phát triển đất nước. Nghị quyết   đại hội đảng IX đã xác định: “Phát triển hoạt động TDTT cả  về  quy mô và chất  lượng góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt  Nam”. Trong nhưng năm gần đây Thể thao Việt Nam đã có những bước tiến đáng  kể trên đấu trường thế giới và khu vực. Ví dụ  đội tuyển bóng đá U20 Việt nam  có mặt tại vòng chung kết U20 thế giới tại Hàn Quốc.  1
  2. Điền kinh là “Nữ  hoàng” của các môn thể thao nó ngày càng có sức quyến   rũ bởi Điền kinh được bắt nguồn trong lao động sản xuất và chiến đấu, các quốc  gia đều lấy Điền kinh làm nội dung và phương tiện để  rèn luyện thể  lực trong   nhân dân là chủ yếu. Chính vì vậy, điền kinh được xác định là một trong các môn thể  thao trọng  điểm trong chiến lược phát triển thể thao thành tích cao của nước ta. Tuy nhiên,  để  duy trì và phát triển những thành tích đã đạt được, cũng như  nhiều môn thể  thao khác, Điền kinh cần được đầu tư  toàn diện hơn nữa, đặc biệt là việc xây  dựng quy trình đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên chuyên sâu môn điền kinh. Thành tích thi đấu trong Điền kinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song có thể   khẳng định rằng,  ở  mỗi nội dung Điền kinh (chạy, nhảy, ném, đẩy...) thành tích   thi đấu phụ thuộc vào những yếu tố chuyên môn mang tính đặc thù . Nói một cách  khác, mỗi môn thi đấu, thậm chí mỗi một cự ly thi đấu lại phụ thuộc vào những  yếu tố  khác nhau: Các môn tốc độ  phụ  thuộc chủ  yếu vào sức nhanh và sức  mạnh tốc độ, những môn sức bền chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cung cấp ôxy  và khả năng hoạt động với cường độ không lớn nhưng thời gian dài... Trong Điền kinh “Nhảy xa” là hoạt động dùng tốc độ  chạy đà và sức bật   của một chân để  đưa cơ  thể  vượt qua chướng ngại vật nằm nagng , thành tích  môn nhảy xa thể hiện  ở  độ  xa đo được, thành tích được đo bằng (m), chính xác  đến (cm). Nhảy xa là một nội dung có kỹ thuật đa dạng và phức tạp gồm nhiều   giai đoạn trong kỹ thuật. Giai đoạn chạy đà, giai đoạn giậm nhảy, giai đoạn trên   không và cuối cùng là giai đoạn tiếp đất. Giai đoạn nào cũng quan trọng, song  quan trọng nhất là giai đoạn chạy đà và giậm nhảy. Do đó thành tích của nhảy xa   phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy.  Tuy nhiên qua quan sát thực tế và qua kết quả kiểm tra thành tích nội dung  nhảy xa kiểu ngồi của nam học sinh khối 10 trường THPT Nguyễn Thái Học ­   Vĩnh Phúc những năm gần đây, chúng tôi nhận thấy rằng thành tích nhảy xa kiểu  ngồi của các em còn thấp, nguyên nhân chính là chưa có hệ thống bài tập thực sự  khoa học và phong phú phù hợp với đặc điểm của học sinh THPT nhằm phát   2
  3. triển tốc độ và sức sức mạnh trong chạy đà và giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa   kiểu ngồi. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp với  đặc điểm của đối tượng và điều kiện thực tiễn hiện nay của Nhà trường góp   phần nâng cao thành tích kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi, qua đó góp phần nâng cao   hiệu quả  công tác GDTC trong Nhà trường hiện nay là một việc là vô cùng cần  thiết và thiết thực. Xuất phát từ  những lý do trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu   đề tài sáng kiến: “Lựa chọn các bài tập bổ  trợ  nhằm nâng cao hiệu quả  chạy đà và giậm   nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Tr ường THPT   Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc”. Tác giả sáng kiến: Phạm Ngọc Tuyến Giáo viên dạy Thể dục ­ Trường THPT Nguyễn Thái Học. Số điện thoại: 0985 412 344 – Email: tuyentdnth@gmail.com 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài này bước đầu ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà  và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học  sinh lớp 11A4  trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:   Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề  tài chúng tôi xác định hai  nhiệm vụ sau:  Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao  hiệu quả  của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa  ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc  Nhiệm vực 2:  Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ  nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích   trong nhảy xa ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguy ễn Thái Học –   Vĩnh Phúc  3
