intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao thành tích tất cả các môn thể thao, rèn luyện thể lực, đạt đến thể thao đỉnh cao và nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. Hơn nữa, việc nghiên cứu đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn ở trường THPT Xuân Hòa chưa được quan tâm nhiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA                                            ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG   CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 10 Tên tác giả     : DOÃN THỊ OANH Mã sáng kiến : 37.60.01         
  2. Năm  2019 ­ 2020                 MỤC LỤC                                                                                                                                                      Tran g 1. Lời giới thiệu……………………………………………………......... 1 2. Tên sáng kiến kinh  2 nghiệm......................................................................   3. Tác giả sáng kiến……………………………………………...  3 .............     4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến kinh nghiệm………………………  3 ...........       5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh  4 nghiệm………………………............      6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử………………………………  4 ..........   7. Mô tả bản chất của sáng kiến……………………………………  4 ........ .   7.1. Nội dung của sáng  4 kiến…………………………………………........  NỘI DUNG                                                                                               4      1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên  4 cức      2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu………  5 ……………………........      3. Các giải pháp thực hiện ……… ……………………………........... 5 7.2. Khả năng áp dụng của sang kiến có thể áp dụng vào các giờ thực  hành chạy ngắn và có thể áp dụng để huấn luyện đội tuyển  23 ......................
  3. 8.   Những   thông   tin   cần   được   bảo  23 mật ........................................................ 9.   Các   điều   kiện   cần   thiết     để   áp   dụng   sáng  23 kiến........................................ 10. Đánh giá................................................................................................ 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………............. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………........ 26
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Lời giới thiệu.  Trong  thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay, Đảng ta tiếp tục phát triển  hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề sức khỏe của con người. Đại hội   Đảng lần thứ   VIII (1996) đã chỉ  ra rằng, sức khỏe được tăng cường, thân   thể  tráng kiện vừa là nhu cầu cuộc sống của mỗi con người, của toàn dân,  vừa là nhân tố làm ra của cải vật chất và tinh thần cho đất nước. “Sự cường   tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý   để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Tập luyện TDTT nhằm nâng cao và phát triển tố  chất thể  lực, sức  nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo dai và sự khéo léo. Nó còn làm cho cơ thể  phát triển một cách toàn diện về trí tuệ và thể  chất, nâng cao năng suất lao   động. Như Hồ Chủ Tịch đã nói: “Một người dân yếu ớt sẽ làm cho cả nước   yếu ớt. Một người dân khỏe mạnh sẽ làm cho cả nước khỏe mạnh. Vậy nên  tập  luyện   TDTT   bồi   bổ   sức   khỏe  là   bổn   phận  của   mỗi   người   dân  yêu  nước”. Trong hệ  thống GDTC  ở nước ta, điền kinh là một môn Thể  thao có   một ví trí rất quan trọng. Nó được mệnh danh là "Nữ  hoàng" trên võ đài  Olypic và là nội dung cơ  bản trong các chương trình thi đấu tại các kì đại   hội quốc gia, khu vực. Chính vì vậy điền kinh được phổ  biến trong các  trường phổ  thông và là nội dung chính nhằm phát triển tố  chất thể  lực   chung. Thông qua học tập và tập luyện các môn điền kinh nói chung và môn  chạy ngắn nói riêng sẽ  thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ  thể, cải  thiện và nâng cao chức năng của các cơ  quan nội tạng, phát triển toàn diện   các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức   khỏe. Thêm vào đó tính ganh đua của nó khá mạnh, sự  thắng thua trong thi  
