
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông
lượt xem 5
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông" nhằm đề xuất một số biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------- SÁNG KIẾN Đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LÒNG BIẾT ƠN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” LĨNH VỰC: GD KỸ NĂNG SỐNG Tác giả: Trần Thị Nga - THPT Đô Lương 4 - ĐT: 0889.787.968 Hoàng Đình Tá m - THPT Đô Lương 3 - ĐT: 0827.383.388 Nghệ An, tháng 04 năm 2022 1
- MỤC LỤC Trang PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Giới hạn nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Tính mới của đề tài 3 PHẦN 2: NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Lòng biết ơn 4 1.2. Giới thuyết về năng lực, phẩm chất 4 1.3. Vai trò giáo dục lòng biết ơn góp phần phát triển phẩm chất, năng 6 lực của học sinh. 2. Thực trạng về vấn đề giáo dục lòng biết ơn cho học sinh ở các trường 8 THPT hiện nay. 2.1. Những mặt làm được 8 2.2. Những mặt hạn chế 9 2.3. Nguyên nhân 10 3. Một số giải pháp giáo dục lòng biết ơn nhằm góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tại trường THPT Đô Lương 3, 13 THPT Đô Lương 4, Nghệ An. 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 13 3.2. Một số giải pháp cụ thể đã được áp dụng 14 3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm bản 15 thân 3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức các buổi học/ tiết học theo chủ đề: Giáo 16 dục lòng biết ơn 3.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm để nâng cao ý 22 thức lòng biết ơn của học sinh. 3.2.4. Giải pháp 4: Thực hành lòng biết ơn 26 3.2.5. Giải pháp 5: Kết hợp với phụ huynh học sinh để giáo dục lòng 30 biết ơn 3.3. Những lưu ý chung khi thực hiện các giải pháp 41 4. Kết quả đạt được 42 2
- PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 1. Đóng góp của đề tài 46 1.1. Tính mới 46 1.2. Tính khoa học 47 1.3. Tính hiệu quả 47 1.4. Tính ứng dụng thực tiễn 47 2. Kiến nghị, đề xuất 47 2.1. Đối với nhà trường 47 2.2. Đối với giáo viên 48 2.3. Đối với gia đình 48 2.4. Đề xuất hướng phát triển đề tài 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Học sinh HS Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Ngoài giờ lên lớp NGLL 3
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Sách phúc âm Mat-thew viết: “Người nào đã có sắn lòng biết ơn sẽ được ban tặng thêm, và anh ta hoặc cô ta sẽ dư dả đủ đầy, người nào không có sẵn lòng biết ơn thì những gì anh ta hoặc cô ta đã có sẽ bị tước đi”. Nội dung của sách ghi lại cách đây hai nghìn năm, nhưng giá trị vẫn vẹn nguyên như thuở ban đầu. Lòng biết ơn vận hành theo quy luật hấp dẫn – quy luật chi phối tất cả năng lượng trong vũ trụ: “Những điều giống nhau sẽ thu hút nhau”. Vì thế vấn đề này đặt ra cho chúng ta nghĩ suy về giá trị của lòng biết ơn trong cuộc sống mỗi con người. Giữa bộn bề, ngổn ngang của đời sống thường nhật, mỗi ngày chỉ vừa mở mắt ra để đối mặt với thế giới chúng ta đã bị tra tấn bởi rất nhiều những tin xấu, những vụ bê bối, và thảm họa, bạo loạn ... chúng ta cứ liên tục phải đương đầu với những nguồn cơn của sự tiêu cực, kéo theo cảm giác bất an, lo âu choán hết trong lòng. Liều thuốc nào giải tỏa nguồn cơn này, cách thức nào điều chỉnh cảm xúc lẫn hành vi cho ta hướng về những điều tích cực. Một giải pháp hữu hiệu nhất chính là: “Ngày tuyệt vời nhất là ngày bắt đầu bằng lòng biết ơn”. Lòng biết ơn là thái độ trân trọng, ghi nhớ, là một phạm trù đạo đức của con người. Biết ơn bậc sinh thành, biết ơn thầy cô, biết ơn buổi sáng tinh khôi, một ngày nắng ấm, một làn gió mát, một cuộc gặp gỡ, một cái bắt tay ... “Lòng biết ơn là liều thuốc hóa giải những cảm xúc tiêu cực, là chất trung hòa sự đố kỵ, ghen ghét, lo lắng và khó chịu. Nó có nghĩa là tận hưởng cũng có nghĩa là không coi điều gì là nghiễm nhiên, nó là tập trung vào hiện tại” (Sonja lyubomirsky). Vậy nên giáo dục lòng biết ơn cho trò là vô cùng cần thiết để giúp trò có kỹ năng sống, hình thành phẩm chất, năng lực cân bằng cảm xúc, tự quản bản thân, sống biết ơn, suy nghĩ tích cực lạc quan và thành công, hạnh phúc. Để làm được điều đó, ngoài sự giáo dục của gia đình, xã hội thì người giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục lòng biết ơn để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, hình thành phẩm chất năng lực học sinh. J.A.Coomenxki - một nhà giáo dục học vĩ đại, đại biểu suất sắc của chủ nghĩa nhân văn đã gọi giáo viên là “người chuyển giao của ngọn đuốc nền văn minh”. Đó cũng là một cách vinh danh vị thế cao cả của người thầy, người cô trong quá trình thắp lửa, khơi nguồn và định hướng tương lai cho các thế hệ học trò. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Một số biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông”, với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm của mình cho các đồng nghiệp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành và phát triển những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. 1
