intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, tại trường THPT Tây Hiếu (TX Thái Hòa) và trường THPT Cờ Đở (huyện Nghĩa Đàn)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

39
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, tại trường THPT Tây Hiếu (TX Thái Hòa) và trường THPT Cờ Đở (huyện Nghĩa Đàn)" nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT tại Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn tại trường THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ, theo đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, tại trường THPT Tây Hiếu (TX Thái Hòa) và trường THPT Cờ Đở (huyện Nghĩa Đàn)

  1. ĐỀ TÀI Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, thích ứng với dịch bệnh Covid-19 tại trường THPT Tây Hiếu (TX Thái Hòa) và trường THPT Cờ Đở (huyện Nghĩa Đàn) ----- A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Tổ chuyên môn là một bộ phận của một nhà trường, gồm một nhóm GV cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ, các phương pháp đổi mới giáo dục... đồng thời TCM cũng là nơi phản hồi một cách chính xác nhất tính hiệu quả của phương pháp giáo dục của đơn vị cơ sở. Trong tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn là người giữ vai trò quan trọng nhất, là người giúp Hiệu trưởng điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tổ chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong giáo dục. Trong các nhà trường ở các cấp học, vai trò của tổ chuyên môn có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, là cấp quản lý cơ sở và trực tiếp trong quá trình chỉ đạo các hoạt động chuyên môn. Do khách quan, chủ quan mà hiện nay việc quản lý tổ hoạt động của các tổ chuyên môn trong các trường phổ thông chưa được chặt chẽ, hiệu quả hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn chưa cao. Vấn đề đổi mới quản lý các hoạt động của trường phổ thông nói chung, trong trường THPT nói riêng đã có tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập của nhà trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt trong nhà trường tham gia các hoạt động giáo dục. Qua hoạt động của tổ chuyên môn, nhà trường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao chất lượng giảng dạy cụ thể như: Xác định đúng trọng tâm chương trình môn dạy, bài dạy; bồi dưỡng phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới của nội dung, chương trình; bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ thuật, kỹ năng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị hiện đại vào giảng dạy; bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo chuẩn đối với cả giáo viên và học sinh. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Quản lý hoạt động chuyên môn là trách nhiệm của cả Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và TTCM với những nội dung và yêu cầu nhất định được phân 1
  2. cấp và thực hiện trong sự phối hợp. Về mặt quản lý, TTCM là chủ thể quản lý trong hệ thống tổ, là đối tượng quản lý trong hệ thống quản lý nhà trường. Nếu công tác quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chủ yếu mang tính chất hành chính, chỉ thị, giao nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát thì công tác quản lý của TTCM mang tính chất chuyên môn hóa, trực tiếp và phù hợp với nhiệm vụ của GV. Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay thì nhà quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) cần có những biện pháp, cách thức tổ chức mới, linh hoạt nhằm nâng cao chất lượng hoạt động. Trường THPT Tây Hiếu và THPT Cờ Đỏ là 2 ngôi trường có bề dày lịch sử và tương đồng về tổ chức, đều ra đời trước hết để đáp ứng nhu cầu học tập của con em các nông trường trên địa bàn (Nông trường 19/5, Nông trường Tây Hiếu 1, Nông trường Tây Hiếu 2, Nông trường Tây Hiếu 3, Nông trường Cờ Đỏ...). Trong những năm qua, được sự quan tâm của chính quyền địa phương, Sở GD&ĐT Nghệ An, hai trường đã có những thay đổi cơ bản, xây dựng thành công trường chuẩn Quốc gia. