intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm khảo sát thực trạng về năng lực tự học của HS và thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS; Đề xuất các giải pháp phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Năm 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ...................................................................... 1 4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 1 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................ 2 8. Tính mới của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 3 PHẦN 2- NỘI DUNG 1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. 4 1.1.2. Vai trò của năng lực tự học ......................................................................... 5 1.1.3. Các yếu tố tác đông ..................................................................................... 5 1.1.4. Khung năng lực tự học của HS THPT ........................................................ 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 7 1.2.1. Một số vấn đề khái quát về đối tượng HS và môi trường giáo dục ở trường THPT DTNT Tỉnh ................................................................................................. 7 1.2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An ................................................................................................................ 7 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH NGHỆ AN ..................... 10 2.1. Đề xuất một số biện pháp ................................................................................. 10 2.1.1. Đề xuất các module dạy kĩ năng tự học cho HS theo tiếp cận giáo dục kĩ năng sống................................................................................................................. 10 2.1.2. Xây dựng mô hình tự học phát triển năng lực cho HS ................................. 13 2.1.3. Tổ chức giờ tự học kết hợp linh hoat các hình thức học cá nhân và học nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh.................... 14
  4. 2.1.4. Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm.................................................................................................... 15 2.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................... 18 2.2.1 Mục đích của khảo sát .................................................................................. 18 2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................. 18 2.2.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 18 2.2.4. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 18 3. Thực nghiệm...................................................................................................... 20 3.1. Thực nghiệm................................................................................................... 20 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 20 3.1.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................... 20 3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 20 3.2.1. Kết quả học tập............................................................................................ 20 3.2.2. Đánh giá năng lực tự học của HS................................................................ 20 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung .................................................................................................. 24 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI THPT Trung học phổ thông GD Giáo dục HĐ Hoạt động GV Giáo viên HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông DTNT Dân tộc nội trú TH Tự học CNTT Công nghệ thông tin CLB Câu lạc bộ BGH Ban giám hiệu BCĐ Ban chỉ đạo CBQL Cán bộ quản lý TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng ĐTB Điểm trung bình TB Trung bình PL Phụ lục KNTH Kĩ năng tự học