  5. đấu đôi chạy cự ly ngắn nói riêng là một trong những môn thể  thao cơ bản,  có vị trí quan trọng khi chỉ hơn kém nhau hơn 1% giây. Vì vậy nó rất thuận   lợi cho việc bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, đạo đức, tác phong và tinh thần  đoàn kết hợp tác của học sinh. Có thể nói môn chạy cự ly ngắn là một môn   học trọng điểm không thể  thiếu trong mọi chương trình. Các môn thể  thao  khác không thể  tách rời nó, môn chạy cự  ly ngắn là nền tảng của các môn   thể thao khác. Song thực tế  cho thấy   rằng môn chạy cự  ly ngắn  ở  trường THPT   Xuân Hòa nói riêng cũng như các trường THPT nói chung hiện nay vẩn chưa  mang lại hiệu quả tối  ưu, nhiều học sinh vẫn nhận thấy tác dụng của môn  học này. Song các em vẫn cho rằng môn học chạy ngắn không học thì cũng  biết. Từ  đó các em cảm thấy chán nản, thiếu cố  gắng, tích cực trong tập  luyện. Vì thế mà ảnh hưởng đến kết quả học tập. Vậy nguyên nhân nào gây   nên hiện tượng này? Làm sao để  cho các em đạt được thành tích tốt nhất   trong môn học này?  Là một giáo viên có tâm huyết với nghề, tôi nhận thấy việc học nội  dung  chạy cự ly ngắn có nhiều ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao thành tích   tất cả các môn thể thao, rèn luyện thể lực, đạt đến thể thao đỉnh cao và nâng  cao chất lượng dạy và học ở  trường THPT. Hơn nữa, việc nghiên cứu đưa   ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy  cự ly ngắn ở trường THPT Xuân Hòa chưa được quan tâm nhiều.  Chính vì những lý do trên mà tôi mạnh dạn chọn đề  tài: “Một số  bài   tập phát triển sức mạnh tốc độ  nhằm nâng cao thành tích chạy cự  ly ngắn   cho học sinh lớp 10” để làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn sẽ  góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho các em học sinh. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm. Một số  bài tập phát triển sức mạnh tốc độ  nhằm nâng cao thành tích   chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10.
  6. 3. Tác giả sáng kiến. ­ Họ và tên: Doãn Thị Oanh. ­ Địa chỉ sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0374670773   ­ Email: doanxthioanh.gvxuanhoa@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến kinh nghiệm: Doãn Thị Oanh. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.  ­ Dùng để dạy cho học sinh khối 10, trong trường THPT Xuân Hòa. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử tháng 9 năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 7.1. Nội dung của sáng kiến. NỘI DUNG 1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu. Điền kinh là một nội dung có lịch sử  phát triển lâu đời so với nhiều  môn thể thao khác. Còn chạy là một hoạt động tự  nhiên của con người. Từ  những hoạt động với mục đích di chuyển tìm kiếm thức ăn, tự vệ và phòng   chống thiên tai, vượt  chướng ngại vật, hoạt  động ngày càng  được hoàn  thiện cùng với sự  phát triển của xã hội loài người dần dần trở  thành một  phương tiện giáo dục thể chất, một môn thể thao có vị trí xứng đáng thu hút   mọi người tham gia tập luyện. Chạy là năng lực hoạt động cơ  bản nhất của con người nhằm thích  ứng với hoạt động hằng ngày, lao động sản xuất và thể  dục vui chơi. Là  biện pháp quan trọng để  phát triển các tố  chất thể  lực. Học tập môn chạy  cự ly ngắn còn là để nâng cao sức khỏe, góp phần rèn luyện tác phong nhanh   nhẹn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết hợp tác, tạo nên sức mạnh  tập thể.