  4. 3. Giả thiết khoa học. Trong điều kiện hiện nay của trường THPT Nguyễn Thái Học ­Vĩnh Phúc  với thực tế về tốc độ chạy đà và sức mạnh giậm nhảy cho nam học sinh khối 11   còn hạn chế do chưa có hệ thống bài tập phù hợp trong giảng dạy và huấn luyện.   Nếu ứng dụng các bài tập mà chúng tôi lựa chọn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả  của chạy đà và giậm nhảy trong môn nhảy xa kiểu ngồi. Góp phần nâng cao chất  lượng giảng dạy nội dung nhảy xa ngồi. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Khái niệm sức nhanh. ­ Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất ­ Sức nhanh là năng lực bột phát và vận tốc với tốc độ nhanh nhất. Hay nói  cách khác “tốc độ  của xung động thần kinh gây ra cho sự  co cơ  trong thời gian   phản ứng ngắn nhất có tác dụng đối với tốc độ vận động” 1.1.2. Khái niệm và phân loại sức mạnh: 1.1.2.1.Khái niệm sức mạnh. Sức mạnh là năng lực của cơ bắp để khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự  căng cơ. Sức mạnh được thể hiện ở nhiều hoạt động vận động khác nhau: VD: Nâng vật nặng, cử tạ... 1.1.2.2. Phân loại sức mạnh. Sưc manh đ ́ ̣ ược phân thanh cac dang nh ̀ ́ ̣ ư sau: Sức mạnh có rất nhiều loại hình biểu hiện, do đó chỉ  dùng một định nghĩa   để biểu đạt khái niệm sức mạnh là không xác thực. Trong thực tiễn thể thao biểu  hiện của sức mạnh đại thể có thể phân ra các loại sau: ­ Sức mạnh tối đa (hay còn goi la s ̣ ̀ ức mạnh tuyệt đối). ­ Sức mạnh tương đối. ­ Sức mạnh tốc độ. 4
  5. ­ Sức mạnh bền. * Sức mạnh tối đa: Sức mạnh tối đa là tốc độ  căng cơ  lớn nhất để  khắc phục trọng lượng tối  đa. Khi số lượng cơ co tối đa, các sợi cơ đều co và độ  dài cơ  là tối ưu thì cơ  sẽ  co với lực tối đa.Sức mạnh tối đa thường đạt dược trong co cơ tĩnh. * Sức mạnh tương đối: Sức mạnh tương đối được thể hiện trong các hoạt động mà người tập hoặc  vận động viên phải di chuyển toàn bộ cơ thể hoặc một trọng lượng tối đa. * Sức mạnh tốc độ: Sức mạnh tốc độ là một lọa sức mạnh biểu hiện ở sự tăng tốc độ  khi khắc  phục một lực cản nhất định.Sức mạnh tốc độ lớn hay nhỏ có quan hệ đến tốc độ  vận động của các chi trên cơ thể nhằm khắc phục lực cản. Hay nói cách khác sức   mạnh tốc độ  là tốc độ  tác động lớn nhát dược thực hiện trong diều kiện lượng   vận động quy định.Hình thức biểu hiện của sức mạnh tốc độ  là sức mạnh bột   phát. I = ̀ ưc manh tôc đô Trong đo: I: La s ́ ́ ̣ ́ ̣         ̀ ực tôi đa trong khi th   : La l ́ ực hiên đông tac ̣ ̣ ́ ̀ ơi gian đat đ        t: La th ̀ ̣ ược chi sô tôi đa ̉ ́ ́ * Sức mạnh bền: Sức mạnh bền là khả  năng duy trì động tác sức mạnh trong thời gian dài   nhất hoặc có thể lặp lại số lần nhiều nhất khi khắc phục một lực cản bên ngoài  nhất định. * Sức mạnh bột phát: Ngoài ra chúng ta còn thấy sức mạnh bột phát, sức mạnh bột phát la kh ̀ ả  năng con người phát huy một lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Tố  chất sức mạnh tốc độ  đặc biệt quan trọng vì nó giải quyết tương đối  tốt nhiệm vụ của các môn thể thao có chu kỳ và không có chu kỳ. Nhảy xa là một   5
  6. kỹ thuật khó, đòi hỏi nhiều tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, khả  năng phối   hợp vận động... Trong đó sức mạnh tốc độ  ở giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là   một trong những tố  chất quyết định đến thành tích nhảy xa. Từ  các ý kiến trên  chứng tỏ bản chất của sức mạnh tốc độ là sức mạnh và sức nhanh nên có thể nói   sức mạnh tốc độ là tố chất đặc thù quyết định thành tích nhảy xa. 1.2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu có liên quan. Để  nâng cao thành tích các kỹ  thuật cơ  bản trong chương trình giảng dạy   các nội dung GDTC bắt buộc