intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp lồng ghép các chuyên đề Seminar nhằm góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về khái niệm: Vị trí của tổ chuyên môn; Chức năng tổ chuyên môn; Nhiệm vụ tổ chuyên môn; Sinh hoạt tổ chuyên môn; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn. Đề xuất được một số biện pháp xây dựng Seminar chuyên đề trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp lồng ghép các chuyên đề Seminar nhằm góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP CÁC CHUYÊN ĐỀ SEMINAR NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SINH HOẠT TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2, TỈNH NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Năm học: 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP CÁC CHUYÊN ĐỀ SEMINAR NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SINH HOẠT TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2, TỈNH NGHỆ AN ĐỀ CƢƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Các tác giả: - Nguyễn Đình Đức - Điện thoại: 0982.999.543 - Nguyễn Thị Thìn - Điện thoại: 0326.712.280 - Hoàng Nguyên Tuấn - Điện thoại: 0989.804.939 Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 – Nghệ An Năm học: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN 1. ÐẶT VẤN ÐỀ 1 1. Lý do chọn Đề tài SKKN 1 2. Mục đính và nội dung nghiên cứu 1 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 4. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm 2 5. Những đóng góp của Đề tài 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 I. Cơ sở khoa học 3 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Vị trí của tổ chuyên môn 3 1.2. Chức năng tổ chuyên môn 3 1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn 4 1.4. Sinh hoạt tổ chuyên môn 4 1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn 4 1.6. Vai trò của việc xây dựng Seminar chuyên đề trong việc nâng 5 cao quả hoạt động của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 2. Cơ sở thực tiễn 6 3. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 khi chƣa áp dụng Đề tài 7 3.1. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm hàng tháng 7 3.2. Hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 8 3.3. Kết quả đạt được 8 II. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 9 1. Lựa chọn chuyên đề sinh hoạt phù hợp hàng tháng tại tổ, nhóm chuyên môn 9 2. Xây dựng giáo án Seminar chuyên đề mẫu 21 3. Triển khai tiết sinh hoạt chuyên môn mẫu 21 4. Triển khai tiết sinh hoạt tại tổ, nhóm chuyên môn nhà trƣờng 24 5. Đánh giá việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn có sự lồng ghép Seminar chuyên đề tại các tổ, nhóm 27
  4. 6. Khảo sát ý kiến các thành viên tổ, nhóm khi tham gia các buổi Seminar 29 7. Tổ chức các buổi sinh hoạt cụm chuyên môn giữa các trƣờng 30 III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 34 xuất 1. Mục đích khảo sát 34 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 34 2.1. Nội dung khảo sát 34 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 36 3. Thời gian khảo sát 36 4. Đối tƣợng khảo sát 36 5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 37 pháp đã đề xuất IV. Thực nghiệm 39 1. Mục đích thực nghiệm 39 2. Tổ chức thực nghiệm 39 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 39 4. Kết luận về thực nghiệm 40 PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 42 I. Quá trình xây dựng Đề tài 42 II. Ý nghĩa của Đề tài 42 1. Ý nghĩa lý luận 42 2. Ý nghĩa thực tiễn 42 III. Kiến nghị, đề xuất 42 1. Đối với BGH 42 2. Đối với GV 43 3. Đối với tổ trƣởng 43 4. Đối với chuyên môn nhà trƣờng 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