  7. Thể dục thể thao, điền kinh nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng sẽ  xây dựng cho học sinh sự cố gắng, sự thật thà, trung thực góp phần giáo dục   đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Làm cho học sinh có nếp sống  lành mạnh, vui tươi học tập và làm việc có khoa học, phòng chống và hạn   chế  một số  bệnh về  tim mạch, làm cho xương tiếp thu máu một cách đầy  đủ hơn. Các tế bào xương phát triển nhanh và trẻ  lâu, xương phát triển tạo  ra vẻ đẹp và dáng đi khỏe mạnh đặc biệt là  ở  lứa tuổi đang phát triển như  học sinh THPT. Ngoài ra học tập nội dung này còn giúp làm cho tim khỏe,   dẫn đến sự  vận chuyển máu trong hệ  tim mạch đi nuôi cơ  thể  và thải các   chất cặn bã ra ngoài được thực hiện nhanh hơn. Nhờ  vậy khí huyết được  lưu thông, giúp cho người tập ăn ngon ngủ tốt, sức khỏe tăng lên. Đồng thời  hạn chế thời gian rảnh tránh được một số tệ nạn như nghiện cờ bạc, rượu   chè, ma túy và một số tệ nạn khác. Chạy cự  ly ngắn là một nội dung đơn giản, cần ít phương tiện và  dụng cụ để tiến hành, đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại và cố gắng duy   trì tới đích. Là quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của bốn giai đoạn kỹ thuật:   xuất phát, chạy lao, chạy giữa quãng, về đích. Đây là nội dung thể hiện đầy  đủ các yếu tố nhanh nhẹn, khỏe mạnh, khéo léo. Đặc biệt là ở lứa tuổi này,   các em muốn khẳng định mình trước tập thể. Tuy nhiên đa số các em còn coi   nhẹ, ngại tập luyện. Ngoài ra ở  lứa tuổi này các em cần có một lượng vận  động hợp lý hơn. Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu  về thể lực ngày càng tăng. Do ý thức yếu kém của các em trong tập luyện ở  trường cũng như ở nhà. Hơn nữa trình độ thể lực và ngoại hình giữa các học  sinh là không đồng đều; một số em có trình độ thể lực rất tốt bên cạnh đó có  một số  em có thể  lực yếu hơn. Vì vậy việc đưa vào những bài tập với   lượng vận động phù hợp với hai đối tượng học sinh này là vấn đề cần quan   tâm. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
  8. 2.1. Thực trạng tổ bộ môn thể dục. Đội ngũ giáo viên giảng dạy thể dục hiện nay gồm 2 giáo viên đều có   trình độ  Đại học. Tuổi đời và tuổi nghề  của các giáo viên còn rất trẻ. Tuy   nhiên về năng lực thì rất tốt và đặc biệt là có lòng yêu nghề, tinh thần nhiệt   huyết và không ngừng cố gắng học hỏi. 2.2. Cơ sở vật chất của bộ môn. Nhìn chung cơ  sở  vật chất để  đáp  ứng nhu cầu giảng dạy còn rất  thiếu thốn. Vì chưa có sân thi đấu riêng, không có đường chạy riêng. Các  giáo viên phải tận dụng thêm khu vực đường vào trường để giảng dạy. Về phương tiện dạy học thì nhà trường đã có một số tranh ảnh về các  kỹ thuật như: Cầu lông, chạy 100m, nhảy cao, nhảy xa…. 3. Các giải pháp thực hiện. 3.1 Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. 3.1.1 Một số khái niệm:  Khái niệm sức mạnh tốc độ:         Sức mạnh tốc độ là sự phối hợp giữa sức nhanh và sức mạnh gọi là sức  mạnh tốc độ.           Khái niệm sức mạnh:         Sức mạnh là khả  năng khắc phục một trọng tải hoặc một lực nào đó  bằng sự căng cơ (sự co cơ đẳng trường).  Phân loại sức mạnh gồm có:  Sức mạnh tối đa.  Sức mạnh tương đối.
  9.  Sức mạnh tuyệt đối.  Sức mạnh tối đa sinh lý.   Bản chất của sức mạnh: Phát triển sức mạnh cho cơ  là sự  phì đại cơ. Sự  phì đại cơ  xảy ra   chủ yếu là do sợi cơ có sẵn dày lên. Biểu hiện trong cơ sẽ là:  Quá trình tổng hợp prôtit tăng trong khi quá trình phân hủy chúng bị  giảm đi.  Hàm lượng AND và ARN tăng.                Hàm lượng creatin tăng có tác dụng kích thích quá trình tạo actin và  miozin và như vậy thúc đẩy sự phì đại cơ.  Khái niệm sức nhanh: Sức nhanh là khả  năng thực hiện  động tác trong khoảng thời gian  ngắn nhất( tính bằng m/s và tần số động tác).   Bản chất của sức nhanh: Bản chất của sức nhanh được đánh giá  bằng tính linh hoạt thần kinh cơ và tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở:        Biến đổi nhanh chống quá trình hưng phấn và ức chế trong  các trung tâm thần kinh.   Tăng tốc  độ  dẫn truyền xung  động của các  nơron vận  động.  Khả năng thả lỏng nhanh của đơn vị vận động.