- 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Đề xuất một số biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về lòng biết ơn, vai trò của lòng biết ơn giúp phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông. - Khảo sát và đánh giá thực trạng lòng biết ơn của học sinh Trường THPT Đô Lương 3, Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số kinh nghiệm giúp phát triển giáo dục lòng biết ơn để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông. - Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp. 3. Đối tượng nghiên cứu - Các biện pháp giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông. 4. Giới hạn nghiên cứu - Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số kinh nghiệm giáo dục lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh THPT. - Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học: 2020 – 2021 và 2021 - 2022 5. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về lòng biết ơn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh THPT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (Ankét) và trắc nghiệm tâm lý (trắc nghiệm khả năng giao tiếp của V.P Dakharốp) để khảo sát thu thập thông tin và đánh giá các kĩ năng của học sinh THPT. - Phương pháp quan sát: Quan sát HS trong các giờ học trên lớp, trong các hoạt động ngoại khóa, trong giao tiếp với bạn bè và các Thầy, Cô giáo để nắm bắt các biểu hiện cụ thể bản thân học sinh. 4.3. Các phương pháp thống kê toán học 2
- Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lý số liệu định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục lòng biết ơn của học sinh THPT. 6. Tính mới của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lòng biết ơn, vai trò giá trị của lòng biết ơn của học sinh THPT. - Làm sáng tỏ thực trạng về lòng biết ơn của học sinh THPT Đô Lương 3; THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất được một số kinh nghiệm giúp phát triển giáo dục đạo đức học sinh thông qua giáo dục lòng biết ơn. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục trong các trường phổ thông. 3
- PHẦN 2: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Biết ơn Theo từ điển: Biết ơn là hiểu sâu sắc và ghi nhớ công ơn của người khác đối với mình. Từ khái quát bao hàm đó hiểu rộng ra, biết ơn là một triết lý sống, một thái độ với cuộc đời, một phẩm chất tuyệt vời và một nghĩa cử đạo đức cao đẹp. Biết ơn là một trí tuệ tuyệt vời trong cuộc sống, xuất phát từ tình yêu và hy vọng. Lòng biết ơn là một cảm giác đẹp, một tâm lý lành mạnh, một lương tâm và một động lực. Biết ơn cha mẹ, biết ơn món quà của thiên nhiên, biết ơn những món ăn ngọt ngào, biết ơn sự ấm áp của quần áo, biết ơn hoa lá, cỏ cây và côn trùng, biết ơn về nghịch cảnh đau khổ, biết ơn cả đối thủ. Luôn biết ơn, luôn bày tỏ lòng biết ơn và tha thứ ngay cả với những người đã làm tổn thương chính mình, cuộc sống sẽ đủ đầy, hạnh phúc. Người biết ơn cuộc đời, cuộc đời sẽ đền đáp. 1.2. Giới thuyết về năng lực, phẩm chất 1.2.1. Năng lực Phạm trù năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: (1) Năng lực (Capacity/Ability) hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định; (2) Năng lực (Compentence) thường gọi là năng lực hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/ một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (1992), năng lực được giải thích với hai nghĩa: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một loạt hành động nào đó; Năng lực là: Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [7, tr.656]. Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng, ... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Từ định nghĩa này, có ba dấu hiệu quan trọng cần được giáo viên, phụ huynh lưu ý: 4
- Năng lực của học sinh phổ thông không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kỹ năng học được..., mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng/vận dụng tri thức, kỹ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với chính các em. Năng lực của học sinh không chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả 3 yếu tố này thể hiện ở khả năng hành động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, tự tin, trách nhiệm xã hội...). Năng lực của học sinh được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và ngoài lớp học. Nhà trường được coi là môi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất. Những môi trường khác như: gia đình, cộng đồng, ... cùng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em. Người ta chia ra thành hai loại năng lực: Năng lực chung: là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực chuyên biệt: là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao... Đó là những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định, bao gồm: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, … 1.2.2. Phẩm chất Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật [7, 760]. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Năm phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước; Nhân ái (Yêu quý mọi người, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người); Chăm chỉ (Ham học, chăm làm); Trung thực; Trách nhiệm (Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống). Những phẩm chất, năng lực này nhằm mục đích xây dựng “chân dung” mới của người học: “Trên cơ sở đó, các em tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân. Các em được rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và kiến thức, kỹ năng đã tích lũy 5