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, BGH đã có những cách làm phù hợp, mang lại hiệu quả tối ưu trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường. Trong bối cảnh toàn ngành đã và đang thực hiện đổi mới theo chương trình GDPT 2018, sự quản lý của Cấp ủy, BGH đối với hoạt động tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng. Nhằm xây dựng cẩm nang một số kinh nghiệm qua thực tiễn công tác chia sẻ với anh em đồng nghiệp, với các nhà quản lý giáo dục, vì thế chúng tôi chọn đề tài là: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, thích ứng với dịch bệnh Covid-19 tại trường THPT Tây Hiếu, TX Thái Hòa và trường THPT Cờ Đỏ, Huyện Nghĩa Đàn" làm sáng kiến kinh nghiệm trong công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường, hoàn thành sứ mạng và niềm tin của cán bộ, nhân dân địa phương tin giao. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT tại Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn tại trường THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ, theo đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Tây Hiếu và THPT Cờ Đỏ, tỉnh Nghệ An. 2
  3. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường THPT Tây Hiếu và THPT Cờ Đỏ, tỉnh Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Fredrich Winslow Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học - chìa khoá vàng mở ra kỷ nguyên mới cho người Mỹ, đã đưa ra định nghĩa "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" Hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An đã thực hiện cơ bản theo đúng quy định của Điều lệ trường học và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, quản lý tổ chuyên môn cần được cập nhật những phương thức quản lí mới...để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, số lượng tổ chuyên môn giảm đi, các môn trong mỗi tổ tăng lên...nếu đề xuất được các biện pháp quản lý dựa trên cơ sở lí luận về quản lí hoạt động TCM sát với thực tiễn nhà trường, tập trung khắc phục những mặt hạn chế thì chất lượng hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường sẽ được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn, trong tỉnh nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt đông của tổ chuyên môn ở trường THPT. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT tại Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT tại Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề xuất các biện pháp quản lý đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn của các trường THPT. - Phạm vi khảo sát: Tại các trường THPT trên địa bàn Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tác giả đã tiến hành khảo sát 11 CBQL, 30 tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn trong các nhà trường, thu thập số liệu báo cáo các trường, tình hình thực tế CSVC… 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 3
  4. Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu khoa học về tổ chuyên môn, quản lý trường học, quản lý giáo dục, các văn bản có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi Sử dụng phiếu hỏi dành cho HT, các PHT, tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên của 05 trường trên địa bàn Thị xã Thái Hòa và Hyện Nghĩa Đàn để tìm hiểu thực trạng quản lý tổ chuyên môn các trường THPT. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn Thiết kế các câu hỏi bằng biểu Google để phỏng vấn, nắm bắt ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường THPT ở Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, nghiên cứu biên bản sinh hoạt của tổ chuyên môn, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và các sản phẩm khác của hoạt động quản lý tổ chuyên môn. 7.2.4. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động quản lý tổ chuyên môn, hoạt động giáo dục của các tổ chuyên môn ở các nhà trường THPT trên địa bàn. 7.2.5. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến các chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các Hiệu trưởng và giáo viên có kinh nghiệm về việc quản lý tổ chuyên môn trong các trường THPT trên địa bàn. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích dữ liệu cần nghiên cứu như: Sử dụng công thức tính điểm trung bình, tính tỷ lệ %...để phân tích định lượng một số kết quả nghiên cứu. B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Hoạt động chủ yếu trong nhà trường là chuyên môn. Các tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường. Hoạt động của tổ chuyên môn 4