  10.  Khả năng tiếp nhận thông số vận động cao. Đó là các yếu   tố làm tăng cường biên độ và tần số động tác. Tốc độ  co cơ  phụ  thuộc trước tiên vào tỷ  lệ sợi nhanh và sợi chậm   trong bó cơ. * Phân loại sức nhanh gồm có:  Sức nhanh đơn giản.  Sức nhanh phức tạp.  Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh trong hoạt động thể thao,  tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với nhau. Phát triển sức mạnh  ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều   môn thể thao kết quả hoạt động phụ thuộc không chỉ vào sức nhanh hay sức  mạnh riêng lẻ mà phụ  thuộc vào sự  phối hợp của hai tố chất. Sự phối hợp   giữa sức mạnh và sức nhanh còn được gọi là sức mạnh tốc độ.            Chạy cự ly ngắn (là hoạt động có chu kỳ), là bài tập có cả sức nhanh   và sức mạnh. Sức mạnh thể hiện  ở động tác đạp sau và giữ  trương lực cơ  lưng. Còn sức nhanh thể hiện qua tần số bước chạy và động tác đánh tay.     Phương pháp phát triển sức nhanh:   Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt  và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động,   tăng cường sự  phối hợp giữa các sợi cơ, nâng cao tốc độ  thả  lỏng cơ. Yêu  cầu này có thể đạt được bằng cách sử dụng bài tập có tần số cao, trọng tải   nhỏ, thời gian nghĩ giữa dài. 3.1.2. Nguyên lý kỹ thuật chạy. a. Khái niệm. Định nghĩa và tính chất:
  11. Chạy là phương pháp di chuyển tự  nhiên của con người bằng các   bước chân. Động lực chính để  con người di chuyển là động tác đạp sau   xuống mặt đất. Trong khi chạy các hoạt động của thân người và của tay liên   quan với các bước chân và lặp lại nhiều lần liên tục theo thứ  tự  nhất định.  Vì vậy đi và chạy là hoạt động mang tính chất chu kỳ. Thực hiện di chuyển  hai bước (chân phải và chân trái) tạo thành một chu kỳ hoạt động chạy. Cấu tạo động tác chân trong chu kỳ đi và chạy:                                                                                Giai đoạn chống trước Thời kỳ chống    giai đoạn đạp sau (chân chống đất) Một bước chân phải giai đoạn chuyển sau Thời kỳ chuyển giai đoạn chuyển trước                                                       (Chân chuyển trên không) Một chu kỳ giai đoạn chống trước Thời kỳ chống  giai đoạn đạp sau Một bước  chân trái                giai đoạn chuyển sau Thời kỳ chuyển giai đoạn chuyển trước  + Giai đoạn chống trước: Từ lúc chân chạm đất tới điểm dọi trọng tâm cơ  thể di chuyển tới điểm chống. + Giai đoạn đạp sau (chống sau): Từ lúc điểm dọi trọng tâm cơ thể ở điểm  chống tới lúc chân rời đất. + Giai đoạn chuyển sau: Từ lúc chân rời đất tới lúc chân chuyển đến ngang  dây dọi trong tâm cơ thể.