cho học sinh Phổ thông trong đó có điền kinh với   các nội dung cơ bản như chạy, nhảy xa và nhảy cao... đã có rất nhiều công trình  nghiên cứu. Trong đó tính riêng đến nội dung kỹ thuật nhảy xa và nhảy cao được  nhiều giáo viên giáo dục thể  chất, huấn luyện viên TDTT đặc biệt chú ý quan   tâm khi giảng dạy cũng như  trong công tác huấn luyện. Một số  đề  tài liên quan   như: “Nghiên cứu lựa chọn một số  bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao   hiệu quả  giậm nhảy và thành tích nhảy xa cho nam học sinh trường THPT Tây   Tiền Hải – Thái Bình” ­ Sinh viên K36 Phạm Thị  Ngọc. “Nghiên cứu nội dung   bài giảng nhằm nâng cao kết quả  học tập môn nhảy xa kiểu  ưỡn thân cho học   sinh THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc”  ­ Sinh viên K39 Trần Thị  Thảo.  “Nghiên cứu và lựa chọn một số  bài tập bổ  trợ  nhằm sửa chữa những sai lầm   thường mắc trong nhảy xa ưỡn thân cho học sinh trường THPT Trực Ninh – Nam   Định” ­ Nguyễn Thị Ninh K39.“Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập nhằm nâng   cao tốc độ giậm nhảy trong nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh trường THPT Lê   Xoay – Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc” ­ Phan Văn Huynh năm 2008. “Nghiên cứu và   ứng dụng một số  bài tập phát triển sức mạnh tốc độ  cho nam vận động viên   nhảy cao đội tuyển điền kinh tỉnh Ninh Bình” tác giả  Phạm Văn Phú năm 2010.  “Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ  trong nhảy cao cho nam   học sinh đội tuyển điền kinh trường THPT Lê Xoay – Vĩnh Phúc”  tác giả  Trần  Văn Hà năm 2014.... Có thể khẳng định rằng, các kết quả nghiên cứu trên, dù ở lĩnh vực này hay   ở lĩnh vực khác tuy chưa nhiều, song chúng là cơ sở ban đầu hết sức đáng quý cả  6
  7. về  mặt tư  liệu lẫn về  mặt định hướng và về  phương pháp nghiên cứu đối với   đối tượng chủ yếu là học sinh trường THPT. Tuy nhiên do quy trình, điều kiện, đối tượ ng nghiên cứu có khác nhau,  việc đi sâu nghiên cứu  lựa ch ọn bài tập thể lực, hay s ửa ch ữa sai l ầm th ường   mắc trong giảng d ạy k ỹ  thu ật nh ảy xa có khác nhau, đặ c biệt là các bài tậ p  phát triển sức nhanh, s ức m ạnh trong gi ảng d ạy – hu ấn luy ện k ỹ thu ật nh ảy   xa cho học sinh thì còn ít tác giả quan tâm nghiên cứu.  Do vậy chúng tôi chỉ sử  dụng các kết quả nghiên cứu này để mang tính chất tham khảo, phục vụ cho công  tác nghiên cứu của mình.  1.3. Cơ sở khoa học (Sư phạm, y sinh học) đề tài nghiên cứu. 1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THPT (16 ­ 18 tuổi) Ở  lứa tuổi này, cơ  thể  các em đang  ở  giai đoạn đầu của thời kỳ  trưởng  thành; sự  phát triển các chức năng sinh lý, tâm lý đã tương đối hoàn thiện, tạo  điều kiện thuận lợi cho sự  phát triển các năng lực hoạt động thể  lực cũng như  năng lực hoạt động tư  duy. Sự phát triển các cấu trúc cơ  thể, tố  chất vận động   cũng như  các yếu tố  tâm lý, cảm xúc  ở  lứa tuổi này là cơ  sở  để  cơ  thể  các em  sẵn sàng tiếp nhận lượng vận động  ở  mức độ  rất lớn cùng với sự  nỗ  lực ý chí  rất cao. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất để  phát triển tố  chất sức nhanh và sức   mạnh. * Đặc điểm sinh lý Học sinh các trường phổ  thông trung học thường  ở  lứa tuổi từ  16 ­18, cơ  thể các em đã phát triển, các chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt  động của các cơ quan bộ phận của cơ thể được nâng cao, sự  phát triển thể hình  đã tương đối hoàn thiện.  ­ Hệ  thần kinh: Các bộ  phận thần kinh trung  ương đã khá hoàn thiện tạo   điều kiện cho việc tiếp thu, hình thành và hoàn thiện kỹ  thuật động tác, kích  thước não và hành tuỷ  đạt đến mức của  người trưởng thành. Hoạt động phân   tích của não tăng. Trên vỏ não, các quá trình tri giác vận động có định hướng sâu  sắc hơn, khả  năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính xác, khả  năng  7