  6. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng 4.0, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phổ thông là một vấn đề rất cần thiết. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau, mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Thực tế, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng đã chỉ rõ các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt được. Trong đó, năng lực tự chủ và tự học được xem là nhóm năng lực quan trọng nhất đối với học sinh. THPT DTNT Tỉnh là một ngôi trường đặc thù, đối tượng HS là người dân tộc thiểu số cư trú ở các huyện phía Tây Nghệ An. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, năng lực tự học của đại đa số các HS trong trường này còn rất hạn chế. Nhiều HS chưa biết cách học tập, chưa tin tưởng vào khả năng của mình, vì vậy hiệu quả học tập không đạt được như mong muốn, trong khi đó thời gian tự học của HS PTDTNT rất nhiều. Ngoài ra, sự hạn chế về năng lực tự học còn phải kể đến là do GV chỉ lo chú trọng đến viêc dạy kiến thức, ôn thi mà chưa chú trọng đến phát triển năng lực tự học cho HS; công tác quản lí giờ tự học chưa thật sự đồng bộ, quyết liệt.. Phát triển năng lực tự học là khâu “then chốt” để tạo ra nội lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, nhằm đào tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo, tự chủ, độc lập để có khả năng học tập liên tục, suốt đời. Vì vậy, việc phát triển năng lực tự học cho HS trường PTDTNT Tỉnh là một nhiệm vụ giáo dục vô cùng cần thiết, Chính vì những lí do trên, Tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. Đề tài mong muốn được chia sẻ những kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, có tính khả thi cao hơn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Tìm ra các giải pháp để phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. - Đối tượng: Phát triển năng lực tự học. - Khách thể: HS trường phổ thông DTNT tỉnh Nghệ An. 1
  7. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC. Nếu HS được phát triển năng lực tự học thì hiệu quả học tập sẽ cao hơn, tiếp thu một cách chủ động, sáng tạo, không rập khuôn, máy móc. 5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển năng lực tự học. - Khảo sát thực trạng về năng lực tự học của HS và thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS. - Đề xuất các giải pháp phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh. 5.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: đưa ra tất cả các biện pháp để có thể phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An, không chỉ giới hạn ở các giờ học Kĩ năng sống hay các hoạt động ngoại khoá. - Về thời gian: năm học 2021-2022. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận: tìm kiếm các tài liệu tham khảo (sách, báo, mạng Internet…) để nghiên cứu các vấn đề về năng lực tự học, vai trò của năng lực tự học, các mức độ của năng lực tự học. - Phương pháp khảo sát: sử dụng bảng hỏi anket để tìm hiểu thực trạng năng lực tự học của HS và thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS của GV, tại hai trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh. - Phương pháp phỏng vấn: đây cũng là một dạng của phương pháp khảo sát, phỏng vấn HS và GV để làm rõ thêm thực trạng của việc phát triển năng lực tự học của HS hai trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh. - Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: từ các số liệu thu thập qua khảo sát, tác giả sử dụng các phần mềm xử lí theo mục đích nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: sau khi xử lí số liệu theo mục đích nghiên cứu, tác giả phải phân tích, tổng hợp để đưa ra những kết luận cần thiết. - Phương pháp thực nghiệm: tiến hành thực hiện các giải pháp đã đề xuất để kiểm chứng tính ứng dụng và khả thi của đề tài. 7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI. - Phát triển năng lực tự học cho HS là một vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới, nhằm đào tạo ra những công dân toàn cầu, phù hợp với xu thế của thời kì hội nhập. - Việc đưa ra các giải pháp phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đặc điểm tâm lý, trí tuệ và đặc điểm hoạt động tự học của HS các trường Dân tộc nội trú. 2
  8. - Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo định hướng biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường PT DTNT. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Các đề tài về phát triển năng lực tự học chủ yếu đề cập đến cho đối tượng là sinh viên các trường Đại học, chưa có các đề tài cho đối tượng là học sinh ở các trường phổ thông. - Các giải pháp đưa ra có thể áp dụng đối với tất cả các trường THPT không chỉ đối với riêng trường Dân tộc nội trú. 3