  12. + Giai đoạn chuyển trước: Từ  lúc chân  ở  ngang dây dọi trọng tâm cơ  thể  đến khi chân chạm đất. b. Cơ sở các động tác trong chu kỳ chạy. Các loại lực:   Trọng lực: Là lực hút của trái đất. Nó có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động khi  di chuyển xuống dưới, khi hoạt động hướng lên trên thì trọng lực kiềm chế  hoạt động. Trọng lực không thể  làm tăng hay giảm tốc độ  hoạt động theo  phương nằm ngang, mà chỉ  có thể  làm thay đổi phương hướng của hoạt  động.    Nội lực: Là những lực sinh ra do hoạt động của cơ  bắp, nhưng các hoạt  động đó không tự nó làm cho con người di chuyển được mà phải thông qua   ngoại lực.   Ngoại lực: Là những lực bên ngoài tác động vào cơ thể. Ngoại lực chiếm   vai trò quan trọng trong việc di chuyển của con người. Lực này xuất hiện do   mối quan hệ  này tác động của cơ  thể  với điểm lực sinh ra phản lực. Phản   lực bằng lực tác dụng nhưng ngược chiều với nó (định luật III Newtơn).  Ngoại lực còn do sức cản của không khí.  Các lực sinh ra trong các giai đoạn ở động tác chân: * Giai đoạn chống trước: Chống trước xảy ra  ở phía trước điểm dọi của trọng tâm cơ  thể, nên  khi chân tiếp xúc đất thì cơ  thể tác dụng một lực xuống mặt đất có hướng  xuống dưới và về phía trước. Đó là lực F, lực này do hai lực thành phần tạo   ra: lực F1 có hướng về phía trước và lực F2 có hướng xuống dưới. Theo định  luật III Newtơn mặt đất tác dụng lại cơ  thể  một lực F’ có cùng cường độ,  cùng phương nhưng ngược chiều. Lực F’ cũng do hai lực thành phần tạo ra:  lực F’1 có hướng ra sau và nằm ngang, lực F’2 có hướng lên trên.
  13. F’ F’2 F’1        F1 F F2 Như  vậy giai   đoạn chống trước sinh ra lực nằm ngang  F’ 1  ngược  chiều với hướng tiến của cơ  thể. Nên nó không những không có tác dung  thúc đẩy cơ thể về trước, mà còn hạn chế sự chuyển động. Do vậy để giảm   tác động sự  kiềm chế  của phản lực  ở  giai đoạn chống tựa cần giảm lực   nằm ngang của nó. Có thể giải quyết bằng hai cách: Thứ nhất là thực hiện chế động trong thời gian chống trước, nhờ sự kéo  căng của cơ bắp, khi chúng hoạt động theo tính chất nhượng bộ. Thứ  hai là tăng tốc độ  đặt chân xuống đất, tức là đặt chân xuống đất   gần điểm dọi của trọng tâm cơ thể trên đường chạy. Tăng gốc độ  đặt chân  xuống đất sẽ làm giảm lực kiềm chế và sẽ rút ngắn được thời gian tác dụng  của nó. Động tác đặt chân xuống đất là miết chân từ phía trước ra sau. Song như  vậy vẫn không có nghĩa là khắc phục hết được sự  kiềm chế. Động tác này  chỉ làm cho lực kiềm chế xảy ra ở mức nhỏ nhất mà thôi. Giai đoạn đạp sau: Sau khi hoạt động bị  kiềm chế   ở  giai đoạn chân chống trước tốc độ  lại được tăng lên mỗi bước khi đạp sau. Khi duỗi hết các khớp đó thì chân  tác động xuống mặt đất một lực F. Lực F này do hai lực thành phần tạo ra:   lực   F1  có   hướng  ra   sau,   lực   F2  có  hướng  xuống   dưới  theo   định  luật   III  Newtơn, mặt đất tác dụng vào cơ  thể  một lực F’ có cùng cường độ, cùng  phương nhưng ngược chiều. Lực F’ cũng do hai lực thành phần tạo ra: lực 
