intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp kỷ luật tích cực góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đô Lương 4

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

47
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số kinh nghiệm giúp phát triển kỹ năng giáo dục học sinh trung học phổ thông có tính kỷ luật cao. Giúp phụ huynh học sinh thay đổi cách dạy dỗ con cái bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. Bố mẹ cần quan tâm đến tâm tư tình cảm của các con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các con. Khi các con mắc lỗi cần tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để chúng nhận ra cái sai, cái đúng để trẻ tự điều chỉnh hành vi. Động viên kịp thời khi các con tiến bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp kỷ luật tích cực góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đô Lương 4

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 ---------------- SÁNG KIẾN Đề tài: “Một số biện pháp kỷ luật tích cực góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đô Lương 4” Tác giả: Trần Thị Nga – GVCN Nguyễn Bá Hùng – P.Hiệu trưởng Lĩnh vực: Giáo dục KNS ĐT: 0889.7879.68 – 0946.406.777 Đô Lương, tháng 3 năm 2021 MỤC LỤC 1
  2. NỘI DUNG Trang PHẦN I - MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1 3. Giới hạn nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Đóng góp của đề tài 3 PHẦN II – NỘI DUNG 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 1.1. Các khái niệm cơ bản 4 1.2. Vị trí, ý nghĩa giáo dục học sinh THPT bằng phương pháp kỷ luật tích cực 5 1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT (thế mạnh và tồn tại) 5 1.2.2. Ý nghĩa giáo dục đạo đức học sinh bằng kỷ luật tích cực 6 1.3. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực 7 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 8 2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông Đô 8 Lương 4, tỉnh Nghệ An 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục trên 13 II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC GIÚP GIÁO DỤC TỐT ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT QUA CÔNG TÁC CHỦ 14 NHIỆM LỚP 1. Công tác chủ nhiệm trong trường THPT 14 2. Một số biện pháp kỷ luật tích cực giúp giáo dục tốt đạo đức học sinh 14 2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu rõ đối tượng giáo dục. 2.2. Biện pháp 2: Hình thành một số kỹ năng mềm cần thiết cho học 18 sinh trong việc thực hiện kỷ luật giáo dục. 2
  3. 2.3 Biện pháp 3: Sử dụng những kỹ năng mền trong giải quyết tình 20 huống sư phạm. 2.4. Biện pháp 4: Giáo viên cùng học sinh xây dựng nội quy, quy chế 24 thi đua đúng, phù hợp 2.5. Biện pháp 5: Xây dựng tính kỷ luật, nói không với kỷ luật trừng 26 phạt. 2.6. Biện pháp 6: Phối hợp với các lực lượng giáo dục 27 2.7. Biện pháp 7: Đổi mới tổ chức sinh hoạt lớp và một số hoạt động 30 khác. 3. Thử nghiệm biện pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh qua 32 các tình huống sư phạm. 3.1. Các tình huống 32 3.2. Kết luận chung cho vấn đề giải quyết tình huống 39 3.3. Kết quả thực nghiệm qua phiếu thăm do học sinh 39 3.4. Kết luận chung về thử nghiệm 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 1. Kết luận 45 2. Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Kỷ luật tích cực KLTC 3
  4. PHẦN I - MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Gôlôbôlin viết: “Nếu người kỹ sư vui mừng nhìn thấy cây cầu mà mình vừa mới xây xong, người nông dân mỉm cười nhìn đồng lúa mình vừa mới trồng, thì người giáo viên vui sướng khi nhìn thấy học sinh đang trưởng thành, lớn lên”. Cây cầu mà người kỷ sư xây xong sẽ nối nhịp bước, xích gần khoản cách cho con người, đồng lúa người nông dân trồng sẽ hứa hẹn mùa vàng chín cho con người no đủ, trưởng thành và lớn lên của trò mà người giáo viên giáo dục là cả một chân trời tươi sáng sẽ là cấp số cộng, số nhân các cây cầu và mùa lúa vàng. Đây chính là kết quả của giáo dục – một kết quả không thể nhìn thấy của một ngày làm việc, kết quả ấy vô hình và có lẽ vẫn còn đó đến 20 năm sau. Giống như không thể trồng cây ở những nơi thiếu ánh sáng và cũng không thể giáo dục trẻ bằng chút ít nhiệt tình. Để có được giá trị bền vững ấy, niềm vui sướng trọn vẹn ấy là quá trình lao động sáng tạo nghiêm túc đòi hỏi vừa phải nỗ lực tìm tòi khám phá tri thức khoa học vừa phải có phương pháp phù hợp với từng đối tượng. Không có phương pháp giáo dục vạn năng mà phương pháp nào phát huy hiệu quả tối ưu nhất đó là phương pháp đúng, hay. Phương pháp giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực là một trong những phương pháp tối ưu mà chúng tôi đã áp dụng có hiệu quả. Kỷ luật là những quy định yêu cầu phải tuân thủ, kỷ luật không đồng nghĩa với trừng phạt mà kỷ luật có nghĩa là “giảng dạy, đào tạo, giáo dục”. Kỷ luật tích cực là động viên, khuyến khích, hỗ trợ, nuôi dưỡng lòng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao năng lực, thái độ tích cực và lòng tin của học sinh vào giáo viên. Kỷ luật tích cực là cách ứng xử vừa mềm mỏng vừa kiên quyết, để bất kỳ học trò nào cũng có thể học được cách hợp tác thật linh hoạt và tinh thần kỷ luật tích cực mà không bị tổn thương tới lòng tự trọng. Kỷ luật tích cực chính là chuẩn mực vàng cho giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh. Sau nhiều năm làm công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp quan sát một cách có hệ thống về học sinh các lớp ở bậc THPT, chúng tôi muốn trải lòng mình về những thành công và những hạn chế của mình về công tác giáo dục học sinh, nhất là những đối tượng học sinh cá biệt, cá tính. Không giám nhận mình “một thầy giáo tuyệt vời” nhưng vẫn tự nhận thấy bản thân có nghệ thuật trong giáo dục, biết kết hợp giữa lý trí và tinh thần, kết hợp hài hòa kỷ luật và kỷ luật tích cực đồng hành cùng trò trong quá trình hoàn thiện nhân cách bản thân và thành công trong tương lai. Vì vậy, trong khuôn khổ sáng kiến này, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp cơ bản, cụ thể để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong việc triển khai đề tài “Một số biện pháp kỷ luật tích cực góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đô Lương 4”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 4