  5. trong nhà trường là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học, giáo dục, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói chung. Ở đề tài này, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An dựa trên các cơ sở của khoa học quản lý giáo dục, yêu cầu đổi mới giáo dục...góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở nhà trường. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Hoạt động tổ chuyên môn Hoạt động của TCM là quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo chỉ đạo của cấp trên bao gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. 1.2.2. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. 1.2.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn Trong phạm vi của đề tài, quản lý hoạt động tổ chuyên môn có thể hiểu là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý để tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các thành viên tổ chuyên môn thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ của tổ được quy định trong Điều lệ trường học nhằm đạt được mục tiêu dạy học và giáo dục chung của nhà trường đề ra. 1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn - Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THPT. Các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác của chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được các mục tiêu đã 5
  6. đề ra. - Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. 1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Theo qui định tại khoản 2, điều 14 Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT), có thể khái quát tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây: - Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học và triển khai các kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm: Kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, dạy ôn thi THPT, dạy bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém; Xây dựng kế hoạch về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo kế hoạch giáo dục được phê duyệt...Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường... - Đề xuất lựa chon sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ GD&ĐT... 1.3.3. Yêu cầu đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn Thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, các giải pháp nhằm đáp ứng những mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW; thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018; trên cơ sở các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học hàng năm của Bộ, Sở GD&ĐT…có thể xác định những yêu cầu đổi mới quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT như: - Đổi mới nhận thức trong cán bộ, giáo viên về vai trò của tổ chuyên môn, vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường và sự cần thiết phải đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trong trường trung học. - Đổi mới công tác kế hoạch và quản lí theo kế hoạch. - Đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn; dự giờ, phát triển chuyên môn phối hợp để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. - Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập; tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn. 1.4. Những nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông. Ở trường THPT quản lý TCM thuộc trách nhiệm của 2 chủ thể chính là Hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn. 6
  7. 1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông của Hiệu trưởng/BGH. Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng có thể phân công ủy quyền cho các PHT thực hiện nhiệm vụ quản lý phù hợp. Nói đến nội dung quản lý TCM của Hiệu trưởng sẽ bao gồm các chủ thể này. Bao gồm: - Hướng dẫn tổ chuyên môn lập và phê duyệt kế hoạch của tổ: Quán triệt cho các tổ trưởng về các yêu cầu xây dựng kế hoạch của TCM. Kế hoạch chuyên môn là cương lĩnh hoạt động của TCM trong trường học với tư cách là bộ phận trong kế hoạch tổng thể năm học của trường. - Xây dựng cơ cấu các tổ chuyên môn và phân công thực hiện nhiệm vụ. - Chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn: Ra quyết định chỉ đạo từng bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch; lãnh đạo và hướng dẫn TTCM triển khai các hoạt động TCM... - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông của Tổ trưởng chuyên môn Căn cứ theo qui định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của TCM và lý luận về quá trình quản lý, có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý hoạt động TCM của TTCM gồm: - Xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ. - Hướng dẫn GV trong tổ xây dựng kế hoạch cá nhân. - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của TCM - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ, kế hoạch giáo viên trong tổ chuyên môn. 2. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông tại Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An 2.1.1. Thuận lợi: - Là vùng bán sơ địa với đa phần diện tích đất đỏ Bazan thích hợp cho các loại cây nông nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, cây dược liệu... - Là cửa ngõ, trung tâm kinh tế của vùng tây bắc Nghệ An, thu hút các nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (đặc biệt như hệ thống trang 7
  8. trại, nhà máy sữa của tập đoàn TH True milk; nhà máy chế biến bột đá CaCO3; nhà máy ghép thanh và mộc dân dụng của công ty THHH PTP...) 2.1.2. Khó khăn: - Khí hậu khắc nghiệt, chịu tác động rõ nét của gió phơn Tây nam, có những điểm nóng về mùa hè thường được cảnh báo trên chương trình dự báo thời tiết như "Tây Hiếu". - Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, đa phần là công nhân các nông trường, làm nông nghiệp tự do. - Hệ thống hạ tầng cơ sở, giao thông có yếu, chưa có sự kết nối nhiều với các đia phương trong và ngoài tỉnh để phát triển kinh tế, xã hội; chia sẻ kinh nghiệm trong giáo dục, đào tạo... 2.1.3. Một số số liệu cơ bản - Quy mô kinh tế: Bảng 2.1. Quy mô diện tích, dân số, kinh tế Đơn vị Diện tích Quy mô dân số Thu ngân sách hành chính (km²) (nghìn người) (triệu đồng) Thị xã Thái Hòa 135,14 >66 306,123 Huyện Nghĩa Đàn 752.68 >140 183.543 (Số liệu khảo sát tính đến tháng 12/2021) - Giáo dục đào tạo cấp THPT: Giáo dục đào tạo những năm quan có bước tiến quan trọng về quy mô trường lớp, chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục đại trà được nâng lên rõ rệt. Được sự quan tâm của Đảng bộ, Chính quyền địa phương ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết quan trọng về giáo dục đào tạo. Triển khai thực hiện các đề án: xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia đến 2020 tầm nhìn đến 2025 và đề án nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2020 có tính đến năm 2025. Việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được quan tâm chỉ đạo; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo được nâng lên; các chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được thực hiện đầy đủ. Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia tiếp tục được quan tâm và đạt kết quả tích cực. Công tác kiểm định chất lượng đã hình thành "văn hóa chất lượng" trong mỗi đơn vị trường học, từ đó chất lượng giáo dục được đảm bảo và không ngừng được cải tiến, nâng cao. 8
  9. Bảng 2.2. Thực trạng cơ cấu, chất lượng Đơn vị Trường Đạt chuẩn CB, Nhân Học Tỉ lệ Tốt hành chính THPT Quốc gia GV viên sinh nghiệp Thái Hòa Đạt 65 5 1.268 99.74% Thị xã Đông Hiếu Đạt 66 4 1.201 99.73% Thái Hòa Tây Hiếu Đạt 67 5 1.161 99.41% Huyện Cờ Đỏ Đạt 59 3 1.146 100% Nghĩa Đàn 1-5 Đạt 70 5 1.120 98.45% (Số liệu khảo sát tính đến tháng 12/2021) - Văn hóa xã hội: Thái Hòa, Nghĩa Đàn có bề dày lịch sử, là vùng giàu tài nguyên về thổ nhưỡng, đất đai màu mỡ, phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày. Dân cư Thái Hòa và Nghĩa Đàn ngoài người bản địa thì một lực lượng lớn là dân góp từ miền xuôi lên phát triển kinh tế tạo nên một cộng đồng xã hội với nhiều bản sắc; con người sống chan hòa, phóng khoáng... Những năm gần đây Nghĩa Đàn và Thái Hòa nổi lên với các dịch vụ du lịch như: Tham quan cánh đồng Hoa hướng dương TH; các khu sinh thái "Trương Gia Trang", "Hòn Mát", đặc biệt trên địa bàn có khu di tích khảo cổ "Làng Vạc" (được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng Di tích lịch sử Quốc gia ngày 13/9/1999)...thu hút du khách thập phương trong và ngoài tỉnh về thăm quan, vãn cảnh, du lịch tâm linh hướng về cội nguồn. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát Nắm bắt tình hình, thu thập và xử lí các số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt động của Tổ chuyên môn và quản lý hoạt động của tổ chuyên môn các ở trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo dục của nhà trường. 2.2.2. Đối tượng khảo sát - CBQL các nhà trường THPT trên địa bàn TX Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn. 9