  14. F’2 có hướng lên trên thẳng đứng (chống đỡ trọng lực cơ thể), nằm ngang và  có hướng ra trước. F’2           F’ F’1        F1                            F                        F2 Như  vậy giai đoạn đạp sau sinh ra lực F’ 1  có hướng ra trước cùng  chiều với hướng tiến của cơ  thể, nên có tác dụng thúc đẩy cơ  thể  về  phía  trước. Vì vậy, trong khi người ta phải làm sao tăng cường lực thúc đẩy cơ  thể  về  phía trước bằng cách tăng F’1  lớn đến mức hợp lý. Để  tăng thành  phần lực nằm ngang lúc đạp sau, cần phải tăng sức mạnh đạp sau và thực  hiện đạp sau với góc độ  nhỏ. Góc độ  đạp sau nhỏ  thì hợp lực nằm ngang  lớn. Giai đoạn lăng sau, lăng trước: (giai đoạn chuyển). Giai đoạn này có tác dụng tăng cường, hỗ trợ, gây áp lực đồng thời có   tác dụng vào việc tăng tần số, tăng độ dài bước, tăng tốc độ di chuyển.  Động tác đánh tay: Trong chu kỳ chạy, hai tay được đánh giao nhau với động tác của hai  chân, sự  hoạt động của tay khi đánh ra trước thì hơi chếch vào trong, khi  đánh ra sau thì hơi chếch ra ngoài. Động tác đánh tay có nhiệm vụ giữ thăng  bằng cơ  thể  trong quá trình đi và chạy, nó giúp cho chân hoạt động với tần   số  nhanh hơn. Tần số và biên độ  đánh tay phụ  thuộc vào tần số  và biên độ  của chân.   Động tác của vai, hông, thân người:
  15. Trong chu kỳ  chạy thì trụ  hông và trục vai chuyển động chéo nhau  nhằm giữ  thăng bằng cho cơ  thể  và kéo dài được cho biên độ  bước. Hoạt   động của tay và vai liên quan đến động tác xoay hông giúp tăng độ dài bước.   Sự luân phiên hoạt động giữa các cơ phía trước, phía sau của vai, các cơ của   than người có tác dụng kéo căng và thả  lỏng được các cơ  bắp nhiều hơn,   giúp cho sức mạnh của chúng được phục hồi nhanh chóng. Khi chạy thân  người hơi ngả  về  trước hay thẳng  đứng. Nếu ngả  thân người về  trước  nhiều thì thực hiện động tác đạp sau dễ  hơn, nhưng đưa chân về  trước lại   khó khăn hơn. Ngược lại nếu thân người ngả  ra sau thì đưa chân về  trước  dễ dàng hơn nhưng góc độ phía sau lại lớn hơn. Tốc độ chạy càng lớn thì độ  ngả thân của cơ thể về trước càng lớn.   Trọng tâm cơ thể: Trong khi đi và chạy thì trọng tâm cơ  thể  di động hết sức phức tạp,  lúc lên, lúc xuống, lúc sang phải, lúc sang trái, lúc nhanh, lúc chậm. Khi  chạy, trọng tâm cơ thể dao động lên xuống tối thiểu là 10cm. Trọng tâm cơ  thể  cao nhất  ở  thời kỳ  bay và thấp nhất  ở  thời kỳ  chống tựa ( thời điểm  thẳng đứng). Đương nhiên, muốn chạy càng nhanh thì trọng tâm cơ thể phải  di động thấp và cố gắng hạn chế độ dao động lên xuống. Như  vậy dựa vào nguyên lý kỹ  thuật chạy ta có thể  lựa chọn những   bài tập bổ trợ hợp lý nhằm nâng cao được thành tích trong khi học nội dung   chạy ngắn. 3.2. Lựa chọn và áp dụng một số  bài tập phát triển sức mạnh tốc độ  trong chạy cự ly ngắn. Trong quá trình giảng dạy nội dung chạy ngắn, có rất nhiều bài tập  bổ trợ nhằm nâng cao thành tích cho các em học sinh. Tuy nhiên, căn cứ vào  điều kiện thực tế  của nhà trường, trình độ  của các em học sinh cũng như  nguyên lý của kỹ thuật chạy tôi sẽ đưa vào một số bài tập bổ trợ như sau:
  16. a. Một số bài tập bổ trợ.        Chạy tăng tốc 30m: Mục đích nhằm củng cố kỹ  thuật chạy và phát triển cả  thể  lực chuyên  môn.  Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Mục đích nhằm thực hiện động tác đánh tay hợp lý.  Vịn tay vào tường và thực hiện động tác đá lăng chân: Mục đích tăng sức mạnh của động tác lăng chân đồng thời tăng tần số  bước khi chạy.  Chạy nhanh tại chỗ: Mục đích nhằm phát triển tần số  động tác và phối hợp hoạt động của  hai chân. Thực hiện kỹ  thuật sau các lệnh: vào chỗ  ­ sẵn sàng ­ chạy, và chạy   tốc độ cao cự ly 20m.  Mục đích nhằm tăng sức mạnh của lực đạp chân và sức nhanh phản  xạ.        Chạy biến tốc 50m.       Mục đích nhằm tăng cường sức nhanh động tác và sức nhanh phản xạ.  Chạy tốc độ cao 60m. Mục đích nhằm hoàn thiện và phát triển sức nhanh động tác, phối hợp ba  giai đoạn kỹ thuật: Xuất phát­ chạy lao­ chạy giữa quãng.  Chạy lặp lại các đoạn 30­ 60m với tốc độ tối đa: Mục đích nhằm phát triển tốc độ và hoàn thiện kỹ thuật.