  8. vận động được nâng cao. Ngoài ra, do hoạt động của các tuyến giáp trạng, tuyến   sinh dục có ảnh hưởng đến hoạt động TDTT nên các bài tập đơn điệu, thiếu hấp   dẫn sẽ  làm cho các em dễ cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi. Vì vậy, cần có nhiều  hình thức tập luyện  khác nhau trong buổi tập. ­ Hệ  cơ: chưa hoàn thiện, sức cơ  chưa tốt lên cần tập những bài tập phát  triển sức mạnh để  góp phần thúc đẩy sự  phát triển của cơ, số  lượng cơ  tăng   chậm nhưng chiều dài sợi cơ  phát triển mạnh. Tính đàn hồi của cơ  tăng nhưng   không đều, do đó để  củng cố  phát triển sức mạnh ­ tốc độ  khi áp dụng các bài   tập cần nâng từ từ lượng vận động (LVĐ) để các em dễ thích nghi một cách hợp  lý nhất. Tránh tăng LVĐ đột ngột dễ  dẫn đến chấn thương. Các bài tập   phải   đảm bảo tính vừa sức, phát triển đồng đều các nhóm cơ. Cần chú trọng các bài   tập cơ chi dưới. ­ Hệ tuần hoàn: Tiếp tục phát triển và dần hoàn thiện. Buồng tim phát triển  tương đối hoàn thiện, tim đập từ  70 ­ 80 lần/phút. Phản  ứng của hệ  tuần hoàn   tương đối rõ rệt. Sau khi hoạt động, mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối  nhanh chóng cho nên có thể tập được bài tập tốc độ hoặc sức mạnh – tốc độ.  ­ Hệ hô hấp: Sự phát triển cơ thể ở lứa tuổi này làm biến đổi chức năng của  hệ hô hấp và có sự thay đổi về độ dài của 1 chu kỳ hô hấp. Vòng ngực của nam từ  (68 ­ 74cm). Diện tích tiếp xúc từ (100 – 120cm). Dung tích phổi tăng nhanh, tần số  thở 10 ­ 20 lần/phút. Dung tích sống và thông khí phổi tăng tối đa, hấp thụ oxy tối   đa. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ  yếu là cơ  giãn cơ  hoành. Vì vậy trong tập luyện cần thở  sâu và tập chung chú ý   thở. ­ Hệ vận động: Xương đã phát triển tương đối ổn định, sụn ở 2 đầu xương  còn dài nhưng sụn chuyển thành xương. Cột sống đã ổn định về hình dạng nhưng   chưa hoàn thiện có thể cong vẹo. ­ Hệ máu: Trong giai đoạn này, đối với các em, hoạt động cơ  bắp làm cho  hệ máu có những thay đổi nhất định. Hàm lượng hemoglobin cũng như hồng cầu   8
  9. trong máu đều tăng làm cho dung tích oxi trong máu cũng tăng lên sau các hoạt   động xảy ra nhanh. ­ Trao đổi chất và năng lượng: ở giai đoạn này, đòi hỏi về các chất đường,  đạm, mỡ, muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hoá xảy ra rất nhanh, một mặt  chuyển hoá cho quá trình trưởng thành cơ  thể, mặt khác để  cung cấp cho quá  trình vận động thể lực.  1.3.2. Đặc điểm tâm lý   Các em  ở  lứa tuổi này luôn tỏ  ra mình đã lớn, đòi hỏi mọi người   xung   quanh coi trọng mình. Các em đã có sự hiểu biết,  ưa hoạt động, có hoài bão ước   mơ. Do quá trình hưng phấn chiếm  ưu thế hơn quá trình ức chế nên các em tiếp   thu cái mới nhanh nhưng lại dễ chán nản. Khi đạt được một số  kết quả  nào đó,  các em dễ tỏ ra tự mãn và điều đó sẽ tác động không tốt đến tập luyện. Khi tiến   hành tập luyện cần nhắc nhở, chỉ  bảo tận tình, ân cần, nhẹ  nhàng động viên,  khen thưởng kịp thời. Những em tiếp thu chậm thường hay t ự ti, t ừ đó các em tỏ  ra chán nản. Vì vậy, cần động viên khích lệ ngay, có định hướng để hiệu quả các  bài tập được nâng lên. Về   đời   sống   tình   cảm:   Những   đức   tính   quý   báu   của   lứa   tuổi   này   nói  chung và lứa tuổi THPT nói riêng là những nét cách mà không phải  ở  lứa tuổi   nào cũng có đượ c.  Ở  lứa tuổi THPT, tính độc lập, tính kiên quyết quả  cảm,  tính thẳng thắn đã bắt đầu hình thành. Các em luôn có sự tự tin, ham hiểu bi ết,   tìm tòi khám phá, đào sâu giải quyết mọi vấn đề  theo ý muốn. Tính kiên quyết   quả  cảm là nét tiêu biểu của tính cách thanh niên, gắn kết với tính độc lập  sáng tạo, nên các em thường có thái độ dứt khoát quả  quyết trong mọi hành vi,   tình huống. Đây cũng là một động lực tâm lý giúp thanh niên có thể  vượ t qua  khó khăn, thử  thách trong học tập và sinh hoạt, đặc biệt là trong tập luyện   TDTT hết sức gian khổ. Vì vậy khi đề  ra mục tiêu tập luyện cũng như  lên kế  hoạch huấn luyện cần chú ý đến những đặc điểm này. 9