  5. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ BGH Ban Giám hiệu GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn Đề tài Nói đến hoạt động chuyên môn trong trường THPT thì không thể không nói đến hoạt động của tổ chuyên môn, vì tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường. Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn? Thực tế trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh, nhưng vẫn còn một số tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại. Những tồn tại ở các tổ này là: ít bàn về chuyên môn, chưa biết sử dụng phương pháp nào phù hợp với bài dạy của phân môn mình đảm nhiệm, chỉ tập trung vào sự vụ hành chính... Bên cạnh đó, tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như GV bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên (GV) theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho GV trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, GV ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. Để thực hiện tốt chương trình GDPT 2018, GV và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cần chủ động tự bồi dưỡng, có kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tại nhà trường với sự hỗ trợ của của đồng nghiệp. Xuất phát từ những hiện trạng và tính cấp thiết của vấn đề trên, với nhiệm vụ là GV trực tiếp giảng dạy, đồng thời nhận nhiệm vụ quản lý chuyên môn của tổ và nhà trường, để có góc nhìn toàn diện và giúp bản thân, đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chúng tôi nghiên cứu giải pháp với Đề tài: “Một số biện pháp lồng ghép các chuyên đề Seminar nhằm góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đính và nội dung nghiên cứu - Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về khái niệm: Vị trí của tổ chuyên môn; Chức năng tổ chuyên môn; Nhiệm vụ tổ chuyên môn; Sinh hoạt tổ chuyên môn; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn. - Vai trò của việc xây dựng Seminar chuyên đề trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn. - Đề xuất được một số biện pháp xây dựng Seminar chuyên đề trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. 1
  7. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận. - Khảo sát ý kiến GV và cán bộ quản lý giáo dục. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. - Phỏng vấn, điều tra. 4. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm Đề tài được nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, trong các năm học 2021-2022 và 2022-2023. 5. Những đóng góp của Đề tài Đề tài không chỉ góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, mà còn giúp GV và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông phát triển năng lực nghề nghiệp tại nhà trường với sự hỗ trợ của của đồng nghiệp. Khi thực hiện thực nghiệm Đề tài tại các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi nhận thấy được chuyển biến rõ rệt từ chất lượng các buổi sinh hoạt tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, và những thành tích đạt được của các tổ chuyên môn là minh chứng cho sự hiệu quả của Đề tài. 2
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lí luận 1.1. Vị trí của tổ chuyên môn Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học gồm có: a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có). b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục. 1.2. Chức năng tổ chuyên môn - Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học. - Trực tiếp quản lý GV trong tổ theo nhiệm vụ quy định. Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường. Tổ trưởng chuyên môn bản thân phải là người năng động, có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật GV thuộc tổ mình quản lý. Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải phải luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ, học tập kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh, gương mẫu trong các hoạt động. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp GV trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử. 3
  9. 1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Điều 14. Tổ chuyên môn 1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, GV, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học. 2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau: a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường. b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV. 3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. 1.4. Sinh hoạt tổ chuyên môn Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng, các phương pháp dạy học tích cực để vận dụng vào các tiết học cụ thể. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để GV nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình thông qua các cuộc họp tổ chuyên môn. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện. - Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần; thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc). - Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và hoặc mang tính hành chính). 1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng hoạt động tổ chuyên môn Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học; 4