  9. PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận. 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về tự học Khái niệm về tự học đã được các tác giả trong và ngoài nước đề cập dưới nhiều góc độ, hình thức khác nhau. Theo Từ điển Giáo dục học: tự học là quá trình tự mình hoạt động, lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của cơ sở đào tạo. G.S Nguyễn Cảnh Toàn (Quá trình dạy – tự học, NXB Giáo dục) cho rằng: tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình. Từ các khái niệm về tự học, theo Tôi: tự học là quá trình người học tự thực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri thức kho học, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Tự học có thể diễn ra cả ở trên lớp và ngoài lớp học, hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban hành. Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ động, tự giác nhằm đạt được mục tiêu học tập của người học. 1.1.1.2. Khái niệm về năng lực và năng lực tự học Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD-ĐT, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Từ quan niệm trên, có thể coi năng lực là tổng thể những phẩm chất tâm lí, sinh lí, tri thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm của mỗi cá nhân có khả năng hoàn thành một hoạt động với chất lượng cao. Theo G.S Nguyễn Cảnh Toàn: năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp, bao gồm các kĩ năng và kĩ xảo, cần gắn với động cơ và thói quen tương ứng, giúp người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra. Năng lực tự học còn là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng và nội dung học tập, là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau. Như vậy, có thể hiểu, năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt ra được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; khắc phục những sai sót, hạn chế của bản thân khi giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời nhận xét của GV, của bạn; biết tự tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn 4
  10. trong học tập. Năng lực tự học tuy là khả năng “bẩm sinh” của mỗi người nhưng cần được rèn luyện thường xuyên thông qua các hoạt động thực tiễn, nếu không nó sẽ chỉ là khả năng tiềm ẩn của con người. 1.1.2. Vai trò của năng lực tự học đối với quá trình học tập của học sinh. Trong quá trình học tập của HS, hoạt động tự học có những vai trò sau: - Nâng cao kiến thức và hiệu quả học tập. Trong quá trình tự học, HS cần vận dụng các năng lực trí tuệ để giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi HS phải là chủ thể của quá trình nhận thức, biết cách tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, phê phán…để hiểu sâu kiến thức hơn. - Giúp người học có khả năng tự giải quyết các vấn đề học tập, biết vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong hoạt động tự học, kiến thức mà người học chiếm lĩnh được thông qua các hoạt động tư duy của bản thân. Người có khả năng tự học có thể thu thập và xử lí thông tin, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. - Hình thành các kĩ năng, phương pháp học tập khoa học. Khi tự học, các thao tác tư duy lặp đi lặp lại nhiều lần, góp phần hình thành cho người học các kĩ năng, phương pháp học tập. Do vậy, tự học là cốt lõi của cách học, như Bác Hồ đã từng nói: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. - Rèn luyện tư duy cho người học. Khi tự học, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát, trừu tượng hoá…để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, do đó tư duy cũng được rèn luyện thường xuyên. Trong quá trình học tập, với cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao, điều này giúp người học rèn luyện được các kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề, từ đó tư duy của người học cũng dần được phát triển. - Nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin cho người học. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các nguồn thông tin được cung cấp đa dạng dưới nhiều phương thức và hình thức khác nhau. Do vậy, nếu người học có kĩ năng tự học tốt sẽ vận dụng được nguồn thông tin phong phú, đa dạng trong việc thu nhận kiến thức cho mình. Ngày nay, tự học có vai trò quan trọng, là điều kiện quyết định thành công và có ý nghĩa đối với sự phát triển toàn diện của con người. 1.1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực tự học của học sinh 1.1.3.1. Ý thức và động cơ học tập. Ý thức và động cơ học tập là yếu tố tiền đề, yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực tự học. Chỉ có sự tự giác, chăm chỉ, kiên trì mới giúp HS phát huy được “nội lực”, tạo nên niềm say mê, hứng thú trong học tập. 1.1.3.2. Phương pháp tự học. Phương pháp tự học là cách thức hoạt động của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, tìm tòi tri thức mới. Đây yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công cho quá trình tự học. Nếu như chỉ có ý thức, sự chăm chỉ nhưng không có phương pháp, kĩ năng thì hiệu quả tự học sẽ không cao. 5