- được để phát triển” (GS. Nguyễn Minh Thuyết). Vậy giáo dục lòng biết ơn đóng vai trò quan trong trong qua trình phát triển các phẩm chất năng lực. 1.3. Vai trò giáo dục lòng biết ơn đối với phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy lòng biết ơn có bản chất tự tồn tại. Nghĩa là nếu bạn càng thực hành lòng biết ơn, bạn càng có thể tận hưởng nhiều lợi ích của nó, như một cảm giác an toàn. Mười lợi ích mà ta có thể thấy rõ là: 1.3.1. Lòng biết ơn cải thiện sức khỏe tinh thần và hạnh phúc của con người Mệt mỏi vì cảm thấy lo lắng, không hài lòng, thất vọng và chán nản? Hãy thử thực hành việc biết ơn. Robert A. Emmons, Tiến sĩ, Giáo sư Tâm lý học tại UC Davis, đã tìm thấy qua nghiên cứu của mình rằng lòng biết ơn có hiệu quả làm tăng hạnh phúc và giảm trầm cảm. Khi từ từ thực hành lòng biết ơn, bạn sẽ dần nhận ra rằng bạn đang được bao bọc bởi nhiều nguồn năng lượng tích cực. Nó giống như là thuốc giải cho những cảm xúc tiêu cực, sự ghen tị, thù địch, lo lắng và kích thích, từ đó mức độ hạnh phúc sẽ tang lên. 1.3.2. Lòng biết ơn giúp bạn tận hưởng những trải nghiệm tích cực Bạn có thể kể ra ngay lập tức mười sự kiện quan trọng trong cuộc sống mà bạn đã trải qua. Tuy nhiên, khi những điều đó đến và đi, chúng ta hiếm khi dành thời gian để suy nghĩ về sự tuyệt vời và đáng nhớ của chúng. Ngay cả khi những điều tốt đẹp xảy ra với bạn trong thời điểm này, bạn quá bận rộn hoặc mất tập trung mà không hoàn toàn trải nghiệm niềm vui nó mang đến. Lòng biết ơn cho phép bạn hồi tưởng lại các sự kiện trong quá khứ và hồi sinh những cảm xúc tích cực đã được tạo ra vào thời điểm đó. Bạn có thể làm cho mình cảm thấy hạnh phúc và lạc quan đơn giản bằng cách sống trong những sự kiện này và thưởng thức niềm vui mà nó mang đến cho bạn. Bằng cách chú ý và tham gia vào khoảnh khắc hiện tại, bạn sẽ thu hút được nhiều hạnh phúc và có sự đánh giá cao hơn từ trải nghiệm bạn đang trải qua. 1.3.3. Lòng biết ơn giúp bạn đối phó với căng thẳng và những khó khăn trong cuộc sống Chấn thương, căng thẳng và các sự kiện tiêu cực có thể tác động đến trực giác khiến chúng ta cảm thấy biết ơn hơn. Tất cả những điều tích cực trong cuộc sống đều tập trung sắc nét khi một cái gì đó bi thảm xảy ra với chúng ta hay những người xung quanh. Khi chúng ta đối phó với căng thẳng hoặc nghịch cảnh, lòng biết ơn giúp chúng ta đối phó và xử lý cảm xúc của mình một cách lành mạnh. Việc này khiến bạn tập trung vào các khía cạnh tích cực của cuộc sống, thay vì cho phép bản thân bị choáng ngợp bởi các sự kiện tiêu cực. 1.3.4. Lòng biết ơn làm tăng sự tự tin và lòng tự trọng của bạn Lòng biết ơn cho phép bạn suy ngẫm về những thành tựu, những người bạn gặp trong cuộc sống, những người quan trọng đối với bạn, và các phước lành 6
- mà bạn gặp phải mỗi ngày. Khi bạn tập trung vào những điều này, bạn thấy cuộc sống của bạn thực sự tốt như thế nào và bạn đã làm được bao nhiêu để những điều tốt đẹp đó xảy ra. Biết ơn đối với tất cả các khả năng, kỹ năng, sở thích và năng khiếu của chính bạn sẽ thúc đẩy cảm xúc của bạn về bản thân và trở nên tự tin hơn. Thay vì tập trung vào những thất bại và thất bại trong quá khứ. Bạn có thể sử dụng thói quen suy nghĩ tiêu cực của mình để tập trung vào những điều tốt đẹp hơn. 1.3.5. Lòng biết ơn vun đắp lòng trắc ẩn. Khi bạn hiểu rõ về những gì mà bạn có, bạn sẽ có nhận thức sâu sắc về những gì người khác không có. Việc cảm thấy biết ơn vì dễ dàng tiếp cận thức ăn và nước uống giúp bạn được truyền cảm hứng để hỗ trợ hoặc giúp đỡ những người khác. Việc thực hành lòng biết ơn có tác dụng lan tỏa, khiến bạn nhận thức rõ hơn về cảm giác và đau khổ của người khác. 1.3.6. Lòng biết ơn cải thiện sức khỏe thể chất của bạn Nếu bạn muốn khỏe mạnh và phù hợp hơn, hãy luôn cảm thấy biết ơn. Theo một nghiên cứu năm 2012, những người thực hành lòng biết ơn có ít đau nhức và cảm thấy khỏe mạnh hơn những người khác. Họ cũng có khuynh hướng tập luyện các hoạt động lành mạnh, ăn uống tốt hơn, giữ gìn sức khỏe và cải thiện tuổi thọ của bản thân. 1.3.7. Lòng biết ơn mang lại cho bạn một giấc ngủ ngon hơn Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc viết ra những điều khiến bạn biết ơn trong ngày trước khi ngủ có thể làm giảm lo lắng và bi quan, giúp bạn thư giãn và ngủ nhanh hơn. Một số người tham gia nghiên cứu trên có được giấc ngủ sâu và dễ chịu hơn. 1.3.8. Lòng biết ơn nuôi dưỡng khả năng phục hồi Trên thực tế, lòng biết ơn đã được chứng minh là một yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa rối loạn stress sau chấn thương ở các cựu chiến binh sau chiến tranh Việt Nam và sau vụ tấn công khủng bố ngày 9/11. Bằng việc thực hành lòng biết ơn, bạn đã tự mình xây dựng cơ bắp bên trong của bạn, cho phép bạn quản lý những khó khăn trong cuộc sống với những chấn thương cảm xúc. 1.3.9. Lòng biết ơn tăng cường mối quan hệ Trong cuộc sống, khi muốn cải thiện mối quan hệ (yêu đương, bạn bè hay đồng nghiệp, ...) bạn không cần phải cho họ biết rằng bạn đang biết ơn (mặc dù đó là một điều tốt đẹp để làm). Chỉ cần bạn tự mình cảm thấy điều đó, mối quan hệ của bạn với họ sẽ được cải thiện một cách tự nhiên. Vì lòng biết ơn giúp tăng cường cảm giác thân mật và kết nối với người khác. Bạn càng cảm thấy gần gũi với những người quan trọng trong cuộc sống của mình, bạn sẽ càng khám phá và tận hưởng chúng - điều này sẽ giúp bạn cảm thấy biết ơn hơn. 7