  10. b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 1.6. Vai trò của việc xây dựng Seminar chuyên đề trong việc nâng cao quả hoạt động của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn Seminar được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là một dạng hội thảo, nghiên cứu chuyên đề hoặc đơn giản là một buổi báo cáo kết quả chuyên đề học tập, mà trong đó người báo cáo chính là người phải chủ động hoàn toàn mọi bước từ khâu chuẩn bị tài liệu học tập, trình bày nội dung và đưa dẫn chứng. Tiếp đó là trao đổi, thảo luận với các thành viên khác và sau cũng phải tự rút ra được kết luận về nội dung học hay vấn đề khoa học vừa đề cập đến. Cuối cùng là đề xuất các phương án hoặc hướng đi mới để phát triển mở rộng nội dung. Đây được đánh giá là một trong phương pháp thú vị để có thể trình bày quan điểm của mình đến với mọi người hay giới thiệu các phương pháp dạy học tích cực tới các đồng nghiệp trong tổ/nhóm chuyên môn. Đồng thời bạn sẽ có cơ hội được gặp và xây dựng các mối quan hệ tích cực cũng những thành viên trong những người đang lắng nghe phần trình bày của bạn. Seminar được coi là một trong những phương thức hiệu quả nhất để giúp người làm marketing hoặc những người leader một đội nhóm, giảng viên, GV, sinh viên… Có thể truyền đạt một lượng lớn kiến thức của mình đến với đọc giả, học sinh, sinh viên mà không phải tốn quá nhiều công sức. Ngoài ra, Seminar còn là một hình thức lan tỏa thông tin một cách truyền miệng cực kì hữu dụng cho những kiến thức cần truyền tải của một chuyên đề hay một sản phẩm khoa học nào đó. Chính vì vậy trong sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn việc xây dựng chuyên đề Seminar là thật sự cần thiết. Vì mỗi buổi Seminar là một sự chuẩn bị nội dung chu đáo, các kinh nghiệm chuyên môn của thầy cô giáo để trao đổi với đồng nghiệp. Đó có thể là các chuyên đề về nội dung trong chương trình SGK, đó có thể là kinh nghiệm xử lý các tình huống sư phạm, đó có thể là kinh nghiệm trong cuộc sống... Qua các buổi Seminar, các đồng nghiệp sẽ gắn kết hơn và có thêm nhiều kiến thức mới để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. Vận dụng sáng tạo PPDH Seminar để nêu vấn đề trong họp tổ/nhóm chuyên môn là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp GV THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực tế hiện nay Seminar được sử dụng khá rộng rãi tại các trường đại học, đối với sinh viên thì các buổi Seminar được tiến hành thường xuyên. Sử dụng hình thức Seminar trên là đúng tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông mới để tạo ra những người GV đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay . 5
  11. Như vậy, thực chất của phương pháp Seminar phát triển năng lực nghề nghiệp GV tạo ra tình huống có vấn đề, từ đó tổ chức, điều khiển hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn giúp các thành viên độc lập, giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên môn dưới sự góp ý và hỗ trợ từ tổ/nhóm và các đồng nghiệp. Phương pháp Seminar giúp GV tự tin thuyết trình và nêu quan điểm chuyên môn của bản thân trước đám đông, điều mà đa số GV ngày nay còn yếu, ngoài ra còn rèn cho GV biết sống trong tập thể, nói và lắng nghe người khác nói. Đó là tiền đề để xây dựng một xã hội tốt đẹp. Qua sinh hoạt nhóm, tình đoàn kết sẽ được tăng lên nhờ thông hiểu nhau. Từ đó, các thành viên trong nhóm sẽ biết tuân thủ các quy định, trước hết là của nhóm. 2. Cơ sở thực tiễn Thực tế trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh nhưng vẫn còn tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại với những tồn tại như: ít bàn về chuyên môn, cách sử dụng phương pháp nào phù hợp với bài dạy của phân môn sắp dạy,...mà chỉ tập trung vào việc sinh hoạt cho đủ số lần trên tháng theo quy định. Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như GV bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho GV theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho GV trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, GV ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn còn thiếu và chưa đồng bộ; phòng đặc thù chưa được trang bị đầy đủ… 3. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 khi chƣa áp dụng Đề tài 3.1. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm hàng tháng Các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển khai các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm thi đua,… Nội dung sinh hoạt chuyên đề chiếm tỉ lệ thấp trong nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. Việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa thật sát với những vấn đề GV còn vướng mắc, gặp khó khăn, trong thực tế giảng dạy hiện nay như: vấn đề sử dụng hợp lí sách giáo khoa trong dạy học, vấn đề về cải tiến, đổi mới các phương pháp và kĩ thuật dạy học sao cho có hiệu quả, vấn đề dạy học 6
  12. tích hợp, lồng ghép, sáng tạo đồ dùng dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đặc biệt là việc áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích cực vào các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Các GV tham gia buổi họp đầy đủ nhưng không hào hứng và trong cuộc họp tổ nặng về triển khai các nội dung hành chính, thời gian bàn về chuyên môn dường như rất ít, nếu có cũng chỉ là phân công nhiệm vụ chuyên môn cho các GV như dạy thao giảng, làm ma trận đề... Các GV cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được nhưng không mấy hào hứng nên hiệu quả không cao. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các GV còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới vì các GV được phân công tập huấn còn chưa mạnh dạn chia sẻ và lan tỏa nội dung mình lĩnh hội được sau mỗi khóa tập huấn. Chính điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng và phát triển năng lực nghề nghiệp của GV. Một số tổ không thực hiện đầy đủ, cắt xén thời gian, không đảm bảo thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không đảm bảo; giáo viên khi gặp khó khăn trong chuyên môn không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên và người phải chịu thiệt thòi chính là HS. Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho GV theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; đặc biệt chưa chủ động xây dựng tốt kế hoạch hoặc chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Khi tổ sinh hoạt thì chỉ có thư ký ghi chép một cách qua loa để có biên bản đảm bảo hồ sơ tổ. Các thành viên trong tổ thi sinh hoạt hời hợt không trao đổi, không có ý kiến, nếu tổ trưởng có triển khai hướng dẫn chỉ đạo một số vấn đề trong kế hoạch nhà trường thì không ghi chép nên sau đó không nhớ để thực hiện. 3.2. Hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn Sinh hoạt chuyên môn ở các nhà trường hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học. Ở hình thức thứ nhất, sinh hoạt chuyên môn bao gồm việc triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học và thường do BGH triển khai. Bên cạnh đó là việc tổ chức trao đổi, thảo luận, học tập các nội dung cụ thể gắn với nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình cũng như điều kiện thực tế của mỗi nhà trường như: Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, kinh nghiệm dạy một dạng bài, kiểu bài nào đó, kinh nghiệm bồi 7