  10. - Tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn các trường THPT trên địa bàn. 2.2.3. Phương pháp khảo sát Xây dựng mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL và TTCM các nhà trường qua biểu Google bằng đường các đường link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdxI0noPKksKirJnY1LFJyOjjymvye TADMZEV24WWHYw7xZGA/viewform?usp=sf_link https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScZVmkxHueIFzPykjyDpVVXb8a1n hNHdczXEIKaihDrkPd47A/viewform?usp=sf_link Qua đây để tìm hiểu nhận thức, tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT, đánh giá việc thực hiện và mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của nhà trường hiện nay cũng như mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. 2.2.4. Tiến hành khảo sát Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn, chúng tôi đã thực hiện một số hoạt động sau: - Tổ chức nghiên cứu hồ sơ nhà trường: Hồ sơ quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên; sổ khen thưởng và kỉ luật; Các báo cáo sơ kết học kì, báo cáo tổng kết năm học từ năm học 2019-2020 đến năm 2020-2021 và một số số liệu của năm học 2021-2022; Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội địa phương 02 năm liền kề; Thống kê cơ sở vật chất các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn. - Quan sát thực tế hoạt động của các TCM và hoạt động quản lý TCM của HT và TTCM với cương vị của Phó Hiệu trưởng và tổ viên một tổ chuyên môn. - Sử dụng phiếu điều tra với đối tượng là CBQL và GV các trường THPT Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn. Chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến các đối tượng qua biểu Google để xử lý các thông tin cơ bản, kết quả phản hồi: Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát Đối tượng khảo sát Số lượng phản hồi Ghi chú Ban giám hiệu các trường 11 Tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng 30 Mục đích phỏng vấn nhằm làm sáng tỏ thêm một số nội dung về thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường như: Các chủ trương, chính sách, 10
  11. quy định của nhà trường liên quan đến công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của đội ngũ CBQL và tình hình triển khai thực hiện một số nhiệm vụ chính của công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở nhà trường. Kết quả khảo sát thực trạng được tổng hợp và trình bày trong các mục tiếp theo. 2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường THPT tại Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn hiện tại có 05 trường THPT. Bao gồm: Trường THPT Thái Hòa, Đông Hiếu, Tây Hiếu; 1-5 và Cờ Đỏ. Học sinh trong các nhà trường cơ bản là con em của 2 huyện Nghĩa Đàn và T.X Thái Hòa, ngoài ra còn một số ít thuộc huyện Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Quỳ Hợp cùng theo học. 2.3.1. Về cơ sở vật chất Bảng 2.4. Cơ sở vật chất nhà trường Phòng Phòng Phòng Trường Bình Phòng Thư thực Hóa, chức Diện tích quân/học THPT học viện hành Sinh, năng sinh Tin nghe nhìn khác Tây Hiếu 13.080 m2 10,9m2 30 01 02 03 01 đa năng Thái Hòa 17.890 m2 14.1m2 30 01 02 03 Đông Hiếu 17.900m2. 17.1m2 24 01 02 03 1-5 23.500m2 21m2 30 01 02 03 Cờ Đỏ 23.516m2 20.5m2 28 01 02 03 Qua khảo sát thực tế cho thấy cơ sở vật chất, thiết bị dạy học các nhà trường cơ bản đảm bảo, như phòng học, các phòng thư viện, thí nghiệm đều xây dựng kiên cố, các thiết bị dạy học đảm bảo ở mức khá. Tuy nhiên trên thực tế, một số thiết bị không đảm bảo độ chính xác gây khó khăn trong thực hành thí nghiệm, hiệu quả sử dụng không cao. Đặc biệt tiến tới thực hiện chương trình GDPT 2018 từ năm học 2022- 2023 thì thiếu thốn rất nhiều. 2.3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý Về đội ngũ cán bộ quản lý ở 05 trường THPT thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa 11