  11. 1.1.3.3. Năng lực trí tuệ và tư duy. Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt tri thức khoa học nhanh hay chậm của mỗi học sinh. Những HS có năng lực trí tuệ, tư duy tốt thường có khả năng tự học rất cao, khi có đủ vốn tri thức tối thiểu nhiều khi họ có thể độc lập làm việc một mình mà không cần tới sự hướng dẫn của GV. 1.1.3.4. Các yếu tố khác: Phương pháp dạy của GV, tài liệu học tập, cơ sở vật chất, gia đình và xã hội… 1.1.4. Khung năng lực tự học của HS trung học phổ thông. Trong Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể (ban hành ngày 26/12/2018), Bộ GD&ĐT đã đặt ra yêu cầu cần đạt về năng lực tự học, tự hoàn thiện đối với HS THPT như sau: STT Tiêu chuẩn Tiêu chí (biểu hiện) 1 Kĩ năng lập kế 1. Xác định đầy đủ các công việc cần làm. hoạch 2. Xác định yêu cầu của từng công việc. 3. Phân phối thời gian hợp lí cho từng công việc. 4. Sắp xếp các công việc một cách hợp lí. 5. Xác định yêu cầu của kế hoạch. 2 Kĩ năng sáng 1. Chọn đúng phương pháp học tập hiệu quả. tạo 2. Đưa ra được ý tưởng mới, sáng kiến hay. 3. Tạo ra sản phẩm mới, độc đáo. 3 Kĩ năng tự điều 1. Xác định nội dung cần học và nội dung chưa hiểu. chỉnh trong học tập 2. Tự kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức trên lớp. 3. So sánh kết quả học tập và đề ra mục tiêu học tập. 4 Kĩ năng giao 1. Sử dụng ngôn ngữ nói trong động viên, khuyến tiếp xã hội khích, chê bai, thuyết phục. 2. Kiên trì lắng nghe, quan sát trong khi giao tiếp. 3. Phản biện đúng thời điểm. 5 Kĩ năng giải 1. Ghi nhớ kiến thức đã học. quyết vấn đề 2. Đối chiếu nguồn thông tin. 3. Suy đoán vấn đề để phân tích định tính sự vật, hiện tượng. 4. Đề ra giải pháp thực hiện và thực hiện thành công. 6 Kĩ năng thực 1. Sử dụng thành thạo công cụ ICT, phần mềm tiện ích hành để phân tích số liệu định lượng. 2. Áp dụng kiến thức đê giải quyết vấn đề thực tế. 3. Mô phỏng nội dung học tập thành bảng biểu sơ đồ mô hình... để làm sáng tỏ vấn đề. 4. Thực hiện các hoạt động thí nghiệm một cách hứng thú và chính xác. 6
  12. 7 Kĩ năng đánh giá 1. Xác định được lợi ích của hoạt động học tập. 2. Xây dựng mục tiêu học tập phù hợp với bản thân. 3. Đưa ra giải pháp hành động phù hợp với bản thân. 4. Điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Một số vấn đề khái quát về đối tượng HS và môi trường giáo dục của trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An là một môi trường giáo dục đặc thù, gồm hai yếu tố dân tộc và nội trú. Phần lớn đối tượng HS là người dân tộc thiểu số (Thái, Thổ, Mông, Đan Lai, Ơ-đu..) ở các huyện miền núi phía Tây Nghệ An. HS ăn ở, học tập tại trường 24/24 giờ, chương trình học ngày hai buổi, buổi tối (từ 7h30 đến 10h30), HS tự học tập trung theo lớp dưới sự quản thúc của GVCN và tổ trực đêm. Đối tượng và môi trường giáo dục vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn cho quá trình phát triển năng lực tự học cho HS. Chất lượng đầu vào thấp, khối lượng kiến thức sẵn có và tư duy còn hạn chế là những trở ngại lớn nhất. Việc học tập trung lại là điều kiện thuận lợi để tổ chức việc tự học có quy củ và hệ thống. 1.2.2. Thực Trạng phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. 1.2.2.1. Thực trạng năng lực tự học của HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. Để tìm hiểu vấn đề này, Tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng anket (Phụ lục 1) kết hợp với quan sát và trao đổi trực tiếp với HS của trường THPT DTNT Tỉnh . Kết quả như sau: Năng lực tự học % theo mức độ thực hiện Thường Chưa Chưa biết Không xuyên thường thực hiện bao giờ xuyên Kĩ năng lập kế hoạch 1. Xác định đầy đủ các công 49,2 39,7 8,1 3,0 việc cần làm 2. Xác định yêu cầu của từng 26,1 70,5 2,2 1,2 công việc 3. Phân phối thời gian hợp lí 10,4 65,4 20,6 3,6 cho từng công việc 4. Sắp xếp các công việc 15,5 65,4 16,9 2,2 một cách hợp lí 5. Xác định yêu cầu của kế 24,4 56,0 13,2 6,4 hoạch Kĩ năng sáng tạo 1. Chọn đúng phương 38,6 50,0 2,2 9,2 pháp học tập hiệu quả 7