  13. dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém... Những nội dung này thường được giao cho các GV có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn tốt xây dựng thành các báo cáo chuyên đề hay sáng kiến kinh nghiệm. Đối với hình thức thứ hai là dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học, các nhà trường tổ chức thường xuyên hơn. Trong mỗi buổi dự giờ có sự tham gia của BGH, tổ trưởng và hầu hết GV trong tổ. Sau dự giờ tổ chuyên môn tiến hành thảo luận rút kinh nghiệm và đánh giá xếp loại tay nghề GV dạy. Cả hai nội dung trên nhiều trường đã thực hiện khá tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy vậy, sinh hoạt chuyên môn hiện nay còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. 3.3. Kết quả đạt đƣợc Chất lượng các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa cao. Nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được chú trọng, nhất là việc phổ biến áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Các báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm được nghiệm thu xong để đấy. Đối với công tác dự giờ và đặc biệt là việc trao đổi rút kinh nghiệm tiết học GV cũng không mấy hứng thú nên buổi thảo luận thường trầm lắng, ít ý kiến phát biểu. Tổ thực hiện sinh hoạt chuyên môn còn mang tính đảm bảo số lượng và chất lượng chưa có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Khi cùng thảo luận một nội dung thì hiện tượng đồng ý không đưa ra ý kiến, không phát biểu góp ý tham gia cho tiết dạy. Còn nhiều GV không chịu học hỏi, không đưa ra những ý kiến trao đổi của mình mà còn dựa vào các ý kiến của các GV có kinh nghiệm rồi tán thành, đồng ý. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn mang tính màn biểu diễn, làm mẫu, được tập duyệt nhiều lần trước khi cho GV dự giờ, dẫn đến hầu hết học sinh mất đi sự hứng thú, tự nhiên trong hoạt động học tập. GV thường coi hoạt động dạy thao giảng chỉ là tiết dạy mẫu, lý tưởng, ít có nội dung bàn luận, phản biện yếu tố đề tìm giải pháp ưu việt hơn. Đôi khi, chính sự tham gia của những người dự giờ làm tác động ảnh hưởng đến hoạt động học tập của học sinh. Đa số GV dự tập trung chuyên sâu soi xét nhìn nhận hoạt động của người dạy, theo những khuôn mẫu nhất định, ít quan tâm đến quy trình hoạt động của học sinh và hiệu suất cao hoạt động trên học sinh. II. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1. Lựa chọn chuyên đề sinh hoạt phù hợp hàng tháng tại tổ, nhóm chuyên môn Việc lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của các buổi sinh hoạt chuyên đề. Lựa chọn chuyên đề nghiên cứu phải xuất phát từ việc đặt ra các câu hỏi quan trọng, các 8
  14. câu hỏi đó phải liên quan mật thiết đến công việc hiện tại của GV, mang tính thực tế cao và đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi một cách khoa học. Nghiên cứu để xây dựng các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn khác với các nghiên cứu khoa học thông thường ở chỗ người nghiên cứu không phải tách ra khỏi đối tượng nghiên cứu mà là một phần của đối tượng nghiên cứu, đồng thời những nghiên cứu này là chủ đề bồi dưỡng GV. Lựa chọn chuyên đề sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong một năm học cần phải đặt trong mối quan hệ tổng thể về mục tiêu và nội dung bồi dưỡng của kế hoạch dài hơn, 3 năm hoặc 5 năm. Có thể xây dựng thành ma trận các chuyên đề sinh hoạt tổ chuyên môn trong 3 hoặc 5 năm. Tổ trưởng phải nắm bắt những công việc đã làm để nhận xét, đánh giá được về những mặt mạnh, mặt yếu, rút ra những kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo của tổ. Sau đó, tổ trưởng đưa ra dự thảo kế hoạch hoạt động cụ thể của tổ mình (dựa trên kế hoạch của nhà trường, của bộ phận chuyên môn, đoàn thể...), từ đó xây dựng các chuyên đề Seminar hàng tháng. Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu cả về lí luận và thực tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài, các biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng chuyên đề thường xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học… Hạn chế những chuyên đề nặng về lý luận, khó triển khai trong thực tế. Chuyên đề phải có báo cáo bằng văn bản, có thể được dạy minh họa tùy theo nội dung. Các chuyên đề dự định làm trong năm học phải được xây dựng, dự kiến từ đầu năm học, phân công người thực hiện. Mỗi tháng nên chỉ tiến hành một chuyên đề Seminar để GV có thời gian chuẩn bị nội dung tốt nhất và các thành viên trong tổ cũng có thời gian nghiên cứu về chuyên đề để buổi Seminar diễn ra thành công trên tinh thần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. * Cách tiến hành lựa chọn chuyên đề sinh hoạt chuyên môn: - Tổ trưởng tập trung các thành viên tham dự, nêu mục đích, nội dung buổi sinh hoạt. - Tổ trưởng trình bày nội dung các chuyên đề bằng văn bản. - Giáo viên trong tổ thảo luận lựa chọn chuyên đề. - Thống nhất những chuyên đề Seminar được lựa chọn lồng ghép trong sinh hoạt chuyên môn và có thể áp dụng vào công tác giảng dạy. 9