  12. Đàn, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.5: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Trình độ đào tạo Lý luận chính trị Tổ trưởng Trường Tổng số chuyên Thạc sĩ ĐH Cao cấp Trung cấp THPT CBQL môn Số lượng/% Số lượng/% Số lượng/% Số lượng/% 4 3 0 5 Tây Hiếu 3 4 57.1% 42.9% 0% 71.4% 6 2 0 7 Thái Hòa 4 4 75% 25% 0% 87.5% 6 1 1 6 Đông Hiếu 3 4 85.7% 14.3% 14.3% 85.7% 3 5 1 6 1-5 4 4 37.5% 62.5% 12.5% 75% 5 2 0 5 Cờ Đỏ 3 4 71.4% 28.6% 0% 71.4% Trung bình 65.34 34.66 5.4 78.2 (Nguồn số liệu báo cáo từ các trường THPT) - Từ thực tế khảo sát và thống kê cho thấy: Cơ bản CBQL, TTCM đảm bảo số lượng, chất lượng. Trong đó trên chuẩn tương đối cao (trên 65%) - Trình độ Lý luận chính trị trong CBQL, TTCM chiếm tỉ lệ lớn (trên 78%), trong đó Cao cấp chiếm 5.4%. 2.3.3. Tình hình đội ngũ giáo viên Bảng 2.6: Tổng hợp số lượng, chất lượng giáo viên trong các nhà trường GV dạy giỏi Trường Tổng Trên chuẩn cấp tỉnh Ghi chú THPT số Số lượng % Số lượng % Tây Hiếu 67 23 34.3 18 26.9 12
  13. Thái Hòa 65 21 32.3 20 27 Đông Hiếu 66 17 25.8 14 21.2 1-5 70 19 27.1 19 27.1 Cờ Đỏ 59 17 28.8 17 28.8 Trong đó có 2 tiến sĩ Trung bình 29.66% 26.2% (Nguồn số liệu báo cáo từ các trường THPT) Qua khảo sát, nắm bắt tình hình cho thấy giáo viên các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn cơ bản ổn định. Trong đó số giáo viên trên chuẩn chiếm tỉ lệ tương đối (trung bình các trường là 29.66%); Số giáo viên đạt GVG tỉnh chiếm 26.2 % là lực lượng cốt cán cho các nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay các trường đa phần giáo viên trẻ, nhiều đồng chí trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ nên khó khăn trong việc đầu tư thời gian vào việc tự bồi dưỡng và bố trí dạy, phân công chuyên môn... 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn của Hiệu trưởng/BGH a. Thực trạng việc hướng dẫn tổ chuyên môn lập và phê duyệt kế hoạch của tổ Hàng năm, Hiệu trưởng đều chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạt giáo dục trong cả năm học và từng học kỳ, phê duyệt kế hoạch theo đúng thẩm quyền và nội dung sát với nhiệm vụ chung của nhà trường. Quan khảo sát, 100% CBQL, giáo viên cho rằng Hiệu trưởng đã tổ chức hướng dẫn TCM lập và phê duyệt kế hoạch đầy đủ, kịp thời. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy Hiệu trưởng đã thực sự quan tâm đến công tác lập kế hoạch và quản lý kế hoạch. Tuy nhiên, qua theo dõi chúng tôi nhận thấy, vẫn còn một số ít kế hoạch chưa nêu thực sự chính xác phương hướng hoạt động chuyên môn sát, đúng với nhiệm vụ năm học, các chỉ tiêu phấn đấu còn sao chép kế hoạch của các năm trước, cơ bản theo của cấp trên. Công tác tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm để làm căn cứ để xây dựng kế hoạch còn hạn chế. Cho nên, chỉ tiêu của kế hoạch đề ra chưa được sát với tình hình thực tế và thiếu tính khả thi. Khi duyệt kế hoạch của TCM và GV, Hiệu trưởng chưa phát hiện được những kế hoạch chưa đạt yêu cầu. Kế hoạch sau khi được xây dựng cần được rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện để kịp thời có những uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung. 13
  14. b. Thực trạng việc xây dựng cơ cấu tổ chuyên môn và phân công thực hiện nhiệm vụ Do yêu cầu tinh giản từ đội ngũ cán bộ quản lý đến đầu mối các tổ chức nên các trường THPT hiện nay chỉ có 4 tổ chuyên môn. Trên thực tế việc tổ chuyên môn gồm nhiều môn nên gây khó khăn trong quản lý tổ, khó góp ý, nhận xét đánh giá giờ dạy, thực hiện chuyên đề, đổi mới PPDH, sinh hoạt tổ...nên ngoài sinh hoạt hành chính lại phải trở về nhóm để sinh hoạt chuyên môn. Việc chọn tổ trưởng chuyên môn có năng lực, khả năng điều hành, dẫn dắt các hoạt động chuyên môn của tổ là việc làm hết sức quan trọng. Tuy nhiên, thực tế có nơi, có lúc thì "chen nhau làm" hay phải vận động làm. Công tác phát hiện, bồi dưỡng dự nguồn tổ trưởng, tổ phó có thời điểm chưa được chú trọng. Một số TTCM còn những thiếu năng lực quản lý nên họ chưa phát huy được vai trò quản lý của mình. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động của TCM, trong thời gian tới, cần phải tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM, chú trọng đến công tác quy hoạch, bổ nhiệm và bồi dưỡng đội ngũ. c. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng học sinh Việc chỉ đạo TCM tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi TN THPT, thi Đại học, Cao đẳng được HT nhà trường quan tâm thực hiện. Trong những năm học qua, ngoài việc chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi, BGH luôn chú trọng việc chọn GV giỏi, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm để phụ trách đội tuyển học sinh giỏi ở từng khối lớp, đặc biệt là khối 12; tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất như: Phòng học, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học cho các đội tuyển học tập, chế độ thi đua, khen thưởng xứng đáng. Bảng 2.7 Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh 2 năm gần đây Năm 2020-2021 Năm 2021-2022 Trường THPT Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Tây Hiếu 0 0 3 3 0 2 1 4 Thái Hòa 0 1 4 8 0 9 9 2 Đông Hiếu 0 2 2 4 0 1 3 4 1-5 0 0 1 5 0 1 0 6 Cờ Đỏ 0 3 4 3 0 5 4 4 (Theo số liệu của Sở GD&ĐT Nghệ An) 14
  15. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thái Hòa và Nghĩa Đàn của Tổ trưởng chuyên môn a. Thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động TCM được TTCM quan tâm và thực hiện theo đúng quy trình, huy động sự tham gia của mọi tổ viên trong xây dựng KH của TCM. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số KH tổ chuyên môn chỉ là của TTCM soạn ra, mang tính chủ quan, hình thức. b. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của TCM * Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn Việc sinh hoạt tổ chuyên môn cơ bản đảm bảo về lượng (2 tuần 1 lần), tuy nhiên về chất lượng thì có nơi chưa thực sự tốt, còn mang tính hình thức, nặng về hành chính, sự vụ. Nội dung sinh hoạt chưa phong phú, chưa đầu tư thỏa đáng cho nội dung sinh hoạt chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên… * Tham gia các Hội thi giáo viên giỏi Việc tham gia hoạt động này được giáo viên quan tâm, là diễn đàn để trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. BGH các trường THPT trên địa bàn đã thường xuyên phối hợp với nhau để thực hiện hội thi mang tính chất cụm liên trường cho giáo viên tham gia. * Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, khoa học ứng dụng Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm để cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy được thực hiện tốt ở các TCM. Kết quả, nhiều sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên được xếp loại cấp cơ sở/ngành, cấp tỉnh và đã trở thành tài liệu học tập và nghiên cứu của học sinh, giáo viên trong các nhà trường. Bảng 2.8. Kết quả SKKN, NCKHUD cấp ngành/tỉnh 2 năm gần đây Năm học 2019-2020 2020-2021 Ghi chú Trường Tây Hiếu 7 14 Thái Hòa 17 16 Đông Hiếu 15 14 1-5 7 9 Cờ Đỏ 6 11 (Số liệu khảo sát các trường) 15
  16. 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, thích ứng với dịch bệnh Covid-19 tại trường THPT Tây Hiếu, TX Thái Hòa và trường THPT Cờ Đỏ, Huyện Nghĩa Đàn 3.1. Biện pháp thứ nhất: Quản lý bằng văn bản chỉ đạo, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên; các biểu mẫu báo cáo, thống kê… 3.1.1. Mục đích của biện pháp Văn bản là hình thức thể hiện và truyền đạt bằng ngôn ngữ viết trên các chất liệu chuyên môn, ý chí của một chủ thể tới chủ thể khác nhằm mục đích thông báo hay đòi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện một hành vi nhất định đáp ứng nhu cầu của người soạn. Quản lý Tổ chuyên môn bằng văn bản là hình thức cơ bản trong hoạt động quản lý nhà trường, mục đích để lưu giữ và truyền đạt các thông tin từ BGH đến các tổ chức trong nhà trường một cách chính xác, khoa học. 3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Văn bản được tạo ra trước hết do nhu cầu giao tiếp, như vậy chức năng thông tin có ở tất cả các loại văn bản. Đây là chức năng được nói đến đầu tiên, trước nhất và cũng là chức năng quan trọng nhất, bởi vì thông qua chức năng này thì các chức năng khác mới được thực hiện. Để văn bản có chất lượng thì trước khi ban hành văn bản phải thu thập thông tin một cách nghiêm túc, trau chuốt ngôn ngữ để diễn đạt, thông tin chứa trong văn bản phải thỏa mãn yêu cầu đầy đủ, chính xác, kịp thời. a. Cụ thể hóa văn bản cấp trên Tại trường THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ, việc cụ thể hóa các văn bản là việc làm thường xuyên, ưu điểm là nó cung cấp thông tin cần thiết tối thiểu đến các chủ thể trong nhà trường, tạo cho cấp dưới thực hiện dễ dàng, dễ theo dõi… Qua thực tế, rất nhiều văn bản cấp trên có những nội dung không trực tiếp đến cấp học của mình, bao hàm nhiều vấn đề, viết rộng,…tựu trung lại chỉ một số nội dung cốt lõi, mà suy cho cùng các tổ chuyên môn thì chỉ cần như vậy, biết công việc chính cần thực hiện theo yêu cầu của BGH là được, vậy nên các tổ trường/nhóm trưởng chuyên môn trong các nhà trường rất cần sự cụ thể hóa từ BGH. Việc cụ thể hóa các văn bản cấp trên không phải cắt xén một cách cơ học, mà được xây dựng lại một cách thống nhất, đầy đủ nội dung trọng yếu, có tính tổng hợp các văn bản liên quan để TCM và các tổ chức khác trong nhà trường thực hiện VD: Đầu mỗi năm học, rất nhiều các văn bản trên tất cả các lĩnh vực của cấp trên gửi về. Để yêu cầu TTCM nghiên cứu, triển khai trong tổ được đầy đủ là rất khó, 16