  5. - Nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp, công tác giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường nói chung. - Chia sẻ đồng nghiệp về kinh nghiệm giáo dục học sinh có hiệu quả. - Đề xuất một số kinh nghiệm giúp phát triển kỹ năng giáo dục học sinh trung học phổ thông có tính kỷ luật cao. - Hỗ trợ GV thực hiện các biện pháp, vận dụng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong dạy học và giáo dục HS. - Giúp phụ huynh học sinh thay đổi cách dạy dỗ con cái bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. Bố mẹ cần quan tâm đến tâm tư tình cảm của các con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các con. Khi các con mắc lỗi cần tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để chúng nhận ra cái sai, cái đúng để trẻ tự điều chỉnh hành vi. Động viên kịp thời khi các con tiến bộ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỷ luật tích cực cho học sinh trung học phổ thông. - Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục học sinh trung học phổ thông Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số kinh nghiệm giúp phát triển kĩ năng giáo dục học sinh trung học phổ thông qua công tác chủ nhiệm lớp. - Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp. 3. Giới hạn nghiên cứu - Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số kinh nghiệm giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực qua công tác chủ nhiệm lớp. Trong đó: + Kỷ luật tích cực trong đề tài nghiên cứu được giới hạn bao gồm: + Đề tài nghiên cứu kỷ luật tích cực qua công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông. - Địa bàn nghiên cứu: Học sinh trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Trong năm học: 2020 - 2021 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về kỷ luật tích cực cho học sinh THPT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
  6. - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (Ankét) và trắc nghiệm tâm lý, để khảo sát thu thập thông tin và đánh giá biện pháp giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực của học sinh THPT. - Phương pháp quan sát: Quan sát HS trong các giờ học trên lớp, trong các hoạt động ngoại khóa, trong giao tiếp với bạn bè và các Thầy, Cô giáo để nắm bắt các biểu hiện cụ thể về kĩ năng tự quản lý bản thân. 4.3. Các phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lý số liệu định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực của học sinh THPT. 5. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỷ luật, kỷ luật tích cực của học sinh THPT - Làm sáng tỏ thực trạng giáo dục học sinh THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất được một số kinh nghiệm giúp phát triển kĩ năng giáo dục học sinh THPT. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục trong các trường phổ thông. 6
  7. PHẦN II - NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm cơ bản * Kỷ luật: Là những quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải thực hiện, chấp hành và tuân theo. *Kỷ luật tích cực: là không phải trừng phạt mà là sự tôn trọng, và cũng không mang tính cho phép. KLTC ủng hộ những công cụ vừa mềm dẻo vừa cứng rắn và dạy cho con người cả những kỹ năng xã hội và kỹ năng sống có giá trị. * Phương pháp kỷ luật tích cực: là phương pháp không quá khắt khe và cũng không quá tự do. Kỷ luật tích cực dựa trên sự hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Kỷ luật tích cực kết hợp sự mềm mỏng với sự kiên quyết và lấy đó làm nền tảng để giáo dục những kỹ năng sống dựa trên khả năng kiểm soát từ bên trong. + Mềm mỏng có nghĩa là tôn trọng trẻ và tôn trọng chính bản thân bạn. Tôn trọng trẻ không phải là nâng nịu, bao bọc. Tôn trọng không phải là giúp trẻ tránh khỏi mọi điều thất vọng và khiến trẻ đánh mất cơ hội phát triển “ khả năng phục hồi khỏi thất vọng”. Tôn trọng là thừa nhận cảm xúc của trẻ. Và tôn trọng là có niềm tin vào trẻ, rằng trẻ sẽ vượt qua được nỗi thất vọng và hình thành được nhận thức về khả năng của mình trong quá trình đó. + Kiên quyết không phải là trừng phạt, quát mắng hoặc một hình thức kiểm soát khác nào đó. Sự kiên quyết, khi kết hợp với sự mềm mỏng, có nghĩa là sự tôn trọng dành cho trẻ và cho chính mình và tôn trọng những yêu cầu của tình huống. + Phương pháp khắt khe thường thiếu sự mềm mỏng. Phương pháp nuông chiều lại thiếu sự kiên quyết. Phương pháp kiểm soát quá mức, trẻ phụ thuộc vào một “trung tâm kiểm soát bên ngoài”. Mềm mòng vừa kiên quyết, là một khái niệm nền tảng, là điều vô cùng quan trọng cho phương pháp KLTC. Vừa mềm mỏng vừa kiên quyết giúp tránh được cách nói thiếu tôn trọng và nhận thêm sự hợp tác, học được sự tôn trọng và kỹ năng giải quyết vấn đề đồng thời sẵn sàng tuân theo các quy tắc. Đây chính là những hiệu quả lâu dài của phương pháp KLTC. * Giá trị, ý nghĩa Giáo dục kỷ luật tích cực là những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật tự giác của học sinh; dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời; làm tăng sự tự tin và khả năng xử lí các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em; dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác. Các biện pháp kỉ luật không mang tính bạo lực, tôn trọng học sinh, cung cấp cho học sinh những thông tin biết để không vi phạm, chấp hành và ý thức tự giác. 7