- 1.3.10. Lòng biết ơn tăng cường chánh niệm Bất cứ khi nào bạn thấy mình bị cuốn đi bởi những phiền nhiễu, tin tức tiêu cực, hoặc tâm lý làm sáng tỏ, hãy chuyển sự chú ý của bạn sang lòng biết ơn. Tập trung vào mọi thứ xung quanh bạn mà bạn có thể thấy, nghe, ngửi, nếm, và chạm vào mà bạn cảm thấy biết ơn. Khi bạn tập trung vào những điều tốt đẹp ở ngay trước mặt bạn, bạn hoàn toàn có thể trải nghiệm và đánh giá cao khoảnh khắc mà không bị đau khổ hay mất tập trung. Vậy lòng biết ơn vận hành thông qua quy luật của vũ trụ và chi phối toàn bộ cuộc sống của bạn. Theo quy luật hấp dẫn – quy luật chi phối tất cả năng lượng trong vũ trụ - thì chân lý “những điều giống nhau sẽ thu hút nhau” hiện diện trong vạn vật: từ sự hình thành của nguyên tử cho đến sức mạnh tạo nên quỹ đạo của hành tinh. Nhờ luật hấp dẫn mà các tế bào mới liên kết được với nhau để tạo ra cơ thể hay phân tử tạo thành những vật thể. Trong cuộc sống, quy luật vận hành thông qua suy nghĩ và cảm xúc cũng là năng lượng – vậy nên dù nghĩ gì hay cảm thấy gì, bạn cũng thu hút thú đó đến với mình. Lòng biết ơn của bạn là nam châm, và càng có nhiều lòng biết ơn thì bạn càng thu hút thêm nhiêu hơn. Đó là quy luật của vũ trụ. “Khi có một lực tác động, luôn sinh ra một phản lực ngược chiều và có cùng độ lớn” (quy luật cơ bản về chuyển đông trong vũ trụ - Newton). Áp dụng quan điểm về lòng biết ơn vào quy luật của Newton, nó sẽ trở thành: khi bạn có một hành động cho đi lòng biết ơn, luôn sinh ra một hành động ngược lại là nhận lại và điều bạn nhận lại sẽ tương đương với sự biết ơn bạn đã cho đi. Nghĩa là mỗi hành động biết ơn sẽ sinh ra một hành động nhận lại! Và lòng biết ơn của bạn càng chân thành và sâu sắc thì bạn sẽ nhận lại càng nhiều. Khẳng định, năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển khi học sinh hiểu về lòng biết ơn đủ đầy và thực hành nó. 2. Thực trạng về vấn đề giáo dục lòng biết ơn cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. 2.1. Những mặt làm được Cùng với những bước chuyển mình của xã hội hiện đại, của thời kỳ công nghệ 4.0, lĩnh vực giáo dục Việt Nam đã có những bước tiến dài. Đặc biệt, chúng ta đã có những bước đi đúng đắn khi chú trọng việc dạy chữ song hành với việc dạy người. Cùng với đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, ngành giáo dục cũng đã có nhiều đổi mới về công tác giáo dục học sinh. Đội ngũ GV nhìn chung đã nhận thức được đúng đắn vai trò của người thầy đối với quá trình giáo dục, hình thành nhân cách của HS. Họ có khả năng nắm bắt được mục tiêu, kiến thức giáo dục, dạy tốt lớp phụ trách, lập được kế hoạch giáo dục. Ban Giám hiệu các trường THPT đã quan tâm đến công tác giáo dục học sinh thông qua các việc: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch giáo dục, giao chất lượng giáo dục học sinh cho giáo viên, định ra các tiêu chí thi đua cho các lớp và cho giáo 8
- viên, khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp xuất sắc, học sinh đạt các thành tích trong năm học. Đồng thời nhà trường đã luôn chú ý kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường để tổ chức cho các em tham gia các phong trào do các cấp, các ngành tổ chức cũng như các hoạt động tập thể như quyên góp ủng hộ, làm kế hoạch nhỏ, chăm sóc đài tưởng niệm xã Hiến Sơn, góp quỹ xây dựng khu vui chơi cho trẻ trên địa bàn, tri ân thầy cô, tri ân những gia đình có công với cách mạng, … giúp HS nhận thức sâu sắc ý nghĩa về lòng biết ơn: biết ơn thầy cô, biết ơn các liệt sỹ anh hùng, biết ơn những gì hiện tại bạn thân có được … từ đó góp phần hình thành và phát triển nhiều phẩm chất, năng lực tích cực. 2.2. Những mặt hạn chế Bên cạnh những mặt làm được thì vẫn còn tồn tại những lỗ khuyết trong hành trình giáo dục học sinh. Giáo dục lòng biết ơn cho học sinh chỉ mới lồng ghép trong một số hoạt động chung chứ chưa được chú trọng, tạo lập nội dung bài học một cách bài bản. Rất nhiều nội dung chương trình ở cấp THCS các em được nâng cao ở cấp THPT, thế nhưng nội dung lòng biết ơn ở chương trình lớp 6, lên cấp THPT không được nhắc lại và nâng cao. Đặc biệt giáo dục việc thực hành lòng biết ơn chủ yếu chỉ ở góc độ được nhận, nói lời cảm ơn mà chưa giúp học sinh nhìn nhận lòng biết ơn ở một chiều sâu và bản chất đầy đủ. Vì thế đã có những vụ việc đau lòng xẩy ra, xin nêu một vài trường hợp: - Trường hợp 1: Chúng ta có lẽ ai cũng biết đến dòng chữ cuối cùng “Tạm biệt, 1/4 luôn đời như đùa vậy”, của nam sinh 16 tuổi trường Amsterdam nhảy lầu tự tử trước mặt bố sau khi để lại lá thư tuyệt mệnh: “Đừng bắt chúng con là huy chương”. Những kỳ vòng biết thành ác mộng, câu chuyện chưa bao giờ cũ của nhiều gia đình cố biến con cái thành phiên bản hoàn hảo mình mong muốn. Vụ việc xẩy ra tạo làn sóng dư luận lớn đến đông đảo các bậc làm cha, làm mẹ và các nhà giáo dục. - Trường hợp 2: Năm học 2020 – 2021, tôi tiếp nhận học sinh em Chu Thị Thân lưu ban khóa học 2019 – 2020 vì lí do không đảm bảo sức khỏe theo học năm đó. Giấy lưu ban lí do là vậy, nhưng tìm hiểu tôi mới biết rõ cụ thể nguyên nhân. Em Thân vì không chấp nhận sự quản thúc của bố mẹ quá khắt khe mà Thân đã có ý định rời bỏ bố mẹ nhiều lần, cuối cùng thì em cũng thực hiện, em uống thuốc trừ sâu để tự vấn. Rất may mắn là gia đình phát hiện và đưa đi viện kịp thời, giữ được mạng sống nhưng sức khỏe thì ảnh hưởng rất lớn. Thân đã phải nghỉ học gần năm trời mới có thể quay lại trường. Em quay lại trường trong tình trạng rất yếu, thường xuyên bị ngất không kiểm soát, hay mủi lòng khóc và thần thái buồn buồn. - Trường hợp 3: Tháng 7 năm 2021, em Võ Thị M học sinh lớp 10A6 trường THPT Đô Lương 4 (em M là con thứ 3 trong gia đình thuần nông ở xóm 1 – xã Mỹ Sơn – huyện Đô Lương – tỉnh Nghệ An, M có chút thiệt thòi về ngoại hình so với chị em trong nhà cũng như bạn bè cùng trang lứa. M rất thấp và nhỏ, chiều cao khoảng 1,1m, nặng khoảng 35 kg. Còn về sức khỏe và trí tuệ cũng bình thường). 9