  10. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG  ­ PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1.  Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu :  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của  chạy đà và giậm nhảy cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái  Học 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Khách thể  nghiên cứu của đề  tài 20 học sinh Nam học lớp 11A4 Trường  THPT Nguyễn Thái Học. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Phương pháp phân tích và  tổng hợp tài liệu. Mục đích: Phương pháp này nhằm tìm hiểu các cơ sở lý luận khoa học, các  thành quả nghiên cứu có liên quan đến vấn đề  nghiên cứu của các nhà khoa học   trong và ngoài nước có liên quan đến việc phát triển các kỹ  thuật điền kinh nói  chung và nhảy xa nói riêng. Cách tiến hành: Các tài liệu được phân tích, tổng hợp trong đề  tài này bao  gồm các sách, tạp chí lý luận và phương pháp giảng dạy, huấn luyện như lý luận  và phương pháp giáo dục thể  dục thể  thao, học thuyết huấn luyện, sinh lý học  thể thao, sinh hoá học thể thao và tâm lý học thể thao.  Cách xử lý số liệu: Từ những thông tin đã thu nhận được chúng tôi tổng hợp  lại, đưa ra những kết luận, xác định hướng nghiên cứu 2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm  Mục đích: Nắm được lượng vận động tập luyện, nhìn nhận đánh giá được  những ưu điểm, nhược điểm của các những bài tập thể lực. Cách  tiến  hành:  thông  qua  quan  sát   để   nắm  được  lượng  vận   động  tập  luyện, nhìn nhận, đánh giá được những ưu điểm nhược điểm của các những bài  tập thể lực. Từ đó có những nhận định chính xác liên quan đến đề tài. 10
  11. Phương pháp sử lý số liệu và cách đánh giá: Dựa vào thành tích kỹ thuật mà  các em đạt được để  tìm ra phương pháp biện pháp xử  lý tốt nhất và có hiệu quả  cao. 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn. Mục đích: Phương pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin để có cơ sở  đánh giá thực trạng thành tích kỹ  thuật nhảy  ưỡn thân và lựa chọn các bài tập,  lựa chọn test để kiểm tra, đánh giá sức nhanh và sức mạnh giậm nhảy nhằm nâng  cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT   Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Cách thực hiện: Trong đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và   phỏng vấn gián tiếp  +   Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn những   vấn đề  mà phiếu hỏi chưa đáp  ứng được. Đối tượng là các huấn luyện viên,  chuyên gia điền kinh, giáo viên TDTT. + Phương pháp phỏng vấn gián tiếp: Nhằm thu nhập những ý kiến và số  lượng cần thiết cho nghiên cứu. Trên cơ sở nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề  cụ thể theo phiếu phỏng vấn để đi sâu vào việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng   cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy   xa kiểu cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc Phương pháp phỏng vấn cũng là một trong các phương pháp quan trọng  được sử  dụng trong quá trình nghiên cứu với mục đích tìm hiểu các bài tập cần   thiết và các bài Test nhằm đánh giá sức nhanh và sức mạnh giậm nhảy nhằm   nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường   THPT Nguyễn Thái Học­Vĩnh Phúc trong huấn luyện viên và chuyên gia điền  kinh. Phỏng vấn được tiến hành bằng cách gửi phiếu hỏi in sẵn (nội dung phiếu   phỏng vấn trình bày cụ thể ở phần phụ lục 1 của khóa luận) Cách đánh giá: Tập hợp các số liệu thu được từ phiếu phỏng vấn, chúng tôi  lựa chọn những bài tập đạt được ít nhất 70% ý kiến lựa chọn.  11
  12. Kết quả  phỏng vấn lựa chọn các bài tập được trình bày  ở  phần kết quả  nghiên cứu của đề tài. 