  8. Giáo dục bằng kỷ luật tích cực: Một kết quả logic sẽ đem lại kết quả tốt khi nó khiến trò hành động theo hướng tích cực và có tính xây dựng. Mô hình kỷ luật tích cực chính là sự dung hòa giữa sự kỳ vọng cao vào trò và sự đáp ứng nhu cầu của trò. Một mô hình trong đó học sinh được yêu thương và tôn trọng. Đó là mô hình mà mọi hành vi đều được xem là chiến thuật để đáp ứng nhu cầu, các giới hạn được thiết lập với sự cảm thông, cảm xúc được cho phép bộc lộ và tình yêu thương ngự trị. - Giáo dục bằng kỷ luật tích cực, Giáo dục linh hoạt có cương có nhu, có kỷ cương, tình thương và trách nhiệm trên tinh thần bình đẳng, hợp tác cùng tìm ra giải pháp, mọi vướng mắc và khó khăn đều được giải quyết hợp tình hợp lý, học sinh nhân thức lại vấn đề theo hướng tích cực, biết nhận lỗi và sữa lỗi. Mỗi quan hệ cô trò thân thiện. Học sinh tích cực trong hoạt động giáo dục, hình thành nhiều kỹ năng tốt, tiến bộ về nhiều mặt, thầy cô hạnh phúc, hài lòng về thành quả giáo dục của mình. - Kỷ luật tích cực là quá trình nhận thức từ nội tại bên trong. Kỷ luật tích cực áp dụng vào thực tế khiến trò ngừng cách cư xử thô lỗ và dạy trò về tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm, sự hợp tác các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nâng cao sự tôn trọng lẫn nhau, niềm vui thích và tin yêu. Ngược lại với kỷ luật tích cực là kỷ luật tiêu cực, sử dụng hình phạt bằng trừng phạt thân thể như đánh, bạt ta, trừng phạt tinh thần như chửi mắng, sỉ nhục, lăng mạ, bêu riếu ... sẽ có ảnh hưởng tiêu cực, lâu dài tới trẻ. Phải khẳng định, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh bằng phương pháp kỉ luật tích cực là một trong những biện pháp hữu hiệu trong công tác giáo dục toàn diện, đồng thời góp phần xây dựng môi trường học tập, môi trường sống thân thiện, an toàn cho học sinh. Kỷ luật tích cực là hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc, thầy cô giáo hạnh phúc, học sinh hạnh phúc. 1.2. Vị trí, ý nghĩa giáo dục học sinh THPT bằng phương pháp kỷ luật tích cực 1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT (thế mạnh và tồn tại) Tuổi học sinh THPT là lứa tuổi tiếp sau tuổi học sinh THCS, học sinh THPT thuộc lứa tuổi thanh niên. Có nhiều quan niệm khác nhau về tuổi thanh niên. - Các nhà lý luận sinh học xác định tuổi thanh niên dựa trên sự trưởng thành của cơ thể. Tiêu biểu như các nhà phân tâm học, họ cho rằng tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển tình dục. - Các nhà lý luận về xã hội lại coi tuổi thanh niên là thời kỳ chuyển tiếp từ thơ ấu sang tuổi người lớn. - Các nhà tâm lý học cho rằng: Cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách phức hợp, kết hợp cả quan điểm xã hội và quan điểm sinh học. Từ nhiều quan niệm nhìn nhận các biểu hiện của lứa tuổi ta có thể sơ lược sự phát triển tâm sinh lý của tuổi vị thành niên như sau: 8
  9. - Về thể chất: sự thay đổi về kích thước và những đặc tính - Về nhận thức: sự thay đổi trong khả năng suy nghĩ. Có hiểu biết tốt hơn về mỗi quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả, có khả năng lớn hơn để thiết lập mục tiêu, bắt đầu suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống. - Về xúc cảm, tình cảm: sự thay đổi trong những trải nghiệm và thể hiện những cảm xúc. Có sự mâu thuẫn giữa sự mong đợi tự cao với sự tự nhận thức còn kém. Phát triển cảm xúc của tình yêu và niềm đam mê. - Về xã hội: thay đổi trong các mỗi quan hệ với mọi người. Nhận ra người lớn không hoàn hảo, khao khát phát triển sự độc lập. Những ảnh hưởng của bạn cùng trang lứa trở nên quan trọng, tin tưởng nhiều hơn vào sự cổ vũ của bạn bè. Có khoảng cách với cha mẹ. Như vậy tuổi THPT được miêu tả như một giai đoạn khó khăn, tiêu cực trải qua nhiều giông bão và sự căng thẳng để có thể sống sót và trưởng thành. Trên thực tế đây là một giai đoạn phát triển có nhiều sự thay đổi lớn lao về cả tâm lý và sinh lý, là giai đoạn chuyển giao rất dài về mặt thời gian từ trẻ nhỏ thành người trưởng thành. Vì thế, đây là giai đoạn cần được sự hỗ trợ, giúp đỡ một cách đặc biệt từ thầy cô giáo, cha mẹ, bạn bè và cả cộng đồng để các em có thể phát huy được mặt mạnh của sự phát triển về thể chất và tâm lý đồng thời hạn chế được những điểm yếu của sự phát triển trong giai đoạn này. Qua phần này chúng ta hiểu được rằng vì sao học sinh THPT giáo viên không thể áp đặt, yêu cầu, ra mệnh lệnh, nói nhiều như học sinh tiểu học, trung học cơ sở, bởi các em đã có nhận thức bản thân rõ nét hơn, lòng tự trọng các em cao hơn. Giáo viên chủ nhiệm phải nắm rõ tâm sinh lý học sinh lứa tuổi mới lớn các em thích gì, ngại ngùng điều gì, cần gì, mới mở đường cho cách giáo dục học sinh có hiệu quả. 1.2.2. Ý nghĩa giáo dục đạo đức học sinh bằng kỷ luật tích cực - Thực hiện KLTC là phù hợp với Công ước quốc tế về quyền trẻ và luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục học sinh của Việt Nam - Thực hiện KLTC phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp” - Thực hiện KLTC mang lại lợi ích cho học sinh, giáo viên, nhà trường, gia đình và xã hội. * Học sinh: + KLTC tạo ra môi trường an toàn mà học sinh có thể kiểm nghiệm hành vi, khám phá việc nó sẽ ảnh hưởng tới người khác như thế nào và tự mình tham gia giải quyết vấn đề. 9