  17.   Chạy có giới hạn độ dài bước:  Mục đích nhằm cho học sinh cảm nhận được độ  dài bước chạy của  mình nhằm phối hợp tốt với động tác đánh tay để  đạt được hiệu quả  tốt  hơn.  Bật tại chỗ: Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình   chạy.  Bật xa di chuyển: Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình   chạy.  Chạy bước nhỏ: Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy phối hợp động tác toàn thân nhịp  nhàng.  Chạy nâng cao đùi: Mục đích nhằm tăng tần số  bước chạy và giúp các cơ  đùi tham gia tích  cực vào động tác nâng cao đùi khi đưa về trước.  Chạy đạp sau: Mục đích nhằm tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp   lý giữa các bộ phận cơ thể khi chạy.  Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật có dây đích hoàn thiện cự ly ngắn. Để phát triển sức mạnh tố độ  cần lưu ý đến sự  luân phiên luyện tập  và nghỉ ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực  hiện trên nền tảng của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số  nhịp tim 
  18. khoảng 120­ 135 lần/phút. Thời gian nghỉ  trung bình để  lặp lại các đoạn   chạy 60m khoảng 2,5 ­ 3 phút, 100m thì khoảng 5 phút.  b. Phương pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện.  Chạy bước nhỏ: Lớp tập trung thành bốn hàng dọc. Mỗi lần bốn học  sinh thực hiện, thực hiện xong chạy nhẹ nhàng về  đứng cuối hàng để  thực  hiện những lần tập sau. Mỗi học sinh thực hiện hai lần và theo hiệu lệnh   giáo viên. Cự ly di chuyển 10m.   Chạy nâng cao đùi: Phương pháp tổ  chức và tập luyện giống chạy   bước nhỏ.  Chạy đạp sau: Phương pháp tổ  chức và tập luyện giống chạy bước   nhỏ.   Chạy tốc độ  30m: Phương pháp tổ  chức và tập luyện giống chạy  bước nhỏ.  Tại chỗ  thực hiện động tác đánh tay: Cả  lớp tập trung thành 4 hàng  ngang, giãn cách, xen kẽ nhau. Đứng tư thế chân trước, chân sau, khụyu gối,   người khom tự  nhiên. Ban đầu thực hiện chậm, sau đó thực hiện tăng dần  theo hiệu lệnh của giáo viên. Cứ  luân phiên nhanh­ chậm như  vậy trong  khoảng thời gian hai phút.    Chạy biến tốc 50m: Cả  lớp thực hiện. Ban  đầu cả  lớp thực hiện   chạy nhẹ  nhàng. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em lập tức chạy   nhanh với tốc độ  tối đa có thể. Sau khi chạy khoảng 50m thì cho học sinh   chạy chậm lại. Khi cả lớp đã chạy đồng đều nhau thì tiếp tục cho học sinh   chạy nhanh trở lại. Cứ như vậy thực hiện trong khoảng 5 phút. Yêu cầu học  sinh thực hiện tích cực theo hiệu lệnh của giáo viên.    Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân: Mỗi nhóm tám học   sinh thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Lúc đầu thực hiện chậm sau đó thực 
  19. hiện nhanh dần, cứ luân phiên như vậy trong khoảng thời gian một phút, sau   đó đổi nhóm tập. Yêu cầu thực hiện động tác đạp chân liên tục.   Chạy nhanh tại chổ: Lớp đứng thành bốn hàng ngang giãn cách, xen  kẽ  nhau. Thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Cứ  luân phiên chậm­ nhanh  trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện bài tập tích cực.   Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: Vào chỗ ­ sẵn sàng ­ chạy và chạy  cự  ly 20m: Mỗi lần bốn học sinh thực hiện theo hiệu lệnh của giáo viên.   