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm  Mục đích: Xác định thành tích của học sinh trước và sau thực nghiệm. Làm  cơ  sở  dữ  liệu để  xác định kết quả  nghiên cứu của đề  tài, xác định trình độ  thể  lực chuyên môn. Cách   tiến   hành:  Chúng   tôi   tiến   hành   kiểm   tra   2   giai   đoạn:   trước   thực   nghiệm và sau thực nghiệm. Để đánh giá kiểm tra hiệu quả của các bài tập chúng tôi lựa chọn  3 Test sau: ­ Chạy 30m XPC (s):  + Mục đích: Phát triển sức nhanh  + Yêu cầu: Khi chạy thân người phải gần như thẳng, tư thế thoải mái, cần  phải duy trì tốc độ cao đến cuối cự ly tần số động tác nhanh. + Cách thực hiện: Tư  thế  chuẩn bị  và xuất phát cao như  trong chạy cư  ly   ngắn. ­ Bật xa tại chỗ (m):  + Mục đích: Phát triển sức mạnh bật nhảy cơ đùi + Yêu cầu: Bật mạnh duỗi thẳng chân, gập nhanh với chân về trước tốt. + Cách thực hiện: Bật bằng hai chân. ­ Nhảy xa toàn đà (m): ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ́ ược hiêu qua cua cac + Muc đich: Đôi chiêu thanh tich cua hai nhom đê biêt đ ̣ ̉ ̉ ́  ̀ ̣ ̣ bai tâp mang lai. ̣ + Yêu câu: Hoc sinh th ̀ ực hiên hoan chinh ky thuât. ̣ ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ́ ́ ̀ ương phap kiêm tra: + Cach đanh gia va ph ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉  Ap dung cach đanh gia điêm theo   ̉ ̉ ̣ thang điêm cua bô môn Điên kinh Tr ̀ ương ĐHSP TDTT Ha Nôi. ̀ ̀ ̣ 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Mục đích: Kiểm nghiệm hiệu quả  lựa chọn các bài tập phát triển sức sức  nhanh  và sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam   học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. 12
  13. Cách tiến hành: Đề  tài đã sử  dụng phương pháp thực nghiệm sư  phạm tự  nhiên. Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh,  trong đó tổng số đối tượng tham gia là 20 học sinh. ­ Tổng số tuần là: 7 tuần ­ Số buổi tập trong tuần là: 2 buổi ( thứ 3,  thứ 5 ) ­ Thời gian một buổi tập là: 90 phút  ­ Tổng thời gian tập luyện: 14 giờ * Nhóm A (Nhóm đối chứng gồm 10 nam học sinh): N ội dung áp dụng là  các  bài   tập theo  kế  hoạch  ti ến trình mà  kỹ  thuật nhảy  xa kiểu  ngồi thông  thườ ng đã được áp dụng thường xuyên trong các buổi tập của trường THPT   Sông Lô – Vĩnh Phúc. * Nhóm B (Nhóm thực nghiệm gồm 10 nam học sinh): Nội dung và hình  thức tập luyện là các bài tập mà chúng tôi đã  lựa chọn và áp dụng (có thể  tham  khảo ở phụ lục 2 của khóa luận). 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê  Mục đích: Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các  số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Cách tiến hành: Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá   trình nghiên cứu của đề tài được chúng tôi xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel  trên máy vi tính. Trong quá trình xử  lý các số  liệu đề  tài, các tham số  và các công thức toán  thống kê truyền thống được trình bày trong cuốn “Đo lường thể  thao”, “Những  cơ sở của toán học thống kê”, “Phương pháp thống kê trong TDTT”. Các công thức ứng dụng trong xử lý số liệu của đề tài bao gồm :  n xi 1. Giá trị trung bình cộng với (n 
  14. n: kích thước tập hợp mẫu n ( xi X )2 2. Phương sai.     2 i 1      với n 
  15. 3.1.1. Thực trạng sử  dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả  của   chạy đà và giậm nhảy  tại  trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Để  có cơ  sở  thực tiễn lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả  của   chạy đà và giậm nhảy trong kỹ  thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp   11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Bằng hai phương pháp phỏng  vấn và quan sát sư phạm chúng tôi phỏng vấn các giáo viên, huấn luyện viên về  thực trạng sử  dụng bài tập thể  lực chuyên môn trong quá trình giảng dạy kỹ  thuật nhảy xa kiểu ngồi. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các bài tập thể lực từng   giai đoạn nhảy cao. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả  phỏng vấn thực trạng sử  dụng các bài tập thể  lực tại   trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc (n = 20). Nội  Kết quả Không   dung  Thường   thườn Ít sử   giai  Nội dung bài tập xuyên g  dụng đoạn  xuyên nhảy xa n % n % n % Nhóm  ̣ ́ 1. Bât coc. 10 50 9 45 1 5 bài   tập  2. Bật nhảy đổi chân 6 30 7 35 7 35 phát  ̣ ̣ 3. Chay đap sau v ơi dây cao su. ́ 8 40 12 60 triển sức  mạnh  4. Bật thu gối trong hố cát. 13 65 4 20 3 15 chân  ̀ ̀ ̣ 5. Lo co chân giâm 30m. 8 40 5 25 7 35 giậm  nhảy 1.Chạy tăng tốc độ  30,50m đường  4 20 12 60 4 20 thẳng 2. Chạy đà theo vạch định sẵn (có  5 25 8 40 7 35 Nhóm  đánh dấu các bước đà) bài   tập  3. Chạy đà 3 bước giậm nhảy bước  7 35 5 25 8 40 chạy   đà  bộ liên tục đường thẳng 30m 15