- Kỳ nghỉ hè tại quê nhà, cũng chỉ là một số chuyện nhỏ nhặt không đầu không cuối của cuộc sống nhà quê với những đứa trẻ thời 4.0. Buổi sáng ngủ dậy muộn, trụn trượn không làm việc bị bố mắng, chiều về thì lại lo chơi điện thoại chưa cắm cơm, rau cỏ cho trâu bò lại bị bố mắng. Trời nhá nhem tối, trong sự bất hòa ấy M dắt xe ra đi, giữa đường gặp mẹ, mẹ gọi M cũng không quay lại, nghĩ M vùng vằng đi đâu đó chút xíu rồi về nên cũng thôi kệ nó. Đến lúc đã hơn 10 giờ tối chưa thấy M về cả nhà mới hốt hoảng đi tìm, nhờ loa xóm thông báo, nhờ mọi người cùng tìm hộ. Cái kết cay đắng, tìm được một chiếc dép của em nổi ở bờ hồ, lần mò tiếp thì đó là xe và khi đưa em vào bờ thì tất cả đã quá muộn. Cha mẹ, thầy cô, bạn bè, anh em, hành xóm ngậm ngùi buồn đau. - Trường hợp 4: Tháng 9 năm 2021, em Nguyễn Văn T, nguyên là học sinh lớp 12C2 trường THPT Đô Lương 4 vừa có giấy công nhận tốt nghiệp THPT 2021, trong thời điểm dịch Covid-19 bùng phát phải ở nhà, cũng chưa quyết định lựa chọn nghề ngành đi học. Thời gian đó em giúp bố mẹ chăn trâu. Thả trâu ra đồng, do mảng chơi mà trâu đi quá xa lối về rồi bị người ta bắt phạt. Tìm trâu cực nhọc, chuộc trâu thì bị người ta rầy la, bố T bực mình đã la mắng và chửi em là “đồ vô dụng, có mỗi con trâu cũng không đi xong”. Trong cơn nóng giận đó rồi không ai quan tâm đến ai nữa, bữa cơm tối coi như mặc ai nấy lo. Đến khoảng 9 giờ tối mẹ T xuống chuồng trâu thì hú hồn, mất vía hét lên một tiếng rồi ngất luôn khi nhìn cảnh T đã treo cổ tự tử. Những câu chuyện thương tâm thế này lâu nay ta chỉ nghe trên báo, đài, rồi có khi còn buông lời nói dễ dãi là nhà báo thêm thắt, thêu dệt. Để rồi cũng làm ngơ và quên đi trong chốc lát vì đó là chuyện ở đâu đâu. Giờ đây ngay trước mắt mình, chính là học trò của mình, con em xã huyện mình. Đau có, xót xa có, ngỡ ngàng bàng hoàng, nuối tiếc, ai oán trách thương có … thật sự ngổn ngang rối bời có chút sợ, có chút lo, có chút thấy tội lỗi. Đúng, sự việc xẩy ra có phần trách nhiệm từ phía giáo dục trong đó có trách nhiệm của giáo viên chúng tôi. Trăn trở mãi rồi tôi cũng đi đến kết luận, tất cả bởi lòng biết ơn chưa đủ đầy trong nhận thức, tư tưởng đến hành động của học sinh, gia đình và giáo viên. 2.3. Nguyên nhân * Về học sinh: Ảnh hưởng tiêu cực của xã hội thời hiện đại, trẻ được sống trong thế giới hòa bình, không thiếu cơm ăn, áo mặc, trẻ có được đời sống vật chất khá đủ đầy: đi học bằng xe máy điện, sách, cặp, bút, máy tính và cả điện thoại … không biết đến thiếu. Trẻ nghĩ tất cả nghiễm nhiên có, phải có, còn không có không đi học. Chúng mang tâm lý phải đi học, đi học vì bố mẹ chứ không nghĩ là được đi học. Khi cuộc sống đủ đầy, khi tâm lý cho rằng tất cả nghiễm nhiên có thì trẻ sẽ chỉ luôn hưởng thụ và không ngừng đòi hỏi. Đến một thời điểm, thời khắc nào đó không được như ý mình trẻ dễ bị tổn thương mất niềm tin, rồi suy nghĩ nông cạn, tiêu cực. * Về phụ huynh: Nền kinh tế thị trường, ngành nghề ở nông thôn giờ khá phong phú. Ở Đô Lương có tới hai nhà máy may lớn cần đến trên 10.000 công 10
- nhân, thị trường bán online sôi động, đi xuất khẩu nước ngoài … đời sống nông thôn đã nhiều khởi sắc hơn xưa rất nhiều. Gia đình bố mẹ hầu hết lao vào làm kinh tế, bỏ mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường với suy nghĩ làm cho có kinh tế theo đòi xã hội và chu cấp cho con đủ đầy vật chất. Mặt khác ta thấy một khiếm khuyết lớn cả thế giới và trong nước, có trường dạy con ngoan, dạy làm thầy giáo, thầy thuốc, nhưng không có trường dạy làm bố, làm mẹ. Vì thế hầu hết các bậc làm cha làm mẹ chúng ta ngày nay đều nuôi con, thương con, giáo dục con theo bản năng. Mỗi người thương con theo cách riêng, người thì cho rằng cần có nhiều vật chất, người cho con tự do, người thì rất nghiêm khắc và đòi hỏi ở con quá cao, áp đặt con theo ý mình … ngay trong một gia đình mà giữa bố và mẹ cũng không có tiếng nói chung. Vì thế mà người được làm cha, làm mẹ là hạnh phúc, là biết ơn lắm nhưng lại luôn luôn thấy thiếu đứa con theo ý mình. Bố mẹ không thấu hiểu lòng con trẻ, không biết chúng cần gì, thiếu gì, mong gì ở mình. Cuộc sống vội vàng bố mẹ quên mất rằng có được tiếng gọi bố, gọi mẹ là biết ơn con đã đến bên ta “Sinh con rồi mới sinh cha / Sinh cháu giữ nhà rồi mới sinh ông”. Chạy theo vòng xoáy cuộc sống bao lo toan, bao áp lực để rồi có nhiều thứ mà cũng mất nhiều thứ. Có vật chất đủ đầy nhưng cũng không còn nhớ ngày sinh nhật con, cười đùa cùng con, cũng không biết chúng lớn từ khi nào. Đặc biệt là do áp lực từ nhiều phía mà bậc làm cha, làm mẹ cho con nhiều thứ nhưng cũng làm tổn thương con nhiều khi cáu gắt, khi đặt áp lực, khi đòi hỏi, khi từ bỏ … làm cho những tâm hồn mong manh của trẻ dễ vỡ. * Về giáo viên: Dẫu biết ngân sách của nhà nước đầu từ cho giáo dục là cao, nhưng theo mặt bằng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay đời sống của nhiều giáo viên vẫn gặp nhiều khó khăn. Tôi đọc một satatus trên face book một giáo viên than thở rằng: “Vợ chồng giáo viên, lương tháng ổn định mà cuộc sống vẫn chông chênh, chao đảo”, rồi thực tế giáo viên trường tôi có giáo viên mùa mưa lốc gọi điện xin nghỉ dạy để sửa lại mái nhà vì nóc nhà đường hạ mục và sập. Trong lúc đó người giáo viên ấy ra trường hơn 20 năm, gia đình vợ con và mẹ già sống ở Nam Đàn, bản thân 17 năm công tác ở miền núi Anh Sơn, sau xin về trường tôi để xích gần khoảng cách gia đình từ 100km xuống 40km … còn nhiều góc khuất khác nữa. Điều đó cho thấy môi trường sống, chất lượng sống, có phần ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của giáo viên. Vẫn còn tình trạng GV lên lớp một cách miễn cưỡng, không truyền được động lực, hứng thú học tập, mờ nhạt về lý tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, vô cảm, thờ ơ trước những biến động tâm lý của HS. Điều đó đã có tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, đến an ninh trật tự xã hội. Đặc biệt là thực trạng tư tưởng một chiều trong giáo viên về lòng biết ơn vẫn còn tồn tại. Giáo viên cho rằng mình đứng trên cao, mình cung cấp kiến thức cho học sinh, mình giáo dục học sinh … nên học sinh phải biết ơn và tri ân thầy cô. Giáo viên ít cho rằng mình biết ơn học sinh vì mình được làm cô, làm thầy là vì mình có học sinh. Khi trò học giỏi, ngoan, trò thành đạt thì ta nghĩ là công ta giáo dục mà quên nghĩ cần biết ơn trò vì trò cho ta được những đỉnh cao. 11