  13. 2. Đưa ra được ý tưởng 19,1 47,2 28,6 5,1 mới, sáng kiến hay 3. Tạo ra sản phẩm mới, độc đáo 24,2 53,9 16,9 5,0 Kĩ năng tự điều chỉnh trong học tập 1. Xác định nội dung cần 13,9 20,4 56,6 9,1 học và nội dung chưa hiểu 2. Tự kiểm tra sự ghi nhớ 11,7 48,8 38,2 1,3 kiến thức trên lớp 3. So sánh kết quả học tập 24,6 52,4 22,1 0,9 và đề ra mục tiêu học tập Kĩ năng giao tiếp xã hội 1. Sử dụng ngôn ngữ nói 13,9 49,7 33,8 2,6 trong động viên, khuyến khích, chê bai, thuyết phục 2. Kiên trì lắng nghe, quan 60,9 34,5 1,5 3,1 sát trong khi giao tiếp 3. Phản biện đúng thời 44,8 52,2 1,2 1,8 điểm Kĩ năng giải quyết vấn đề 1. Ghi nhớ kiến thức đã học 19,1 70 3,6 7,3 2. Đối chiếu nguồn thông 8,8 60,3 30,1 0,8 tin 3. Suy đoán vấn đề để phân 11,8 79,8 5,1 3,3 tích định tính sự vật, hiện tượng 4. Đề ra giải pháp thực hiện 41,1 37 17,6 4,3 và thực hiện thành công Kĩ năng thực hành 1. Sử dụng thành thạo 13,2 30,3 50,9 5,6 công cụ ICT, phần mềm tiện ích để phân tích số liệu định lượng. 2. Áp dụng kiến thức để 5,4 6,7 65,6 22,3 giải quyết vấn đề thực tế. 3. Mô phỏng nội dung học 28,8 41,1 22,8 7,3 tập thành bảng biểu, sơ đồ, mô hình... để làm sáng tỏ vấn đề. 4. Thực hiện các hoạt 20,5 62,1 11,6 5,8 động thí nghiệm một cách hứng thú và chính xác. 8
  14. Kĩ năng đánh giá 1. Xác định được lợi ích 32,2 41,2 17,1 9,5 của hoạt động học tập 2. Xây dựng mục tiêu học 19,1 51,2 27,9 1,8 tập phù hợp với bản thân 3. Đưa ra giải pháp hành 22,1 56,3 19,1 2,5 động phù hợp với bản thân 4. Điều chỉnh hoạt động 15,4 43,8 36,2 4,6 học tập của bản thân Kết quả cho thấy, các kĩ năng thành phần của năng lực tự học mà HS tự đánh giá đều có tỉ lệ ở mức độ thực hiện thường xuyên thấp. Năng lực tự học của HS trường THPT DTNT còn ở mức độ chưa thành thạo, cần được rèn luyện và phát triển. Đặc biệt là các kĩ năng thành phần: kĩ năng giải quyết vấn đề và kĩ năng làm việc nhóm. Khi tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, theo kết quả tự đánh giá của HS, những khó khăn chủ quan đầu tiên của HS trong rèn luyện năng lực tự học là thiếu kiến thức về phương pháp tự học (80,1%); sau đó là bản thân chưa thấy hết tầm quan trọng của rèn lụyện năng lực tự học (50,0%); bản thân chưa tích cực tự học (55,8%). Những khó khăn khách quan được HS đánh giá là: không có người giúp đỡ về kinh nghiệm tự học (66,9%); GV chưa yêu cầu cao đối với HS (49,2%); môi trường nhà trường không thuận lợi cho tự học (7,1%)…. 1.2.2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. Để tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An, Tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lí và GV và thu được kết quả như sau: - Về mức độ rèn luyện, phát triển các năng lực tự học cho HS: GV đã bước đầu trang bị và rèn luyện cho HS các năng lực tự học cần thiết. Tuy nhiên mức độ rèn luyện còn hạn chế: trang bị kiến thức về cách lập kế hoạch tự học (16,2%), giao tiếp xã hội (24,3%), giải quyết vấn đề (27,9%), thực hành (24,3%)... - Về mức độ sử dụng các hình thức phát triển năng lực tự học cho HS: đa số các GV thường xuyên và rất thường xuyên sử dụng hình thức lồng ghép vào nội dung dạy học (82,3%), các hình thức khác còn thực hiện ở mức độ chưa thường xuyên: tổ chức dạy kĩ năng tự học, tổ chức giờ tự học và các hoạt động trải nghiệm… - Về khó khăn gặp phải của GV trong quá trình phát triển năng lực tự học cho HS: GV gặp nhiều khó khăn cả về phía khách quan và phía chủ quan. Trong đó nổi lên một số khó khăn chủ yếu như GV thiếu vốn kiến thức về dạy KNTH (82%); GV ít có điều kiện trao đổi kinh nghiệm về dạy KNTH cho HS (80,2%); Chương trình học chưa tạo điều kiện để phát triển KNTH (76,4%); Khả năng nhận thức của HS còn chậm (74,5%)… Những kết quả trên đặt ra vấn đề: đòi hỏi nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến công tác bồi dưỡng khả năng tự học cho HS. 9
  15. 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH NGHỆ AN. 2.1. Đề xuất một số biện pháp. 2.1.1. Thiết kế các Module dạy kĩ năng tự học cho HS theo tiếp cận giáo dục kĩ năng sống. 2.1.1.1. Mục tiêu của biện pháp. Kĩ năng tự học bao gồm các kĩ năng thành phần. Mỗi kĩ năng có đặc điểm và hệ thống thao tác riêng biệt. Vì vậy có thể rèn luyện từng kĩ năng riêng biệt cho HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. Đối với HS trường THPT DTNT, ngoài thời gian học các môn học trên lớp còn có thời gian tự học bắt buộc có sự tổ chức, giám sát của GV. Vì vậy, tôi nghiên cứu thiết kế quy trình dạy các kĩ năng tự học cần thiết cho HS trường THPT DTNT Tỉnh theo tiếp cận kỹ năng sống nhằm cung cấp cơ sở lý thuyết và thực hành để HS phát triển kĩ năng tự học trong cuộc sống và trong suốt quá trình học tập ở nhà trường. Quá trình dạy các kĩ năng tự học tiến hành khi các em bắt đầu nhập trường, hoàn toàn bỡ ngỡ trước môi trường học tập mới. 2.1.1.2. Nội dung biện pháp. - Xác định hệ thống các kĩ năng tự học cần thiết phải phát triển cho HS trường THPT DTNT Tỉnh. - Xây dựng quy trình và cách thức chung để rèn luyện và phát triển các kĩ năng tự học cho HS. 2.1.1.3. Cách tiến hành Bước 1: Xác định hệ thống các KNTH cần thiết phải phát triển cho HS trường THPT DTNT Tỉnh. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển kĩ năng tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh, tôi nhận thấy sáu kĩ năng tự học sau cần được phát triển cho HS trường THPT DTNT Tỉnh: Kĩ năng lập kế hoạch tự học; Kĩ năng khai thác các tài liệu học tập; Kĩ năng tự học trên lớp; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng giải quyết vấn đề; Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập. Bước 2: Xác định cấu trúc của module kĩ năng tự học. Mỗi kĩ năng tự học thành phần cần rèn luyện và phát triển cho HS được coi như một chủ đề độc lập với cấu trúc như sau: - Mục tiêu của module - Thông điệp - Tài liệu và phương tiện - Hướng dẫn tổ chức hoạt động . - Tổng kết. Ví dụ: Module KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Kiến thức: HS hiểu được các khái niệm cơ bản về kỹ năng giải quyết vấn đề (khái niệm, tầm quan trọng của kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống và 10
  16. học tập, các bước của kỹ năng giải quyết vấn đề,…). Thái độ: HS có thái độ tích cực, chủ động trong học tập. Có tâm lý sẵn sàng đối mặt với các vấn đề trong cuộc sống và đặc biệt là trong học tập và tìm hướng giải quyết vấn đề một cách tích cực. Kỹ năng: HS nhận biết và phân tích kĩ vấn đề; xác định được cấu trúc vấn đề cần giải quyết; thu thập được các thông tin cần thiết; phân tích, tổng hợp, so sánh và sắp xếp thông tin; Kiểm tra lại toàn bộ các bước thực hiện; Trình bày cách giải quyết vấn đề hiệu quả và thuyết phục. Thông điệp: Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) là một trong những kỹ năng rất cần thiết trong học tập và trong giao tiếp bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề. Điều quan trọng là chúng ta phải tự trang bị cho mình những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh thì chúng ta có thể vận dụng những kỹ năng sẵn có để giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả nhất. Trong công việc hằng ngày, khi có một vấn đề nào đó xảy ra, chắc hẳn các em HS thường phân vân không biết giải quyết theo hướng nào. Cũng có khi các em thấy mệt mỏi và bị stress vì cứ phải gặp những vấn đề lặp đi lặp lại, từ những vụ việc đơn giản đến phức tạp. Module KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ - PROBLEM SOLVING SKILLS sẽ giúp các em HS giải được bài toán đó bằng việc cung cấp những thông tin hữu ích nhất để có thể trau dồi thêm khả năng giải quyết vấn đề của mình. Tài liệu và phương tiện: Giấy A0, giấy A4, bút dạ, bút viết Bảng từ, ghim giấy vào bảng từ, băng dính , kéo , , hiếu bốc thăm, giấy nhớ, … p Hướng dẫn tổ chức hoạt động: Hoạt động 1: Hướng vào làm cho HS hiểu kỹ năng giải quyết vấn đề là gì? ⦿ Bước 1: Hướng vào khai thác kinh nghiệm của người tham gia để xử lý các vấn đề đặt ra thông qua hoạt động nhóm. ⦿ Bước 2: Phản hồi, chia sẻ những cách xử lý theo thói quen, kinh nghiệm cũ của nhóm trong phạm vi lớp/nhóm lớn. Hoạt động 2: Hướng vào làm cho HS nắm được cách thức hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề HS tiếp thu, lĩnh hội kỹ năng, cách ứng xử mới thông qua hoạt động của nhóm nhỏ/nhóm lớn. Thực chất là HS thông hiểu kĩ năng và các bước thực hiện kĩ năng đó. Hoạt động 3: Hướng vào tạo tình huống hoặc cơ hội để HS rèn luyện và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề HS sẽ vận dụng kỹ năng đã tiếp thu ở hoạt động 2 để xử lý các tình huống mới. Tổng kết Gợi ý để HS tham gia tự rút ra những thu hoạch cho bản thân về kỹ năng giải 11
  17. quyết vấn đề và vận dụng vào giải quyết các vấn đề của bản thân HS trong học tập và cuộc sống. Bước 3: Xây dựng quy trình rèn luyện để phát triển từng kĩ năng tự học cho HS. - Giới thiệu: HS nhận thức được những khái niệm cơ bản về kĩ năng. - Kết nối: Người học được đặt vào tình huống phải động não để đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề trên cơ sở được cung cấp một số thông tin cơ bản và cần thiết. Thông qua tình huống giả định giúp HS vận dụng các bước của KN - Trải nghiệm: HS vận dụng lý thuyết đã hình thành để vận dụng giải quyết các tình huống cho trước - Vận dụng: Cung cấp cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng thông tin và kĩ năng mới vào tình