  10. + KLTC, các em đều có cơ hội trình bày ý kiến và đưa ra đề xuất theo trình tự có sắp xếp và tôn trọng lẫn nhau. Đây là nền tảng để phát triển niềm tin về giá trị bản thân. + KLTC là nơi mà học sinh có thể hiểu rằng mắc lỗi là không sao và có thể học được từ những lỗi sai đó. + KLTC là một nơi tuyệt vời mà học sinh có thể thể hiện cảm xúc và phát triển sự cảm thông và lòng trắc ẩn. * Giáo viên: + Giảm được áp lực quản lý lớp vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật. Giáo viên không phải nhắc nhở, mất nhiều thời gian theo dõi, giám sát việc thực hiện kỷ luật của học sinh; đỡ mệt mỏi căng thẳng vì phải xử lý nhiều vụ vi phạm kỷ luật, giải quyết nhiều vấn đề khúc mắc trong quan hệ với học sinh, gia đình và nhà trường. + Xây dựng được mối quan hệ thân thiện Thầy – Trò. Trò kính trọng, tin tưởng và yêu quý thầy cô; thầy cô hiểu, thông cảm với khó khăn của trò, yêu thương và hết lòng vì học sinh + Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh * Nhà trường: Thực hiện được mục tiêu GD, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD; tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn tạo được niềm tin đối với gia đình HS và XH. * Gia đình: HS trở thành những người có đủ phẩm chất và năng lực cho tương lai. Điều này làm cha mẹ HS yên tâm lao động và công tác, gia đình hòa thuận, hạnh phúc. * Xã hội: Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo hành, bạo lực; tiết kiệm kinh phí quốc gia trong việc chăm sóc, điều trị và trợ giúp giải quyết các tệ nạn trên góp phần nâng cao đời sống cộng đồng, xây dựng xã hội phồn vinh. 1.3. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực - Nguyên tắc 1: Vì lợi ích thực tế nhất của học sinh - Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần - Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau - Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm và sự phát triển của lứa tuổi học sinh 10
  11. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu - Trường THPT Đô Lương 4 thành lập năm 2006, đóng trên địa bàn xã Hiến Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Học sinh chủ yếu là con em xã Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn, Mỹ Sơn. - Trường hiện tại có 21 lớp với tổng học sinh là 827 học sinh - Đội ngũ giáo viên 100% chính quy sư phạm - Cơ sở vật chất của trường đảm bảo mức tối thiểu cho việc dạy học và đang từng bước cố gắng đảm bảo tốt hơn. - Nội quy giáo dục học sinh cụ thể, rõ ràng, đúng theo pháp luật - Đoàn thanh niên hoạt động tích cực và có hiệu quả giáo dục cao - Học sinh cơ bản ngoan nhưng kỹ năng sống còn hạn chế: nhút nhát, ngại giao tiếp, tính cầu tiến, vượt đói, vượt nghèo chưa cao, ảnh hưởng tiêu cực của đô thị hóa nhiều như học đòi, sa ngã ... Đặc biệt có nhiều luồng tư tưởng, mục tiêu khá phức hợp: + HS vì khổ quyết học vượt khổ + HS học cho hết 12 đi làm thuê, đi công ty, xuất khẩu... + HS tôn giáo thì giáo dục nhà trường đứng sau giáo lý nhà thờ. + HS học được chăng hay chớ, không xác định mục tiêu, lý tưởng + HS đi học là vì bố mẹ bắt đi học Trường THPT Đô Lương 4 tuổi nghề còn khiêm tốn, khó khăn nhiều mặt nhưng đội ngũ giáo viên đã nỗ lực không ngừng trong học tập, giảng dạy và giáo dục học sinh. Các khóa học của học sinh sau ba năm học tập và rèn luyện dưới mái trường THPT Đô lương 4 đều trưởng thành và lớn lên nhiều mặt: có lý tưởng sống, có khát vọng, đậu đạt cao,... Chất lượng đại trà được khặng định, chất lượng mũi nhọn có nhiều đột phá: đậu tốt nghiệp 100% nhiều năm liền; đã có học sinh đậu thủ khoa kỳ thi THPT quốc gia, kết quả thi học sinh giỏi tỉnh đứng vị thứ cao trên toàn tỉnh (13, 19, ...). Hiện nay trường đã trở thành một địa chỉ được nhân dân và các cấp chính quyền tin tưởng. 2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An Để tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức của học sinh THPT, đề tài đã thực hiện khảo sát với 21 bảng hỏi, trong đó có 21 bảng hỏi có giá trị sử dụng đối với giáo viên. Và 126 bảng hỏi, trong đó có 115 bảng hỏi có giá trị sử dụng đối với học sinh. Trong 115 HS khảo sát thì có 28 HS khối 10, 41 HS khối 11 và 46 HS khối 12. Nội dung khảo sát trong trắc nghiệm tâm lý của Dakharov và của bảng hỏi đều được thiết kế theo 3 phương án lựa chọn (trả lời) (xem phụ lục 1A – 1B) 11
  12. + Đúng (thường xuyên); + Không hoàn toàn, còn tùy người, còn tùy lúc không tin tưởng lắm (đôi khi); + Không (không bao giờ). Kết quả thu được sau khi xử lý số liệu như sau: Bảng: Đánh giá chung của học sinh về biện pháp giáo dục của GVCN Điểm trung TT Các biện pháp bình 1 Kỷ luật nghiêm khắc 3.72 2 Kỷ luật nuông chiều 0.75 3 Kỷ luật tích cực 1.05 Bảng: Đánh giá chung của GVCN về biện pháp giáo dục học sinh Điểm trung TT Các biện pháp bình 1 Kỷ luật nghiêm khắc 3.67 2 Kỷ luật nuông chiều 0.75 3 Kỷ luật tích cực 1.15 Từ kết quả điểu tra cho thấy biểu hiện cụ thể của thực trạng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 4 như sau: 2.2.1. Các biểu hiện lệch chuẩn (vô kỷ luật) của học sinh ở trường THPT Đô Lương 4 Vị trí địa lý, môi trường sống, khí hậu, văn hóa vùng miền, văn hóa gia đình, chi phối rất lớn đến cách nghĩ, lối sống, hành động của mỗi cá nhân con người. Một vùng quê nghèo hạ huyện, đông dân, dân trí chưa cao, tôn giáo đông, hình thành nên nhiều luồng tư tưởng, nết nghĩ, tâm lý khá phức hợp. Học sinh THPT lứa tuổi mới lớn, giai đoạn nửa người lớn, nửa trẻ con, tuổi “ăn chưa no, nghĩ chưa đến”, các em thương mắc những lỗi: nóng giận mà đánh nhau, bỏ học, xung đột với giáo viên, nghiện mạng xã hội, nghiện game, trộm cắp, vi phạm quy định trong nhà trường (gian lận trong thi cử, phá hoại của công, sử dụng lời nói thô tục ...). 2.2.2. Thời gian, thời điểm giáo dục Trong qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công tác chủ nhiệm được tính 4 tiết trên tuần. Đây là thời lượng theo định tính, nhưng trên thực tế giáo viên chủ nhiệm dùng rất nhiều quỹ thời gian để giáo dục trò. Ghi nhận những giáo viên chủ nhiệm tâm huyết dành nhiều thời gian cho trò cũng như những giáo viên linh hoạt, 12