  17. chưa nói đến yêu cầu về thời hiệu các văn bản của cấp trên, thời hiệu để hoàn thiện cấp trường, rồi nội dung nào của lãnh đạo trường, nội dung nào của tổ chuyên môn… Từ thực tế đó, BGH chúng tôi đã thường xuyên xây dựng các văn bản cụ thể hóa như: Chỉ đạo chuyên môn; ban hành văn bản so sánh thông tư thay đổi…(minh họa một vài hình ảnh văn bản dưới đây) để lãnh đạo, chỉ đạo. (Hình 3.1. VD trích đoạn về văn bản tích hợp các văn bản cấp trên) ...Sau đó là các nội dung công việc cần triển khai, cần làm trong từng giai đoạn (Các nội dung được khúc chiết hết sức ngắn gọn, trọng tâm). Các tổ/nhóm sẽ dễ theo dõi nội dung công việc mà không phải tìm các văn bản cấp trên. (Hình 3.2. VD về so sánh văn bản thay đổi khi văn bản cũ vẫn có phần hiệu lực) 17
  18. b. Xây dựng hệ thống văn bản mẫu, các biểu mẫu báo cáo, thống kê Để đảm bảo thống nhất trong nội dung, hình thức các văn bản, biểu mẫu thống kê, trước khi yêu cầu các tổ chuyên môn báo cáo vấn đề gì đó thi BGH xây dựng biểu mẫu văn bản chung bao gồm hình thức biểu đạt, nội dung cần báo cáo…để khi tiếp nhận và xử lý thông tin từ tổ chuyên môn dễ dàng thực hiện, các thông tin có tính hệ thống theo chủ ý của BGH. Từ trước khi xây dựng hồ sơ trường Chuẩn Quốc gia đến nay, BGH chúng tôi đã xây dựng một hệ thống các văn bản mẫu áp dụng trong nhà trường cho việc thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin từ Tổ chuyên môn đến BGH như: Quản lý nhân sự; văn bản đăng ký các nội dung; văn bản theo dõi thi đua tổ viên; biểu quản lý chất lượng; mẫu hồ sơ tổ/nhóm chuyên môn, hồ sơ cá nhân giáo viên… Việc đưa các biểu mẫu văn bản vào sử dụng chung trong toàn trường tạo nên sự thống nhất, thuận lợi cho theo dõi, kiểm tra của BGH cũng như cho các đoàn Thanh tra, kiểm tra, đánh giá của Sở. c. Ứng dụng CNTT trong xây dựng, ban hành, lưu trữ văn bản Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong xây dựng văn bản cũng như việc ban hành, lưu trữ là hết sức quan trọng và cân thiết. CNTT giúp giảm tải thời gian nhập liệu các chỉ số, chỉ báo, các điều kiện khách quan, chủ quan…để làm căn cứ cho một văn bản hành chính được thuận tiện hơn rất nhiều. Đặc biệt hiện nay, việc hạn chế tối đa ban hành văn bản giấy thì việc ứng dụng CNTT trong quản lý và xây dựng văn bản là việc làm thường xuyên, liên tục. VÍ DỤ MỘT SỐ ỨNG DỤNG ĐÃ TRIỂN KHAI TẠI ĐƠN VỊ (1) Sử dụng Google biểu để thống kê các số liệu (Hình 3.3) 18
  19. Mẫu biểu Google là công cụ hữu hiệu trong gmail, giúp tạo ra các mẫu biểu nhằm thu thập các thông tin từ giáo viên, phụ huynh, học sinh…về một vấn đề nào đó mà nhà quản lý cần đến như: Khảo sát tình hình đáp ứng dạy - học Online của giáo viên và học sinh, khảo sát sự hài lòng của học sinh đối với giáo viên và ngược lại; xin ý kiến về các vần đề băn khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị; các thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu… Quá trình tạo biểu và gửi đi rất dễ dàng, theo các bước sau: Bước 1: Vào Google tìm "Biểu mẫu" (Hình 3.4) Bước 2: Chọn "Cá nhân" (Hình 3.5) Bước 3: Chọn tài khoản gửi biểu rồi đăng nhập (Hình 3.6) 19
  20. Bước 4: Chọn "Bắt đầu biểu mẫu mới" hay các biểu dựng sẵn (Hình 3.7) Bước 5: Đến biểu và thực hiện các nội dung mong muốn (Hình 3.8) Bước 6: Sau khi tạo xong biểu mong muốn thì chọn "Gửi". Sẽ xuất hiện chế độ gửi qua email ( ) hay là gửi bằng đường link ( ). Nếu gửi bằng đường link thì có thể copy đường link và gửi qua các ứng dụng facebook, zalo…người nhận sẽ thực hiện các nội dung mà mình mong muốn. Nó sẽ được tổng hợp vào một bản Excel rất thuận tiện cho người dùng. (Hình 3.9) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2