Mỗi học sinh thực hiện kỹ thuật từ 2 ­ 3 lần.    Bật cao tại chỗ  ôm gối: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang giãn  cách, xen kẽ. Ngồi xuống hai tay chống hông. Khi nghe hiệu lệnh của giáo  viên thì dùng sức mạnh của chân bật cao tại chổ. Cứ  thực hiện như  vậy  trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện tích cực.    Bật xa di chuyển: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang. Lần lượt  hàng đầu tiên thực hiện bật xa khoảng cách 15m. Lần lượt đến hàng thứ  2,  3, 4 cũng thực hiện như  vậy. Sau khi đến vạch quy định thì tiến hành thực   hiện ngược lại.   Chạy lặp lại các đoạn 30 ­ 40m với tốc độ  gần tối đa: Mỗi nhóm 6  học sinh thực hiện bài tập. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì học sinh  nhanh chóng chạy đến vạch đích đã vẽ  sẵn với tốc độ  gần tối đa. Sau đó  chạy nhẹ  nhàng về  vạch xuất phát và thực hiện chạy như  lần đầu. Mỗi  nhóm thực hiện chạy 3 lần, cứ  thay nhóm tập luyện như  vậy cho đến hết  lớp.   Chạy tốc độ cao 60m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu  lệnh của giáo viên thì người tập nhanh chóng vào vạch xuất phát thấp với  bàn đạp. Thực hiện lần tập của mình. Thực hiện xong quay về cuối hàng để  thực hiện những lần tập sau. Mỗi học sinh thực hiện 2 lần. Yêu cầu thực  hiện với tốc độ tối đa và hết cự ly đã quy định.
  20.    Phối hợp 4 giai đoạn kỹ  thuật hoàn thành cự  ly ngắn: Mỗi nhóm 4  học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em vào vạch  xuất phát và thực hiện hoàn thành cự  ly. Yêu cầu thực hiện với tốc độ  tối  đa. 3.3 Nội dung, biện pháp thực hiện. Như  chúng ta đã biết môn thể  dục là môn học có tính chất đặc thù  riêng, nó khác với những môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy cho học sinh   ngoài trời; học sinh tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như: Nắng,   gió, ánh sáng, không khí… Vì vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo  tổ chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù  hợp với nguyên tắc sư  phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện   về các mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe. Trong các nội dung của môn thể  dục thì chạy ngắn có vai trò quan trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức  nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển rất cần thiết cho các hoạt động  sống. Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng hai nhóm:  Nhóm thực nghiệm: "lớp 10A2" Ngoài những bài tập theo phân phối  chương trình chuẩn thì tôi có sử  dụng thêm những bài tập phát triển sức  mạnh tốc độ để nâng cao thành tích cho học sinh.  Nhóm đối chứng: "lớp 10A4" Tôi soạn theo phân phối chương trình  chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.  Nhiệm vụ cụ thể của hai nhóm như sau:  Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm cụ thể kỹ thuật chạy cự ly ngắn và  tìm hiểu đặc điểm chạy của học sinh. Một số bài tập bổ  trợ  kỹ  thuật xuất   phát thấp, chạy lao, chạy giữa quãng, bài tập bổ trợ thể lực.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2