  15. Hình ảnh sinh hoạt chuyên môn của tổ Toán- Tin, trường THPT Quỳnh Lưu 2 với nội dung lựa chọn chuyên đề sinh hoạt hàng tháng Hình ảnh sinh hoạt chuyên môn của tổ Văn, trường THPT Quỳnh Lưu 2 với nội dung lựa chọn chuyên đề sinh hoạt hàng tháng * Nguyên tắc lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn: 10
  16. - Nội dung chuyên đề phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy; - Nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát vào định hướng đổi mới PPDH và KTĐG hiện nay; - Nội dung phải mang tính phổ biến và khả thi; - Đảm bảo nguồn nhân lực và các điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện sinh hoạt chuyên đề Seminar; - Các vấn đề mới nảy sinh trong việc thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Một số chuyên đề Seminar được thực hiện: * Chuyên đề đổi mới việc kiểm tra đánh giá học sinh Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan, không lạm dụng hình thức trắc nghiệm, tăng cường kiểm tra tự luận; dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình. Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. Tổ chức bồi dưỡng GV về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình GDPT với 3 cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, từ đó bảo đảm dạy học sát đối tượng HS, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo; với các bài kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu và vận dụng. Các cấp quản lí thường xuyên nắm vững tình hình thực hiện của GV về đổi mới KTĐG các môn học và hoạt động giáo dục, lồng ghép nội dung kiểm tra với hoạt động thanh tra chuyên môn đối với trường và GV; duy trì việc đánh giá hiệu quả đào tạo của các khối lớp, từ đó đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng. * Chuyên đề công tác phụ đạo học sinh yếu kém - Có kế hoạch quan tâm học sinh yếu kém trong từng tiết dạy, hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng. - Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học. - Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ học sinh yếu kém không quá 5%. * Chuyên đề nâng cao chất lượng giờ dạy GV thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, tiết nghiên vứu bài học (NCBH) 11
  17. Nâng cao chất lượng giờ dạy là mục tiêu của các GV, tổ chuyên môn và nhà trường. Điều này được thực hiện qua nhiều biện pháp khác nhau. Kỹ năng sư phạm của GV có ảnh hưởng lớn đến việc chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau sửa chữa những tồi tại, những nhược điểm như phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, trình bày bảng của GV. Hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng sư phạm của nhiều GV, trong khi góp ý sau tiết dự giờ, thao giảng thường hướng tới từng cá nhân cụ thể. Dự giờ là hoạt động quan trọng đối với việc phát triển chuyên môn của mỗi GV. Dự giờ sẽ giúp cho GV được dạy chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của mình. Dù thế nào đi nữa thì mỗi khi có người đến dự giờ, các GV đều chuẩn bị bài kĩ hơn, đôi khi còn có sự trao đổi về bài dạy trước khi lên lớp, đây là một việc làm hết sức có ý nghĩa đối với mỗi GV. Khi có người đến dự giờ, lớp học cũng diễn ra sôi nổi hơn, ý thức học tập của HS tốt hơn, đây là điều kiện tốt nhất để GV phát huy tính sáng tạo của HS. Việc dự giờ còn giúp cho GV đi dự giờ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp, thông qua việc xử lí tình huống của đồng nghiệp, GV sẽ khắc phục được những thiếu sót trong quá trình giảng dạy... Bởi vậy, ngoài mục đích đánh giá năng lực của GV thì điều quan trọng là các tổ, nhóm cần tổ chức tốt việc góp ý, rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, về kiến thức, về phong cách lên lớp, về tổ chức lớp học. Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, định hướng tổ chức dự giờ, thao giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giờ dạy... Tổ chức thao giảng phải có ít nhất 2/3 thành viên của tổ, nhóm tham dự; phải có mục tiêu, rút ra được những kinh nghiệm. Dự giờ rồi đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy là việc làm thường xuyên của tổ chuyên môn, nếu được tổ chức tốt sẽ xóa bỏ được tình trạng còn có GV chưa tự giác, tích cực dự giờ đồng nghiệp hoặc tâm lí cho rằng đi dự giờ là kiểm tra tiết dạy của GV. Cần tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu số lượng theo quy định. Nên tăng cường các tiết dạy mẫu và quan tâm dự giờ các tiết ôn tập, trả bài cho HS. Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình với tinh thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra được những điểm mạnh, những hạn chế của người dạy về kiến thức, kỹ năng, thái độ, về nội dung, phương pháp, phong cách. Cần phê phán lối dạy đọc chép, dạy chay trong khi có và cần sử dụng đồ dùng dạy học. Đối với những tiết học mà GV gặp nhiều khó khăn thì cần trao đổi kỹ, có thể tổ chức cho một GV có kinh nghiệm trong nhóm dạy mẫu tiết đó để cùng nhau học hỏi. Các giờ được dự cần được xếp loại và lưu lại ý kiến cũng như kết quả xết loại; đối với tiết dạy được thanh tra hoặc dùng để xếp loại GV cần lưu cả phiếu đánh giá giờ dạy. Đánh giá giờ dạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chẳng hạn khi phân tích khía cạnh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh, các GV đã 12
  18. lưu ý đến đặc điểm môn học. Đối với các môn khoa học xã hội, GV thấy hạn chế của nhiều học sinh trong viết và trình bày bài; bài viết thường dài dòng, không rõ ý, chữ viết xấu, viết sai ngữ pháp, trình bày cẩu thả. Do vậy, rèn luyện rèn luyện kỹ năng viết bài, vận dụng kiến thức đã học vào bài viết của mỗi em là rất quan trọng. Cần thay đổi cách viết khuôn sáo theo bài mẫu, ít sáng tạo. Trong dạy học cần chấm dứt tình trạng đọc chép, cần hạn chế việc ghi nhớ máy móc, ghi nhớ nhiều số liệu, nhiều sự kiện; trong các tiết ôn tập chú ý rèn luyện hành văn; chấm trả bài cần kỹ hơn, chỉ lỗi cụ thể từng em để giúp các em sửa chữa. Đối với các môn khoa học tự nhiên thì lại chú trọng đến việc giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải các bài tập ở các cấp độ khác nhau tùy theo yêu cầu. Các tiết luyện tập, ôn tập phải phân loại được hệ thống các các bài tập theo dạng phù hợp. Mỗi dạng bài tập cần chỉ ra định hướng và các bước giải. Ví dụ: Trong tuần vừa qua tổ trưởng và GV dự giờ một tiết của GV trong tổ sau đó cả tổ phải đưa ra nhận xét thảo luận dựa trên các tiêu chí đánh giá tiết dạy như sau: - Về nội dung giảng dạy: + Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế tồn tại của tiết dạy; nêu rõ những hạn chế cần thay đổi cho phù hợp. + Thời lượng phân phối chương trình cho mỗi bài học có phù hợp với thực tế giảng dạy hay không? Thời gian vượt quá định mức cho phép thường là bao nhiêu? + Tâm lý học tập của HS như thế nào? (Hứng thú vì dễ hiểu, phù hợp trình độ hoặc gây chán nản vì khó hiểu). Có bài nào không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS không? + Các GV có thể đánh giá sơ bộ và có so sánh với kết quả học tập của HS ở những năm học trước như thế nào? - Về phương pháp: + Các phương pháp nào trong từng môn đã được sử dụng nhiều và phát huy hiệu quả cao? Các phương pháp dạy học mới nào GV đã sử dụng? Kết quả đạt được? + Việc giảng dạy phương pháp học đổi mới đã được GV tận dụng như thế nào? Có khó khăn gì khi thực hiện các phương pháp đó? + So với cách dạy học theo phương pháp trước đây và phương pháp đổi mới, HS có khó khăn gì? So với nhiều năm trước, thái độ và tinh thần học tập của HS ra sao? + Việc trang bị các phương tiện dạy học và đồ dùng dạy học có được GV lưu tâm sử dụng hay không? Có phương tiện dạy học hiện tại nào mà GV đã sử dụng trong nhà trường? 13