  13. tinh tế trong quá trình giáo dục. Trong quá trình thực hiện giáo viên đã có những thời gian, thời điểm hợp lý và cũng chưa hợp lý như sau: - Giáo viên đến lớp 15 đầu giờ. 15 phút đầu giờ học sinh chủ yếu sinh hoạt theo nội dung Đoàn trường quy đinh: tập hát, chữa bài tập, đọc truyện về Bác Hồ, sinh hoạt đoàn, vệ sinh công cộng. Giáo viên đến tham gia cùng lớp vừa tạo nề nếp sinh hoạt nghiêm túc, hiệu quả vừa nắm bắt được một số tình hình của lớp ngay từ đầu buổi học về sỹ số, về nề nếp thực hiện .. - Ngoài giờ hành chính: đến nhà học sinh, trao đổi phu huynh qua điện thoại, trao đổi giáo viên bộ môn, tìm học sinh ở các quán nét, đưa học sinh về nhà .... - Hoạt động ngoài giờ lên lớp ( hoạt động đoàn, hướng nghiệp, câu lạc bộ ...). giáo viên tham gia các hoạt động này cùng trò một phần cùng Đoàn ổn định nề nếp, nắm bắt tình hình lớp, phát hiện một số phẩm chất năng lực của trò. - Những tiết học văn hóa môn của giáo viên chủ nhiệm, nhiều lúc dành 5 hay 7 phút thậm chí còn hơn nhắc nhở, giáo dục. Thực trạng của một số giáo viên sử dụng thời điểm giáo dục chưa hợp lý, lớp có học sinh vi phạm giáo viên bức xúc phải nói ngay, phải trách phạt la mắng ngay cho nhớ, dẫn đến kiểu cắt xén chương trình giáo dục môn học, mà giáo viên chưa biết cách lồng ghép giáo dục. - Tiết chào cờ hàng tuần, hàng tháng đánh giá hoạt động có khen thưởng có phê bình học sinh trước toàn trường, một số học sinh vi phạm lỗi lớn có thể cho gọi đứng lên để phê bình, nhận hình thức kỷ luật. - Tiết sinh hoạt cuối tuần. Một tiết học rất quan trọng nhưng thực trạng chung lại chưa được coi trọng. * Thực trạng. Thông thường thì một giờ SHL được diễn ra với trình tự như sau : - GVCN hoặc ban cán sự lớp tổng kết đánh giá hoạt động trong tuần; - Xây dựng kế hoạch tuần tiếp theo - Giáo viên chủ nhiệm nhận xét đánh giá. * Ưu điểm : Cách tổ chức giờ sinh hoạt như thế này sẽ đảm bảo tương đối đầy đủ những nội dung theo quy định của nhà trường, đồng thời giúp cho GV và HS đỡ vất vả trong công tác chuẩn bị. * Hạn chế Đối chiếu với lý luận dạy-học, với mục tiêu và nguyên lý giáo dục thì việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp truyền thống bộc lộ những hạn chế cơ bản sau : - Chưa tích cực hóa một cách hiệu quả những hoạt động của chủ thể học sinh. - Chưa tạo được cho HS hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi trong không khí hào hứng của lớp học và thái độ dễ hợp tác của những người cùng tham gia … 13
  14. - Chưa tạo cho HS nhu cầu muốn hoạt động, muốn được bộc lộ … - Chưa thể hiện được vai trò quan trọng của giáo viên trong việc hướng dẫn, tổ chức tiết sinh hoạt - Chưa nâng cao được hiệu quả giáo dục từ tiết sinh hoạt. 2.2.3. Các phương pháp giáo dục học sinh: Trước sự phức hợp của bối cảnh xã hội, môi trường giáo dục, tâm lý lứa tuổi, mỗi giáo viên giáo dục học sinh lại có những phương pháp giáo dục khác nhau. Qua tìm hiểu, điều tra, trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp về phương pháp giáo dục học sinh và tiếp cận với học sinh tôi nhận ra các giáo viên giáo dục học sinh bằng các biện pháp sau: a. Giáo dục bằng những kỷ luật nghiêm khắc: áp dụng nội quy quy định và thực hiện nghiêm, học sinh vi phạp xử lý theo nội quy. Giáo viên kiểm soát học sinh quá mức, học sinh không có lựa chọn, không được tham gia vào quá trình ra quyết định, học sinh phải làm vì cô nói thế. Giáo dục bằng kỷ luật nghiêm khắc: kỷ luật nghiêm khắc cũng có thể cho răng đó là sự trừng phạt. Sự trừng phạt có tác dụng vì nó thường ngăn chặn cách hành xử sai trái ngay lập tức. Nhưng kết quả lâu dài mang tính tiêu cực. Kỷ luật nghiêm khắc là khi giáo viên đề ra những tiêu chuẩn rất cao nhưng lại không thực sự chịu trách nhiệm về các nhu cầu của học sinh. Hầu hết công sức giáo viên bỏ ra là để giữ trò theo nề nếp thông qua hình phạt và những cuộc chiến quyền lực. Vì thế kỷ luật nghiêm khắc hay là trừng phạt thường dẫn đến những hệ quả sau: Kỷ luật nghiêm khắc học sinh thương không thực sự quan tâm đến những quyết định chúng đưa ra khi bị trừng phạt nhưng sau này cách cư xử thô lỗ sẽ được bắt nguồn từ những quyết định đó. Học sinh khi bị trừng phạt lòng tự trọng bị tổn thương và chúng nghĩ “mình thật tồi tệ” và rồi chúng tiếp tục cư xử như một người tồi tệ. Kết quả chỉ ra rằng những học sinh hay bị phạt khi vi phạm thì dễ nổi loạn hoặc phục tùng một cách đầy sợ hãi. Thậm chí học sinh có thái độ tức giận, mất lòng tin vào thầy cô có cảm giác bất công, bất mãn. Tồi tệ hơn là học sinh có ý nghĩ trả thù, rồi thi thách thức “mình sẽ làm ngược lại để cho giáo viên thấy mình không cần làm theo cách giáo viên đưa ra”. Kỷ luật nghiêm khắc là kỷ luật đến từ sự kiểm soát bên ngoài. Vậy nên giáo viến cần cẩn thận với những kết quả ngay lập tức, kết quả ngắn hạn của kỷ luật nghiêm khắc – kỷ luật trừng phạt. Ví dụ: Học sinh A không học thuộc bài và làm bài tập dẫn đến điểm xấu bị ghi vào sổ đầu bài và trừ điểm thi đua của lớp. - Giáo viên chủ nhiệm bực tức, tra hỏi, chất vấn và trừng phạt: Tại sao em không nghe lời? Cô đã nhắc hàng trăm lần rồi sao vẫn vi phạm? Về nhà cả tối em làm gì mà không học bài, làm bài tập? Em hãy viết bảng tường trình, bản kiểm điểm và hãy chép lại 10 lần, 20 lần bài tập đó cho cô! Em nhớ hoàn thành nộp cô vào ngày mai, mai không hoàn thành hình phạt sẽ tăng gấp đôi! ... 14