huống mới. Ví dụ: Quy trình rèn luyện và phát triển KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Các bước Mục tiêu Tiến trình Phương pháp tiến hành dạy học 1.Giới HS nhận thức được - GV giới thiệu về mục Thuyết trình, thiệu những khái niệm cơ tiêu của hoạt động để nêu vấn đề, bản về kỹ năng định hướng cho hoạt Vấn đáp, động và kích thích nhu Thảo luận cầu, tạo ra động cơ học nhóm tập cho HS - HS chia sẻ, trao đổi, trả lời các câu hỏi của GV và ghi nhận thông tin 2. Kết nối Người học được đặt - GV giới thiệu mục - Phương pháp vào tình huống phải tiêu của hoạt động và động não. động não để đưa ra ý liên hệ với những kiến - Phương pháp kiến của mình về thức HS thu thập được nghiên cứu một vấn đề trên cơ ở bước 1. tình huống sở được cung cấp - GV tổ chức giới thiệu - Phương pháp một số thông tin cơ những thông tin mới trò chơi bản và cần thiết. và kiểm tra mức độ Thông qua tình nắm thông tin mới, huống giả định giúp cung cấp ví dụ bổ sung HS vận dụng các (nếu cần) cho HS. bước của KN giải quyết vấn đề 3.Trải HS vận dụng các - GV giới thiệu hoạt -Thảo luận nghiệm bước giải quyết vấn động. nhóm. đề để vận dụng giải - HS sử dụng những - Phương pháp quyết các tình huống thông tin hoặc kỹ năng động não. cho trước mới để thực hiện hoạt 12
  18. động. - GV giám sát công việc và cung cấp thông tin phản hồi. 4.Vận dụng Cung cấp cơ hội cho - GV và HS lập kế - Phương pháp HS tích hợp, mở rộng hoạch hoạt động ở các học tập hợp tác và vận dụng thông tin lĩnh vực nội dung môn theo nhóm. và kỹ năng mới vào học khác nhau mà nó - Phương pháp tình huống mới đòi hỏi vận dụng kiến trò chơi. thức và kỹ năng mới. - Phương pháp HS làm việc theo nhóm, đóng vai. theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. - GV và HS trao đổi để đánh giá kết quả hoạt động 2.1.2. Xây dựng mô hình dạy học phát triển năng lực tự học cho HS. 2.1.2.1. Mục đích của biện pháp. Theo nguyên tắc vật lí, công sinh ra trong một quá trình không thay đổi do vậy nếu muốn lợi về lực thì phải chịu thiệt về đường đi. Theo cách dạy học trước đây, mọi hoạt động của giáo viên và học sinh sẽ được diễn ra trong giờ học thì nay ta làm khác đi. Giáo viên và học sinh sẽ cùng chuẩn bị cho tiết học. Nghĩa là, giáo viên xây dựng ý tưởng bài dạy thông qua các hoạt động và giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị, tìm hiểu. Trên lớp, giáo viên định hướng học sinh hoặc nhóm học sinh thảo luận, tranh luận. Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và chốt lại các kiến thức quan trọng giúp học sinh. Làm như thế kiên trì sẽ tạo thành thói quen tốt cho học sinh, từ thói quen ấy sẽ nâng cao năng lực tự học cho cả giáo viên và học sinh. Mô hình này chính là mô hình lớp học đảo ngược, mô hình tối ưu của giáo dục hiện đại. 2.1.2.2. Nội dung biện pháp. - Công việc chuẩn bị của GV và HS trước khi lên lớp. - Tiến hành các hoạt động học ở trên lớp. 2.1.2.3. Cách tiến hành. Bước 1. Công việc chuẩn bị trước khi lên lớp. - GV: Trên cơ sở xác định mục tiêu của bài học, GV thiết kế các bài tập cho HS hoặc theo từng nhóm HS, thiết kế phiếu đánh giá bài tập của HS và dự kiến các tình huống thảo luận trên lớp khi HS báo cáo nhiệm vụ học tập. - HS: Trước khi đến lớp học, học sinh cần dành khoảng thời gian thích hợp để chuẩn bị bài. Học sinh tự học theo tài liệu tự học có hướng dẫn theo từng bài, chủ đề, sách giáo khoa cùng với các tài liệu khác. Từ các tài liệu hướng dẫn, từng học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị phần trình bày dưới dạng văn bản hoặc trình chiếu Powerpoint. Sự chuẩn bị của học sinh ở nhà càng chi tiết, càng có nhiều vấn 13
  19. đề đưa ra để tranh luận, trao đổi trên lớp. Như vậy, tự học ở nhà đã làm tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh. Bước 2. Hoạt động học tập trên lớp Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra nội dung chuẩn bị ở nhà của học sinh theo phiếu câu hỏi hoặc kiểm tra dưới dạng hỏi - đáp từng nhóm học sinh. Hoạt động 2: Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 - 6 học sinh và hướng dẫn học sinh thảo luận các nội dung trong bài học. Hoạt động 3: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày một vấn đề trong nội dung thảo luận. Các vấn đề học sinh đã chuẩn bị dưới dạng văn bản hoặc Powerpoint. Các nhóm khác đặt câu hỏi, vấn đề thắc mắc yêu cầu nhóm phát biểu hay nhóm khác trả lời, tranh luận. Hoạt động 4: Thông qua thảo luận của học sinh, giáo viên có thể đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. Trong