- Trước những thực trạng chung đó khi bàn về lòng biết ơn bản thân tôi nhận thấy một thực trạng trong nhận thức, tư tưởng đến hành động của học sinh, gia đình và giáo viên còn thiếu lòng biết ơn một cách đủ đầy. “Người thật sự có lòng biết ơn là người biết ơn trong mọi hoàn cảnh” (Bahaullah - Nhà sáng lập người IRAN). Khi không biết ơn mọi thứ trong cuộc sống, thì một cách vô thức chúng ta xem những điều ấy là hiển nhiên. Xem thứ gì đó như hiển nhiên là nguyên nhân gây ra sự tiêu cực, bởi vì khi nhận lấy những điều hiển nhiên ấy, thì chúng ta không cho đi sự biết ơn, dẫn đến sự sa sút trong cuộc sống. Từ tính cấp bách của nó, trong năm học 2021 – 2022, chúng tôi đã điều tra 30 giáo viên chủ nhiệm và 300 học sinh của hai trường đó là THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4 để biết được nhận thức của giáo viên và học sinh THPT về vai trò của lòng biết ơn đối với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Qua khảo sát (Phiếu khảo sát xem phụ lục 1) chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1. Kết quả khảo sát giáo viên về giáo dục lòng biết ơn cho học sinh Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Câu 1: Theo thầy/cô, việc Không quan trọng 1 3.33% giáo dục lòng biết ơn cho học Bình thường 8 26.67% sinh có quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh Quan trọng 21 70.00% không? Câu 2: Thầy/cô có thường xuyên Ít khi 11 36.67% tổ chức các hoạt động để giáo Thỉnh thoảng 17 56.67% dục lòng biết ơn cho HS lớp mình giảng dạy/chủ nhiệm Thường xuyên 2 6.67% không? Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GV chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục lòng biết ơn cho HS. Công tác giáo dục của họ còn nặng ở hoạt động quản lí HS và có tâm lí ỷ lại vào các chương trình ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức. Hoặc cũng có những giáo viên tâm huyết hơn họ có giáo dục lòng biết ơn cho HS thông qua tiết sinh hoạt lớp, tích hợp một số tiết học chính khóa, … nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Bảng 2. Kết quả khảo sát học sinh về giáo dục lòng biết ơn Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Câu 1: Em có thường xuyên Ít khi 53 17.67% được thầy(cô) giáo dục lòng Thỉnh thoảng 209 69.67% biết ơn không? Thường xuyên 38 12.67% 12
- Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Câu 2: Em được giáo dục lòng Giờ chính khóa 11 3.67% biết ơn chủ yếu qua hoạt động Sinh hoạt 15 phút giáo dục nào? đầu giờ 17 5.67% Tiết sinh hoạt lớp 45 15.00% Hoạt động ngoại 227 75.67% khóa, NGLL Câu 3: Em có mong muốn được giáo viên/nhà trường tổ chức các Có 271 90.33% hoạt động giáo dục lòng biết ơn hay không? Không 29 9.67% - Kết quả khảo sát trên cho thấy: + HS ở các trường trên địa bàn chủ yếu không được học một cách thường xuyên, bài bản, có hệ thống về lòng biết ơn thông qua các hoạt động giáo dục của GV. Có chăng, HS chủ yếu được học thông qua một số chương trình ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức. Nhà trường không xây dựng nội dung chương trình giáo dục lòng biết ơn đưa vào dạy dọc chính khóa, các tiết sinh hoạt lớp cho GVCN. + Hầu hết HS các trường đều mong muốn được GV/nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục lòng biết ơn để các em được trải nghiệm. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục lòng biết ơn cho HS ở trường THPT”. 3. Một số giải pháp giáo dục lòng biết ơn nhằm góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tại trường THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4, Nghệ An. 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp - Phải đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách của học sinh. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực. Mặt khác, nhân cách được xem là một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt phẩm chất và năng lực (đức và tài). Do vậy, quá trình phát triển phẩm chất và năng lực phải có sự cân đối và tương thích theo xu hướng đức và tài hài hòa nhau “tài đức vẹn toàn”. - Đảm bảo quan điểm giáo dục theo phương pháp sư phạm tương tác. Thông tư số 13/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông 13
- có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về hoạt động giáo dục HS cũng chỉ ra: Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo nhóm cho HS; Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác, thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau; Giáo dục và tư vấn về sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh. Từ quan điểm giáo dục trên, chúng tôi cũng tiến hành hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trên tinh thần tôn trọng quan điểm, cá tính của học sinh. Giáo dục học sinh phải linh hoạt, tạo được sự tương tác, không giáo dục một chiều, máy móc, rập khuôn. - Đảm bảo mục tiêu cụ thể của cấp học THPT, đó là: Thực hiện chương trình hợp lý nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy phẩm chất, năng lực của mỗi HS, giúp HS có đầy đủ phẩm chất của một công dân có ích, những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau trung học phổ thông để HS chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp. - Đảm bảo tính hoạt động thực tiễn giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4. Các giải pháp được đề xuất cho việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS được thực thi trong thực tiễn hoạt động trải nghiệm tiến hành ở trường THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4. Bởi thế, các giải pháp này phải đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường, giúp HS phát triển phẩm chất, năng lực tương ứng, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề cơ bản của GD ở trường THPT đặt ra. Các giải pháp phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, đảm bảo tính hiện đại, thiết thực, hài hòa, phù hợp về nội dung, phương pháp giáo dục, tạo điều kiện để học sinh phát huy nhiều phẩm chất, năng lực quan trọng. 3.2. Một số giải pháp cụ thể đã được áp dụng “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng” (William A. War). Và trên thực tế của quá trình giáo dục người thầy phải biết nói, biết giải thích, biết minh họa, biết truyền cảm hứng. Quy trình giáo dục học sinh là một quy trình mang tính toàn vẹn và thống nhất từ: Lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả; là sự kết hợp giữa các tổ chức, cá nhân nhà trường – gia đình và xã hội. Tuy rằng mỗi tổ chức, cá nhân có vai trò, chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen và bổ sung cho nhau; thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo cơ sở, điều kiện cho các chức năng tiếp theo. 14
- Thông thường, hoạt động giáo dục của một giáo viên đối với đối tượng học sinh mình giáo dục phong phú, đa dạng, đa chiều. Giáo viên vừa dịu dàng như người mẹ, nghiêm khắc lạnh lùng như người cha, công minh như một vị quan tòa, bảo chữa như một luật sư ... thiên chức cao cả nhưng ở cương vị nào cũng phải tròn vài. Vậy nên thành quả của chúng ta không phải là những tấm bằng khen thưởng treo trên tường mà là cô trò đều cảm thấy hạnh phúc, cô trò mỗi ngày có thêm nhiều kỹ năng sống, kỹ năng xã hội. Như vậy, trong công tác giáo dục nhân cách con người có rất nhiều công việc và nhiều hoạt động quan trọng. GV giống như một người tổng chỉ huy trên mặt trận - mặt trận văn hóa tư tưởng. Trong những năm qua (năm học 2020- 2021, 2021 - 2022), ngoài những giải pháp liên quan đến vấn đề: tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh; xây dựng bộ quy tắc ứng xử và nội quy một cách đầy đủ, rõ ràng, phù hợp để giáo dục tính kỷ luật và cách ứng xử văn hóa cho HS; lên kế hoạch hoạt động cụ thể, hợp lý; giáo dục học sinh cả về kiến thức và đạo đức, lối sống) thì chúng tôi đã có sự đầu tư, tập trung thực hiện và đạt hiệu quả cao ở một số giải pháp giáo dục lòng biết ơn cụ thể mang tính khả thi cao như sau: 3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm bản thân Bài tập trắc nghiệm bản thân có lẽ đây là kênh thông tin đầu tiên hữu hiệu giúp giáo viên nhận biết về học trò mình đang giáo dục nhất. Biên soạn hệ thống bài tập trắc nghiệm hướng tới khái thác tìm hiểu những suy nghĩ, tâm tư tình cảm và cả tính cách, cách ứng xử tình huống ... của bản thân học sinh trong cuộc sống và trong mọi mối quan hệ. Kết quả thu được sẽ trở thành đáp án cho hướng giáo dục học sinh hiệu quả. * Mục tiêu: Nắm rõ nhận thực của học sinh về kiến thức cơ bản của lòng biết ơn; những hành vi, hành động của các em trong cuộc sống hàng ngày về lòng biết ơn. * Cách thức thực hiện: Bước 1: Giáo viên soạn thảo hệ thống bài tập câu hỏi trắc nghiệm Gồm: trắc nghiệm kiến thức, trắc nghiệm hành vi (Xem phụ lục 2). Bước 2: Triển khai cho học sinh trả lời phiếu trắc nghiệm. Yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc. Bước 3: Đánh giá nhận thức học sinh qua phiếu trả lời câu hỏi trắc nghiệm. * Kết luận: Qua kết quả chấm bài tập trắc nghiệm cho thấy, về mặt lý thuyết lòng biết ơn các em đã hiểu và trả lời cơ bản đúng, đầy đủ (Bài học lòng biết ơn đã có trong chương trình giáo dục công dân lớp 6). Nhưng khi trả lời câu hỏi hành vi, câu hỏi áp dụng vào thực tiễn đời sống các em còn hiểu mơ hồ. Đặc biệt là các em chỉ mới hiểu về lòng biết ơn chủ yếu là khi được nhận, được cho những điều tốt đẹp như ý mình. Còn có những cái các em thấy đó như là nghiễm nhiên, nên chưa có lòng biết ơn. Như không khí để thở, nước để uống, hay như cảm ơn lỗi lầm đã cho ta kinh nghiệm sống, cảm ơn bạn vì đã coi thường tôi nên tôi mới có dũng khí 15
- đối mặt mà vượt qua, hay cảm ơn ngày mưa để ta quý những ngày nắng ấm ... Vì thế các em chưa có thói quen thực thi lòng biết ơn và khiến nó trở thành phương châm sống của mình. Như vậy qua bài tập trắc nghiệm bản thân là cơ sở để ta đưa ra các giải pháp tiếp theo. 3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức các buổi học/ tiết học theo chủ đề: Giáo dục lòng biết ơn Khi tổ chức buổi học, tiết học giáo viên thiết kế bài giảng bài bản, định hướng mục tiêu, cách thức tổ chức rõ ràng. Là những nội dung lý thuyết gắn với những bài tập vận dụng nâng cao, học sinh sẽ được tham gia tìm hiểu, lĩnh hội, giải bài tập. Học sinh hiểu rõ được lòng biết ơn giúp ích và tạo ra thành công. Vì thế nên 15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần, hay ngoại khóa sẽ là những tiết học có ý nghĩa thiết thực và giá trị giáo dục hiệu quả cao. 3.2.2.1. Tổ chức hoạt động giáo dục lòng biết ơn qua 15 phút đầu giờ. Sinh hoạt 15 phút đầu giờ, một hoạt động giáo dục đầu tiên cho một ngày mới đến trường của giáo viên và học sinh. Hoạt động mang tính ổn định nề nếp chuẩn bị