  16. giậm  4. Chạy đà 5 bước giậm nhảy bước  4 20 9 45 7 35 nhảy bộ vào hố cát.  1. Đứng tại chỗ  từ  tư  thế bước bộ  6 30 5 25 11 55 thực hiện động tác thu chân giậm.  Nhóm  2.   Đi   thường   3   bước   thực   hiện  8 40 5 25 7 35 bài   tập  động tác thu chân giậm mô phỏng  trên  bước bộ 3. Chạy 3 bước đà thực hiện động  không tác giậm nhảy trên không trong hố  16 80 4 20 cát 1. Đà ngắn 3­5 bước hoàn thiện kỹ  9 45 3 15 8 40 Hoàn  thuật.  thiện   kỹ  2.   Đà   trung   bình   hoàn   thiện   kỹ  17 85 1 5 2 10 thuật thuật 3. Đà dài hoàn thiện kỹ thuật.  17 85 3 15 Qua bảng 3.1 phỏng vấn thực trạng sử  dụng bài tập thể  lực trong giảng  dạy và huấn luyện của giáo viên và huấn luyện viên cho thấy có nhiều ý kiến trả  lời phân tán không tập trung giữa cách chọn các bài tập cũng như  động tác mức   độ  cần thiết của bài tập. Qua thực tế  tìm hiểu chúng tôi thấy các bài tập hoàn   thiện kỹ  thuật được các giáo viên, HLV sử  dụng nhiều mà chưa thực sự  chú   trọng đến các bài tập phát triển sức nhanh và sức mạnh cho các em.  3.1.2. Thực trạng công tác giảng dạy kỹ  thuật nhảy xa kiểu ngồi cho   nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Để  giải quyết vấn đề  này, trước hết đề  tài tiến hành khảo sát thực trạng  học tập kỹ thuật nhảy xa ngồi thông qua biên bản kiểm tra đánh giá thành tích và  kỹ thuật đối với hai lớp của hai năm học trước cụ thể là: Kết quả  kiểm tra học   sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 khi học nội dung nhảy xa kiểu ngồi với   tổng số là 89 học sinh cả nam và nữ. Kết quả khảo sát thu được như trình bày ở  bảng 3.2 và bảng 3.3. Bảng 3.2. Thực trạng chất lượng học thực hành kỹ  thuật xa kiểu ngồi của  học sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 ( n= 89). 16
  17. Kết quả học tập Thành  TT Lớp  Giới tính Giỏi/Khá Trung bình Kém tích  Khối Tỷ   Tỷ  Tỷ  n n n (m) lệ % lệ % lệ % 10A6  Nam(n = 32) 9 28 14 44 9 28 4.10 năm  1 2015   –  2016 Nữ (n = 12) 3 25 7 58 2 17 3.21 10A7  Nam(n = 30) 8 27 14 47 8 26 4.12 năm  2 2015   –  2016 Nữ (n = 15) 7 46 5 33 3 21 3.23 Bảng 3.3. Kết quả  đánh giá kỹ  thuật khi học nhảy xa kiểu ngồi của học   sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2017 – 2018 (n= 89). Kết quả đánh giá thực hiện kỹ thuật Điểm  Lớp A B C TT Giới tính đạt  Khối Tỷ lệ   Tỷ lệ   Tỷ lệ   n n n % % % (điểm) 10A6  năm  Nam (n = 32) 5 16 10 31 17 53 7.00 2015  –  Nữ (n = 12) 1 8 2 17 9 75 7.00 2016 10A7  năm  Nam (n = 30) 4 13 9 30 17 57 7.5 2015  –  Nữ (n = 15) 3 20 7 47 5 33 7.00 2016 Từ kết quả thi được ở bảng 3.2 và 3.3 cho thấy:  ­ Kết quả  học tập thực hành kỹ  thuật nhảy kiểu ngồi của học sinh lớp   10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 còn thấp, số  học sinh đạt kết quả  học tập loại  trung bình và loại kém chiếm tỷ lệ tương đối cao (từ 33 % đến 58 % đối với mức   17
  18. trung bình và 17% đến 28% đối với loại kém), số  học sinh xếp loại khá và giỏi  chiếm tỷ lệ thấp hơn (từ 25% đến 46%). ­ Kết quả  thực hiện kỹ  thuật nhảy kỹ thuật nhảy kiểu ngồi của học sinh   lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 cũng có kết quả tương tự. Trình độ kỹ thuật  loại A đạt tỷ lệ thấp (từ 8% đến 20%), trình độ  kỹ  thuật đạt loại B và C chiếm  tỷ lệ khá cao so với loại A (từ 17% đến 47% đối với loại B; từ 33% đến 75% đối  với loại C). Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, cho phép đi đến một số kết luận sau: ­ Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Kỹ thuật, thể  lực, tâm lý… Giảng dạy ­ huấn luyện kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh   THPT phải gắn liền với giảng dạy kỹ thuật, thể lực và tâm lý…, trong đó cần  đặc biệt chú trọng thời kỳ ban đầu là chuẩn bị kỹ thuật cơ bản. ­ Bài tập thể lực trong giảng dạy kỹ thuật là các bài tập mang tính chuẩn bị,   tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể  lực chuyên biệt cho từng kỹ  thuật và  từng môn thể thao khác nhau. Dựa vào lý luận chung về bài tập thể chất, xác định   các loại bài tập thể  lực dùng để  bổ  trợ  phát triển kỹ  thuật cơ  bản và thể  lực  chuyên môn cho học sinh thực hành môn nhảy xa. ­ Đánh giá trình độ kỹ thuật cơ bản nói chung và kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi   nói riêng cho nam học sinh THPT phải gắn liền với việc đánh giá về  tố  chất thể  lực. 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả  ứng dụng một số  bài tập bổ  trợ  nhằm  nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong   nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguy ễn Thái Học –   Vĩnh Phúc  3.2.1.  Lựa chọn một số  bài tập  bổ  trợ  nhằm nâng cao hiệu quả  của  chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi   cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Sau khi dựa trên cơ  sở  lý luận và thực tiễn đã được trình bảy  ở  trên, quá   trình lựa chọn bài tập của chúng tôi đã tiến hành theo 2 hướng. 18
  19. Bước 1: Tổng hợp các bài tập từ tài liệu tham khảo và quan sát sư phạm. Bước 2: Xác định mức độ   ưu tiên các bài tập thể  lực bước đầu lựa chọn   bằn phương pháp phỏng vấn chuyên gia. * Bước 1: Ngoài quan sát các giờ tập của các em học sinh, chúng tôi còn tiến  hành tham khảo các tài liệu về chuyên ngành điền kinh, các tạp chí khoa học công   nghệ  TDTT, các tài liệu giảng dạy, huấn luyện trong nước và nước ngoài. Từ  thực tiễn các trung tâm huấn luyện, dựa vào cơ  sở  khoa học và các yêu cầu lựa  chọn bài tập bước đầu đã lựa chọn được 16 bài tập thể lực giúp nâng cao thành   tích nhảy cao bao gồm các bài tập sau: ­ Bài tập 1: Chạy tăng tốc độ 60m TĐC. Mục đích: Bài tập giúp cho người học có cảm giác về  tốc độ  chạy đà,   phương hướng để  làm quen và nắm bắt được đặc tính của chạy đà từ  đó thích  ứng dần với đặc tính của chạy đà. Yêu cầu: Khi chạy đà thân người phải gần như thẳng, tư thế thoải mái, cần  phải duy trì tốc độ cao đến cuối cự ly tần số động tác nhanh. Cách thức thực hiện: Tư thế chuẩn bị và xuất phát cao như trong chạy cự ly  ngắn. Khối lượng: Thực hiện 3­5 lần. ­ Bài tập 2: Chạy đà 3 bước thực hiện động tác giậm nhảy bước bộ liên tục   30m (Có phối hợp đá lăng đánh tay). + Mục đích: Giúp người tập thực hiện kỹ thuật giậm nhảy bước bộ. + Yêu cầu: Đảm bảo tốc độ tăng đột ngột cho bước cuối có phối hợp đánh  tay, chân lăng, đảm bảo tính nhịp điệu. + Cách thực hiện: Chạy 30m đà trên đường thẳng  + Khối lượng thực hiện: 3 ­ 5 lần. ­ Bài tập 3: Chạy đà 3 bước thực hiện giậm nhảy bước bộ tăng dần cự  ly   và tốc độ đà. + Mục đích: Tạo tốc độ chạy lớn. + Yêu cầu: Đảm bảo tư thế, thoải mái trong quá trình chạy. 19
  20. + Cách thực hiện: Chạy 30m. + Khối lượng thực hiện: 2 ­ 3 lần. ­ Bài tập 4: Chạy đà ngắn đến trung bình kết hợp giậm nhảy bước bộ trong   hố nhảy xa.  + Mục đích: Giúp cho người học tạo khái niệm đúng về  kỹ  thuật giậm   nhảy bước bộ. + Yêu cầu: Đúng kỹ thuật.  + Khối lượng thực hiện. 3­ 5 lần ­ Bài tập 5: Tại chỗ đặt chân giậm nhảy. + Mục đích: Giúp cho người tập nắm được kỹ  thuật đặt chân giậm nhảy  đúng. + Yêu cầu: Phải thực hiện đúng động tác. + Khối lượng thực hiện: 5 ­ 8 lần. ­ Bài tập 6: Đi bộ 3 bước đặt chân giậm nhảy. + Mục đích: Nhằm giúp cho người tập đang  ở  trạng thái động đặt chân  giậm nhảy một cách chính xác. + Yêu cầu: Thực hiện nhanh 1 cách chủ động và chính xác. + Khối lượng thực hiện: 5 ­ 8 lần. ­ Bài tập 7: Chạy 3­5 bước giậm nhảy bước bộ qua xà ngang. + Mục đích: Làm cho người tập có cảm giác tốt về  kỹ thuật bước bộ, giữ  thăng bằng. + Yêu cầu: Khi thực hiện bài tập thì phải tập trung. + Khối lượng thực hiện: 3 ­ 5 lần. ­ Bài tập 8: Bật đổi chân. + Mục đích: Phát triển cơ chân đùi. + Yêu cầu: Bật cao thân người thẳng duỗi hết khớp cổ chân. + Khối lượng  3 tổ x 20 lần, nghỉ giữa mỗi tổ 3 phút. + Thời gian: 10 ­ 12 phút. ­ Bài tập 9: Lò cò. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2