quá trình thảo luận, giáo viên dẫn dắt, định hướng để học sinh lĩnh hội kiến thức. Cuối cùng, giáo viên tổng kết, bổ sung, chính xác hoá những kết luận, hoàn chỉnh kiến thức bài học cho học sinh, rút kinh nghiệm về cách học và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra. Ví dụ: Kế hoạch bài dạy Bài 5: Khoảng cách (Chương 3: Véctơ trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian– Hình học 11)- Phụ lục 3 2.1.3. Tổ chức giờ tự học kết hợp linh hoạt các hình thức học cá nhân và học nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT Tỉnh. 2.1.3.1. Mục đích của biện pháp. Giờ tự học đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả học tập của HS bởi đây là hoạt động tiếp sau giờ học trên lớp và chuẩn bị cho giờ học tiếp theo. Đối với HS các trường DTNT, do điều kiện ăn ở, học tập tại trường 24/24 giờ nên ngoài các hình thức tự học cá nhân thì hình thức tự học nhóm nên được phát huy, có kế hoạch, có tổ chức. Học nhóm mang tính chất hỗ trợ, hợp tác nhưng đồng thời cũng mang tính cạnh tranh khi tranh luận về một vấn đề gì đó. Nhờ đó các thành viên trong nhóm sẽ có thể tư duy nhanh hơn, có khả năng phản biện và sáng tạo. Môi trường học nhóm đảm bảo việc học hiểu sâu hơn về các kiến thức mà nếu học một mình HS có thể bỏ qua. 2.1.3.2. Nội dung biện pháp. Các cách thức tổ chức cho HS tự học theo hình thức hợp tác nhóm. 2.1.3.3. Cách tiến hành. - Xây dựng các nhiệm vụ và giao nhiệm vụ tự học cho HS: + Nhiệm vụ tự học GV giao cho HS phải góp phần mở rộng, đào sâu, làm sáng tỏ những nội dung học tập trên lớp. Chuẩn bị cho quá trình học tập trên lớp tiếp theo. + Khối lượng TH phải phù hợp với thời gian dành cho TH của HS. Đảm bảo cho HS có đủ thời gian TH. Nhiệm vụ TH phải mang tính phân hoá: Tức là đòi hỏi các mức độ tư duy từ thấp đến cao và phù hợp với nhiều đối tượng HS. 14
  20. + Giao nhiệm vụ cho HS phải cụ thể, phải chỉ rõ những công việc HS phải làm (nhiệm vụ nào làm việc cá nhân, nhiệm vụ nào làm theo nhóm cặp đôi, nhiệm vụ nào làm theo nhóm lớn,…), nêu rõ yêu cầu đối với sản phẩm TH. - Đưa Dự án học một trang vào quy định nội dung giờ tự học của HS trường THPT DTNT Tỉnh. + Vào tối thứ 6 hàng tuần, đồng loạt tất cả các lớp học trong giờ tự học sẽ thực hiện Dự án học 1 trang theo từng nhóm nhỏ. Tất cả kiến thức các môn học trong một tuần được tổng kết chỉ trong 1 trang giấy. Bảng tổng hợp không chỉ cô đọng kiến thức mà còn phải ghi dấu ấn sáng tạo, đảm bảo sự hấp dẫn, sinh động và dễ ghi nhớ. Vì vậy, dự án có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: Graph, Infographic, Minmap, … + Thành lập Ban dự án gồm 1 trưởng ban, 5 ban viên để thu thấp bản tổng kết, rà soát chéo nhau, làm báo cáo đánh giá, nhận xét và gửi kiến nghị tới GV, cuối tháng sẽ có bình bầu đánh giá. + Dự án học 1 trang góp phần hình thành, rèn luyện phương pháp tự học bằng hình thức ôn tập, là cách trải nghiệm hình thức tự học theo nhóm thường xuyên. 2.1.4. Phát triển năng lực tự học cho HS thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm. 2.1.4.1. Thành lập các CLB học tập. * Mục đích của biện pháp Câu lạc bộ môn học là nơi sinh hoạt khoa học về một lĩnh vực nhất định như nghe báo cáo của các nhà chuyên môn, phổ biến kiến thức theo chuyên đề, toạ đàm về nội dung khoa học, … Tổ chức Câu lạc bộ môn học nhằm mục đích: - Phát huy những sở trường, năng khiếu, năng lực về một lĩnh vực khoa học của HS, tạo điều kiện để HS phát triển định hướng nghề nghiệp của mình sau này. - Trang bị những tri thức, kĩ năng cần thiết gắn với nội dung khoa học để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách. - Tạo môi trường để HS giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh… Như vậy, biện pháp này nhằm đề xuất cách thức tạo môi trường để HS trải nghiệm, giao lưu, học hỏi và quan trọng hơn là phát triển hứng thú học tập, niềm yêu thích đối với môn học. Từ đó thúc đẩy HS tự học và phát triển KNTH. * Nội dung biện pháp - Định hướng cách thức thành lập Câu lạc bộ môn học. - Cách tổ chức một buổi sinh hoạt của Câu lạc bộ môn học. - Các hoạt động của Câu lạc bộ môn học. * Cách thức tiến hành. a. Thành lập Câu lạc bộ môn học: Bước 1: Chuẩn bị thành lập Câu lạc bộ môn học: - Khảo sát, nắm bắt nhu cầu nguyện vọng của HS yêu thích môn học. - Thành lập Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ: Gồm những HS giỏi về môn học, năng động, sáng tạo. Có thể mới các GV dạy môn học đó làm cố vấn. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2