các tiết học văn hóa. Cũng có người hiểu đây là thời gian chờ, thời gian nhân đạo để buổi học bắt đầu cho những học sinh và giáo viên vì lí do nào đó đến trường không được sớm. Thế nhưng với tôi thì đây là thời gian vàng để đón nhận nguồn năng lượng tích cực, bắt đầu một ngày học tập và làm việc tích cực. * Mục tiêu: - Ổn định lớp học - Tiếp nhận nguồn năng lượng vui vẻ, hạnh phúc với lòng biết ơn sâu sắc “Ngày tuyệt vời bắt đầu bằng lòng biết ơn” (Đặng Trầm) * Thời gian thực hiện: Theo hoạt động chung của trường, 6 giờ 45 phút học sinh có mặt tại trường, ổn định sinh hoạt 15 phút đầu giờ theo các chủ đề Đoàn trường tổ chức: vệ sinh công cộng, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, chữa bài tập, sinh hoạt Đoàn, học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh qua các câu chuyện về Bác … Hoạt động này được sự giám sát, theo dõi của đội ngũ cán bộ đoàn dưới sự phân công của bí thư Đoàn trường, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm cùng tham gia. Đúng 7 giờ kết thúc sinh hoạt, các em bước vào học tập các môn học theo thời khóa biểu. Từ lịch trình trên, tôi dành riêng 3 phút đầu cho học sinh trao cho bản thân, cho bạn nguồn năng lượng yêu thương tích cực, nhằm giáo dục lòng biết ơn cho học sinh và cũng cho học sinh nhận thức sâu sắc lòng biết ơn sẽ khởi đầu cho một ngày hạnh phúc. Sau đó thời gian còn lại sinh hoạt theo nội dung yêu cầu. * Các bước thực hiện: - Giáo viên đến trường sớm, đến trường sớm để đón chào học sinh chứ không phải đến đề giám sát học sinh. Đây là niềm hạnh phúc thực sự, giáo viên hãy đến 16
- trường sớm, không khí sáng mai ở khung cảnh trường nơi mình làm việc rất tuyệt (khuôn viên trường đã được lớp trực vệ sinh vào chiều hôm qua, phòng học các lớp tổ trực nhật đã vệ sinh, xếp bàn ghế ngăn nắp từ trước). Đón chào những gương mặt tươi sáng của các em, chúng cười cười nói nói rất vô tư, rất hồn nhiên, rất đáng yêu. Chúng ta hãy cười thân thiện với các em hoặc đưa tay làm hiệu chào các em với lòng biết ơn các em đã đến trường an toàn hạnh phúc, các em sẽ đáp lại cho ta cũng như vậy. Đó là một nguồn vui. - Trống trường điểm giờ vào lớp bắt đầu sinh hoạt 15 phút. Học sinh vào lớp, mở một đoạn nhạc nhẹ nhàng, theo điệu nhạc các em sẽ nhanh chóng ổn định vào vị trí chỗ ngồi của mình. Các em nhắm mắt lại, đặt tay trên ngực mình, hít thở một hơi thật sâu rồi từ từ thở ra (hướng dẫn học sinh cách hít thở đúng cách). Sau đó mở mắt ra đồng thanh: I’m happy. I’m happy. I’m happy (Tôi hạnh phúc. Tôi hạnh phúc. Tôi hạnh phúc) - Học sinh nắm tay bạn bên cạch, nhìn vào nhau thân thiện, yêu thương cùng nhau nói lời tốt đẹp: I love you. I love you. I love you (Tôi yêu bạn. Tôi yêu bạn. Tôi yêu bạn.) - Học sinh giang rộng tay đưa lên đầu vòng hình trái tim và tươi cười nói: I love my school (Tôi yêu trường tôi. Tôi yêu trường tôi. Tôi yêu trường tôi) - Chúc một ngày vui. (Một số hình ảnh ở phụ lục 3) Kết quả: Ban đầu các em rất ngượng ngùng, không quen, nhưng do giáo viên cùng hoạt động với các em nên vài, ba lần các em đã cảm nhận được hành động, lời nói phát ra nó đến với bạn, vọng vào tâm tưởng của chính mình, đánh thức một số ngôn ngữ ngủ quên lâu nay đó chính là nói lời cảm ơn dành cho mình và dành cho bạn cho những gì đã, đang và sẽ có cho một ngày mới. Từ đó các em như nhận được nguồn năng lượng tích cực bước vào hoạt động học tập hiệu quả. Qua hoạt động giúp học sinh phát triển những phẩm chất trung thực với chính mình, trung thực với bạn bè, nhân ái (yêu mình và yêu người), năng lực làm chủ cảm xúc bản thân, hợp tác, tự tin trước đám đông và giám bộc lộ cảm xúc, …. 3.2.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục lòng biết ơn qua tiết sinh hoạt lớp. a. Đổi mới tiết sinh hoạt Tiết sinh hoạt lớp là thời gian để giáo viên hoặc cán sự lớp tổ chức, điều hành lớp chủ nhiệm tổng kết, đánh giá, nhận xét về mọi hoạt động trong tuần vừa qua và triển khai, phổ biến kế hoạch tuần tới, tuyên dương những học sinh có nhiều điểm tốt hoặc hoạt động tích cực. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp còn tiến hành tổ chức sinh hoạt theo chủ đề đã lập kế hoạch theo tuần, tháng, năm. Qua đó, tiết sinh hoạt lớp góp phần để phát triển nhiều phẩm chất, năng lực quan trọng cho HS. Thông thường giờ sinh hoạt lớp diễn ra vào tiết 5 ngày thứ bảy cuối tuần. Trong 45 phút đó, tôi chỉ dành 10 phút đầu giờ để tổng kết, đánh giá và triển khai 17

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p |
326 |
62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
209 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p |
195 |
25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p |
106 |
19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
165 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
58 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
43 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
58 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
41 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
53 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
39 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p |
52 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p |
23 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
48 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p |
24 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p |
87 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
29 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
53 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