  15. - Học sinh A nhận hình phạt nhưng không nghĩ rằng mình đáng bị như vậy, và việc này sẽ nhắc mình không tái phạm lần sau. Mà học sinh thực hiện hình phạt bởi sự kiểm soát của giáo viên. Học sinh thực hiện theo sự ép buộc và chép bài theo một thói quen nhìn mặt chữ để ghi chứ không tự giác tiếp nhận kiên thức nên chỉ mất thời gian và tốn giấy mực. - Giáo viên nhận kết quả từ hình phạt trò và bắt trò phải chịu đựng vì sai phạm đó bằng cách nói “phải nhớ là không bao giờ được phép tái phạm nữa” Vậy rõ ràng giáo viên sử dụng hình phạt là giáo viên thể hiện “quyền lực” của mình, lúc này giáo viên chiến thắng trò bằng cách khiến trò phải chịu đựng vì những hành vi không đúng mực của mình chứ không phải là giúp trò thay đổi hành vi đó. Giáo viên không khích lệ trò, không giúp trò dừng, hoặc gần như từ bỏ hoàn toàn hành vi không đúng mực đó mà chỉ là phản ứng theo cảm xúc nghĩ chỉ có hình phạt để trò làm tốt hơn và nếu chưa tốt hơn là vì hình phạt chưa đủ nặng. b. Không kỷ luật (kỷ luật nuông chiều): không có quy tắc, học sinh có thể chọn quý tắc của riêng bản thân, giáo viên với cách nghĩ học sinh cấp 3, các em đã lớn rồi phải biết suy nghĩ và hành động đúng theo quy định, không thực hiện đúng sẽ tự chịu trách nhiệm với bản thân. - Không kỷ luật: Giáo viên dễ dãi, không đặt ra các giới hạn một cách hiệu quả. Ví dụ: Học sinh cá biệt trong lớp thì giáo viên phớt lờ, xem như không có để đỡ mất thời gian ảnh hưởng đến học sinh khác Khi học sinh vi phạm thầy hay nói kiểu các em lớn rồi, là học sinh cấp ba rồi phải có ý thức tự giác thực hiện đâu còn trẻ nhỏ mà thầy cô phải theo sau chỉ bảo như cấp 1. Học sinh vi phạm vào thời điểm giáo viên còn có chuyện cá nhân bực mình, hoặc là bị BGH khiển trách. Vậy là lên lớp “nổi cơn tam bành” la mắng chì chiết học sinh một tràng dài hết cả tiết dạy hoặc tiết sinh hoạt. La mắng đó rồi ngày mai lại thôi không kiểm tra lại kết quả, yêu cầu ngày hôm qua. Đây là kiểu giáo dục vô trách nhiệm, buông thả, được chăng hay chớ. c. Giáo dục bằng kỷ luật tích cực: phương chân giáo dục tự do có trật tự, những lựa chọn được giới hạn, học sinh có thể chọn giữa những giới hạn với quy trình chúng ta sẽ cùng nhau quyết định các quy tắc vì lợi ích chung của nhau. Chúng ta cũng sẽ cùng quyết định các giải pháp phù hợp cho tất cả khi chúng ta gặp phải bất cứ vấn đề gì. Giải quyết vấn đề vừa cứng rắn vừa mềm dẻo, coi trọng phẩm giá và tôn trọng đối tượng giáo dục. (đặc trưng ở phần cơ sở lý luận) Như vậy mỗi giáo viên có một phương pháp, cách thức giáo dục học sinh. Không có phương pháp nào là phương pháp vạn năng mà phương pháp nào có hiệu quả tốt nhất, đạt mục đích, mục tiêu giáo dục nhất đó là phương pháp tối ưu. Trên 15
  16. thực tế kết quả đạt được hàng năm của các lớp về mặt giáo dục đạo đức học sinh cũng như giáo dục tri thức tôi nhận thấy phương pháp giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực là phương pháp về địch hiệu quả nhất, phương pháp cho giáo viên hạnh phúc, trò hạnh phúc. Tuy nhiên, đa số mới dừng ở việc nhận thức, vẫn chưa tiếp cận được những biện pháp để hình thành và phát triển biện pháp giáo dục này khoa học, hiệu quả. Kết quả điều tra từ thực trạng cho thấy rằng việc giáo dục học sinh, giáo viên chủ yếu sử dụng giáo dục nghiêm khắc. Giáo dục bằng kỷ luật nghiêm khắc cho thấy hiệu quả trước mắt chính là học sinh thực hiện đúng nội quy quy chế học sinh mà trường, đoàn, lớp đề ra. Tuy nhiên con đường này mang tính cưỡng chế nhiều, giáo viên phải quản lý và giám sát học sinh, thái độ học sinh cảm thấy không thoải mái, ý thức tự giác thực hiện chưa cao. Còn giáo dục vô kỷ luật thì diễn ra không nhiều, điều này cho thấy rằng giáo viên trường THPT Đô Lương 4 cơ bản có trách nhiệm trong quá trình giáo dục học sinh, không bỏ bê, không phó mặc trò. Trong bảng số liệu cho chúng ta thấy rằng con đường giáo dục có cương có nhu tạo tâm thế học tập và hoạt động giáo dục của học sinh rất hiệu quả, trò vui vẻ, tự giác tham gia. Thế nhưng hầu hết giáo viên chưa nắm rõ bản chất đó chính là kỷ luật tích cực nên thực hành không đồng bộ, không liên tục. 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục trên Giáo dục đạo cho học sinh là công việc thực sự không giản đơn, mau lẹ luôn cần có sự tỷ mỉ, nhiệt thành để các em có thể nhận được sự giáo dục tốt nhất. Tuy nhiên việc giáo dục đạo đức cho HS hiện nay chưa đạt được hiệu quả cao. Nguyên nhân dẫn đến sự tái vi phạm, vô tổ chức kỷ luật cho học sinh là do: Nguyên nhân của những thực trạng trên đây là: + Nhiều thầy cô giáo còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng giáo dục cũ với những điểm hạn chế: người lớn có quyền bắt trẻ em phải phục tùng, đó là quan niệm “Thương cho roi cho vọt” hay “Đòn đau nhớ đời” nên đã sử dụng nhiều biện pháp trừng phạt thân thể đối với trẻ em, học sinh khi mắc lỗi. + Nhiều thầy cô còn chưa hiểu biết đầy đủ về tâm sinh lí học sinh và việc mắc lỗi của các em như một lẽ tự nhiên. + Trong quá trình giáo dục còn thiếu sự quan tâm sâu sắc, tình yêu thương dành cho học sinh. + Nguyên nhân khác là do thiếu hiểu biết về sử dụng các biện pháp KLTC để giáo dục học sinh: Giáo dục kỉ luật tích cực là biện pháp phù hợp với tâm sinh lí học sinh, thầy cô phải dùng cả “trái tim” và “lí trí” của mình mới thành công. Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân về phía nhà trường là một trong những nguyên nhân quan trọng, trong đó vai trò của người giáo viên đặc biệt là GVCN có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục tính kỷ luật cho học sinh. 16