  19. - Nếu có thời gian, người tổ trưởng có thể giúp đỡ GV trong tổ khối mình rèn luyện thêm kĩ năng chuyên môn: + Phong cách lên lớp mà chúng ta mong muốn là chững chạc, tự tin, làm chủ bài giảng. Chú ý đến giọng nói, cử chỉ đi đứng, động tác tay, ánh mắt, nụ cười,... Mọi cái nên vừa phải, trong lớp tránh đi lại quá nhiều, vung tay quá mạnh. Nói chung, GV cần chú ý đến cả yếu tố phi ngôn ngữ. Tổ chuyên môn nên chọn GV có tác phong lên lớp tốt làm mẫu để các tổ viên học hỏi và xây dựng cho mình một phong cách phù hợp. + Ngôn ngữ (nói và viết) là kênh quan trọng để HS lĩnh hội kiến thức. Những GV dạy tốt, cuốn hút HS không chỉ họ có ưu thế về kiến thức và thủ thuật sư phạm mà họ còn sử dụng lời nói chính xác, với âm lượng vừa phải, rõ ràng, truyền cảm, có ngữ điệu. Do vậy, trong sinh hoạt tổ chuyên môn, cần làm cho GV có ý thức rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, khi góp ý các giờ dạy cần chú trọng đến yếu tố này. Làm sao để trên lớp, GV có giọng nói chuẩn, chỉ dùng từ phổ thông, ít trùng lặp, ít sai sót. + Ứng dụng CNTT, trình chiếu trong dạy học là cần thiết nhưng không thể thay thế phấn và bảng. Trình bày bảng cùng với trình chiếu nhờ CNTT là kênh thông tin chữ viết-hình ảnh quan trọng tới HS. Trình bày bảng cẩn thận, đẹp, đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng có ảnh hưởng chẳng những đến chữ viết, đến bài làm của HS, mà còn ảnh hưởng tốt hay xấu đến bệnh về mắt của HS. Một số lời khuyên khi viết bảng là: Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp, cỡ chữ vừa phải làm sao để HS ở cuối lớp thấy được bình thường; Tên bài, tên tiểu mục nên viết bằng phấn màu khác để học sinh dễ phân biệt; Không nên viết quá nhiều, chữ quá dày; Hạn chế viết tắt, xóa bảng nhiều lần. Trong sinh hoạt chuyên môn, các tổ, nhóm cần lưu ý để GV rèn luyện kỹ năng trình bày bảng khoa học, chuẩn xác, chữ viết đẹp sẽ góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. + Ngoài ra, kỹ năng phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp; chính khóa và ngoại khóa, tham quan thực tế... Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; Tự làm đồ dùng dạy học; Thống nhất mức độ ứng dụng CNTT trong từng tiết dạy theo yêu cầu từng bài giảng cũng là các nội dung sinh hoạt tổ, nhóm nhằm rèn luyện kỹ năng sư phạm của GV. GV sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều, dạy học thuần túy theo lối đọc – chép; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học. + GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. 14
  20. + Tăng cường sử dụng hợp lý CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy, khuyến khích GV sọan bài giảng điện tử để giảng dạy và tham gia cuộc thi sọan kế hoạch bài dạy điện tử E-Learning; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS theo chuẩn kiến thức – kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. + Tăng cường tổ chức các họat động ngoại khóa, họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” nhằm đảm bảo tính linh họat về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kĩ năng họat động xã hội cho HS. + Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ công tác đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV; tổ chức trao đổi kinh nghiệm ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, hội thi GV giỏi các cấp; chú trọng phát hiện, nhân rộng gương điển hình về đổi mới PPDH. + Tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ GV cốt cán trong mỗi bộ môn, hình thành mạng lưới GV cốt cán thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ GV còn hạn chế trong chuyên môn. Để thực hiện có hiệu quả họat động này. * Chuyên đề hướng dẫn dạy học môn học theo chương trình GDPT mới - Những điểm mới của chương trình GDPT mới: về mục tiêu giáo dục, kế hoạch và nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục: + Về mục tiêu giáo dục: Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, SGK GDPT như Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới chương trình GDPT là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất năng lực của người học. Nói một cách vắn tắt, nếu như một chương trình đặt mục tiêu truyền thụ kiến thức đơn thuần trả lời cho câu hỏi “Học xong chương trình, học sinh BIẾT được những gì?” thì một chương trình đặt mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học sẽ phải trả lời câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh LÀM được những gì?”. + Về kế hoạch và nội dung giáo dục: Cấp THPT thực hiện dạy học 1 buổi/ ngày, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học. Khuyến khích các trường THPT đủ điều kiện thực hiện dạy 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn, Toán; Ngoại ngữ; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2