  17. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC GIÚP GIÁO DỤC TỐT ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1. Công tác chủ nhiệm trong trường THPT Trong nhà trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của học sinh. Bên cạnh những giờ dạy trên lớp giáo viên chủ nhiệm còn có những giờ chào cờ, sinh hoạt 15 phút, sinh hoạt cuối tuần, các buổi lao động, hoạt động ngoại khóa để triển khai công việc chung của nhà trường, để giáo dục học sinh. Mục đích chính của việc tổ chức hoạt động trong công tác giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số biện pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp giúp giáo dục tốt đạo đức học sinh. Những kinh nghiệm này đã được thực hiện trong nhiều năm học, nhưng thực hiện có hệ thống là năm học: 2020 – 2021 ở trường THPT Đô Lương 4. Quá trình thực nghiệm đã đem lại hiệu quả thiết thực giúp học sinh phát triển về nhân cách và hình thành kỷ năng sống, kỷ năng xã hội. 2. Một số biện pháp kỷ luật tích cực giúp giáo dục tốt đạo đức học sinh 2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu rõ đối tượng giáo dục. Nhà giáo dục vĩ đại Nga Usinxki nói rằng: “muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt” vì vậy: - Nếu hiểu học sinh thì có thể chọn lựa được những tác động thích hợp. Nếu không hiểu học sinh thì không thể tìm được những phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng. Kể cả việc lựa chọn nội dung và các hình thức giáo dục cũng cần căn cứ vào đặc điểm đối tượng. Chú ý đặc điểm đối tượng là nguyên tắc quan trọng của giáo dục học. Tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh vừa là điều kiện vừa là một nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp. - Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý, tính cách, năng lực, sức khỏe, năng lực phát triển trí tuệ, sở thích, nguyện vọng, năng khiếu, phẩm chất đạo đức của học sinh. Về hoàn cảnh sống, mối quan hệ với tập thể, bạn bè. Qua đó để thấy mặt mạnh, mặt yếu của từng học sinh, của tập thể lớp để phát huy và khắc phục. Trên cơ sở đó phát hiện những yếu tố mới, những nhân tố tích cực để làm nòng cốt cho phong trào chung của lớp. Để tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục, Giáo viên chủ nhiệm vận dụng những cách thu thập thông tin (Phụ lục 2); và tìm hiểu bản chất cụ thể sau: 17
  18. 2.1.1. Nắm rõ một số đặc điểm tâm lý học sinh THPT - lứa tuổi vị thành niên Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT đã được nêu rõ ở mục thực trạng, đặc điểm tâm lý lứa tuổi, những biểu hiện giáo viên cần nắm rõ: - Học sinh THPT là có sự tự ý thức cao: Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Ý thức làm người lớn khiến các em thích khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình. Với những đặc điểm đó, người lớn, thầy cô giáo cần phải lắng nghe ý kiến của các em đồng thời cần giúp các em có sự nhìn nhận khách quan về nhân cách của mình, tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân nhằm giúp cho sự tự đánh giá bản thân được đúng đắn hơn, xác định được điểm mạnh, điểm yếu để tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân, tránh những suy nghĩ lệch lạc, phiến diện hoặc quá ảo tưởng hoặc quá tự ti về bản thân dẫn đến các biểu hiện hành vi không tích cực. - Học sinh THPT đã hình thành thế giới quan: Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý tuổi học sinh THPT. Vì các em sắp trở thành người lớn, chuẩn bị bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu, cái đẹp, cái thiện, cái ác, quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Để giúp các em điều chỉnh suy nghĩ tư tưởng lệch lạc, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những biểu hiện tư tưởng qua thái độ hành vi chưa đúng đắn của học sinh, giúp các em thay đổi nhận thức, điều chỉnh hành vi thái độ của mình. Giáo viên cần tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, tâm tư tình cảm, suy nghĩ của học sinh, nguyên nhân của những hành vi không tích cực để giúp các em phát triển đúng hướng. Tuyệt đối không dùng bạo lực. - Ở tuổi học sinh THPT các em có nhu cầu sống tự lập, có nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể. Thích được giao lưu, thích được tham gia các hoạt động tập thể. Tình bạn đối với các em ở độ tuổi này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết chân thành sẽ cho phép các em nhìn nhận, điều chỉnh bản thân. Ở lứa tuổi này tình yêu cũng có thể bắt đầu nảy nở. Cảm xúc của các em ở giai đoạn này rất phức tạp, dễ ảnh hưởng đến học tập, nhiều em không làm chủ được bản thân dẫn đến học hành sa sút. Giáo viên cấn hết sức bình tĩnh, coi đây là sư phát triển bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người, tế nhị, khéo léo không nên can thiệp một cách thô bạo như cấm đoán, kiểm điểm phê bình, bêu gương trước lớp. Cách làm 18
  19. này sẽ làm tổn thương đến tình cảm và lòng tự trọng của các em. Giáo viên nên gặp gỡ khuyên nhủ để các em xác định được nhiệm vụ học tập và có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới. Giúp các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra ảnh hưởng đến học tập và tương lai sau này. Có thể nói lứa tuổi học sinh THPT là thời kỳ đặc biệt quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người. Các em đứng trước “ngưỡng cửa cuộc đời”, Giai đoạn này có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại. Giáo viên và phụ huynh phải hiểu tâm lý của lứa tuổi này để có những cách giáo dục phù hợp. 2.1.2. Tìm hiểu các yếu tố khách quan (gia đình, môi trường sống, môi trường học tập) Hành vi của học sinh lệch chuẩn nhiều lúc nó ảnh hưởng bởi môi trường sống, gia đình, bạn bè rất nhiều. Giáo viên tìm hiểu rõ để giúp học sinh biết cách ứng xử đúng mực, giúp trò biết học tập những cái tốt và loại bỏ cái sai, cái xấu. 2.1.2.1. Gia đình “Gia đình là ngôi thánh đường đầu tiên của tuổi thơ”. Mọi biểu hiện của lối sống, tư tưởng, nết nghĩ, văn hóa gia đình là cơ sở tác động sâu sắc đến quá trình hình thành nhân cách của trẻ. Mặc cảm vì nhà mình nghèo, xấu hổ vì mình phải đi một cái xe đạp cũ, vì có một người cha say nhèm, vì một người mẹ một thời đã có tai tiếng này nọ, bất mãn vì mẹ cưng chiều, thương anh trai hơn mình, bố mẹ thường xuyên cại vã nhau, bố mẹ quá bận rộn, hoàn cảnh gia đình lúc nào cũng túng thiếu, hay hênh hoang vì mình có ông bố làm quan to, nhà giàu không thiếu gì, tự tin thái quá rằng chẳng đời nào mẹ để cho mình không lên nổi lớp học, thiếu điểm. Những tâm lí đó ta có thể nhận ra rằng gia đình là tế bào của xã hội, giáo dục gia đình là rất quan trọng, là nền tảng đề hình thành nên nhân cách con người. Gia đình giàu có, khá dả nhưng không biết cách giáo dục con sẽ là nguyên nhân dẫn đến con cái hư hỏng, mất phương hướng trong cuộc sống và đặc biệt là không có khả năng ứng phó hoàn cảnh khi gặp bất trắc. Gia đình bố mẹ không là tấm gương sáng, con cái sẽ dễ thành nguyên bản như cha mẹ. Gia đình biết cách đối xử công bằng với các thành viên trong nhà mới tạo nên được thành quả ý nghĩa còn ngược lại đòi hỏi các con phải thành công như nhau, ngang tài ngang sức như nhau sẽ tạo nên sự so sánh khập khiếng, tạo nên khoảng trống, hố ngăn, sự đỗ kị, “nồi da nấu thịt”. Phải nói rằng thời gian mà các em sống với gia đình là khoảng thời gian dài nhất, chính vì thế môi trường sống của gia đình có ảnh hưởng rất lớn đối với các em, những thái độ, hành vi, cách cư xử trong gia đình sẽ hình thành cho các em nền móng để các em tiếp xúc ngoài xã hội. Tâm lí và tính cách, hành vi học sinh được hình thành từ môi trường gia đình. Vì vậy tìm hiểu hoàn cảnh gia đình để có cơ sở và biện pháp hợp lý trong giáo dục học sinh. 2.1.2.2. Môi trường giáo dục (trường học) 19
  20. Kết thúc văn bản “Cổng trường mở ra” nhà văn Lí Lan đã để cho người mẹ nói với con: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” Đúng vậy, trường học, môi trường giáo dục, ngôi nhà thứ hai của các em, nơi để phụ huynh gửi gắm niềm tin vào việc giáo dục con em của họ, từ đây các em được học tập, được hiểu biết, được lớn lên về mọi mặt. Tính mô phạm của người giáo viên ảnh hưởng và tác động rất lớn đến thái độ học tập và hình thành tính cách của học sinh. Giáo viên nghiêm túc, tâm huyết, có phương pháp tốt trong công việc giáo dục sẽ mang lại hiệu quả cao. Ngược lại giáo viên tinh thần trách nhiệm không cao, thiếu sự nhiệt tình và không trăn trở cách thức giáo dục học sinh thì hiệu quả giáo dục sẽ không có. Giáo viên chỉ chú ý tới những em ngoan học giỏi, kì thị phân biệt những em không ngoan, không chăm học. Giáo viên xử lí mọi việc một cách dễ giãi, đơn chiều, quy chụp hay là suy xét mọi phương diện không đặt mình vào tâm lí lứa tuổi học sinh để nhìn nhận và giáo dục. Cách thức giáo dục nào sẽ cho ra sản phẩm ấy. Giáo viên sẽ trở thành người mẹ thứ hai của trò là ánh sáng là niềm tin hay không một chút dấu ấn nào, làm mất lòng tin ở các em, tạo ra một khoảng cách không đáng có giữa thầy và trò và chính điều này đã dẫn đến biểu hiện chống đối lại từ phía HS. Và rồi nhất là học sinh cá biệt, cá tính sẽ như thế nào? Trong quá trình giáo dục phụ thuộc rất nhiều nếu không nói cơ bản là từ cách thức giáo dục của người giáo viên - ngôi nhà thứ hai của các em. Bởi như Bác Hồ từng khẳng định: “Thiện ác phải đâu là tính sẵn/ Phần nhiều do giáo dục mà nên” (Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh). Vậy nên GVCN bao giờ cũng phải nắm bắt được tình hình lớp từ nhiều kênh thông tin, từ Đoàn trường, các giáo viên bộ môn, ngay cả bác bảo vệ trường để có những biện pháp giải quyết vấn đề của học sinh lớp mình chủ nhiệm. 2.1.2.3. Môi trường xã hội Tục ngữ có câu: Gần mực thì đen/ Gần đèn thì sáng Ngoài môi trường gia đình và nhà trường ra, học sinh còn phụ thuộc rất lớn vào môi trường xã hội. Môi trường sống không phải là yếu tố quyết định nhưng nó có khả năng hình thành nên nhân cách con người. Hiện nay do sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của mạng lưới thông tin hiện đại, sự du nhập của nhiều loại hình văn hoá khác nhau đã ảnh hưởng không ít đến tầng lớp thanh thiếu niên. Các loại hình dịch vụ như Internet, bi da, karaoke... đã lôi kéo không ít học sinh vào đam mê những trò chơi vô bổ. Hiện tượng học sinh trốn học để chơi điện tử, bi da, đánh bạc là chuyện thường ngày, có cả em hết tiền nảy sinh hành vi trộm cắp, cướp giật. Học sinh khi bị ảnh hưởng bởi những nhân tố không lành mạnh trong xã hội, cùng với thời gian thì thế giới quan, nhân sinh quan và những quan niệm về giá trị đạo đức của các em cũng sai lệch. Các em khó phân biệt được đúng sai, Bên cạnh đó, những nội dung về bạo lực trên các kênh thông tin truyền thông cũng đang bao vây lấy các em. Phim ảnh, ti vi, tiểu thuyết, truyện tranh, mạng internet, các trò chơi trực tuyến, ở nơi nào cũng thấy xuất hiện sự tồn tại của hành vi bạo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2