intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến này đã trình bày được một số biện pháp trong công tác quản lí lớp học của giáo viên chủ nhiệm lớp. Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp ở bậc phổ thông thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của công tác chủ nhiệm, trong đó việc sử dụng biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh là yếu tố rất quan trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỲNH LƯU II ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: Lê Quang Bảo - Tổ Toán Tin – 0941 906 012 Lê Thị Thanh Hòa – Tổ Ngữ Văn – 0919 565 893 NĂM HỌC 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 5. Đóng góp của sáng kiến ............................................................................... 2 6. Cấu trúc của sáng kiến ................................................................................. 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4 1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm ................................................... 4 1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm ........................................................ 4 1.3. Đặc điểm của học sinh THPT ................................................................. 5 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 7 2.1. Thực trạng công tác chủ nhiệm của GVCN hiện nay ............................. 7 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi làm công tác chủ nhiệm lớp .............. 12 2.3. Sử dụng các biện pháp quản lý hiệu quả ................................................ 13 3. Hiệu quả của đề tài ....................................................................................... 36 3.1. Phạm vi ứng dụng ................................................................................... 36 3.2. Mức độ vận dụng .................................................................................... 36 3.3. Hiệu quả .................................................................................................. 36 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 38 4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài ...................................................... 42 4.1. Kết quả về nề nếp và học tập .................................................................. 42 4.2. Các thành tích khác ................................................................................. 43 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 44 1. Kết luận ........................................................................................................ 44 2. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................. 44 2.1. Với các cấp quản lý giáo dục .................................................................. 44 2.2. Với giáo viên ........................................................................................... 45
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - GV: Giáo viên - HS: Học sinh - THPT: Trung học phổ thông - NL: Năng Lực
  5. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nhà chính trị gia người Ấn Độ Vijaya Lakshmi Pandit đã từng nói: “Mục tiêu của giáo dục không phải là dạy cách kiếm sống hay cung cấp công cụ để đạt được sự giàu có, mà đó phải là con đường dẫn lối tâm hồn con người vươn đến cái Chân và thực hành cái Thiện”. Giáo dục và đào tạo là quá trình trao truyền và bồi dưỡng tri thức cho cá nhân và cộng đồng của thế hệ trước cho các thế hệ sau, để từ đó họ có thể tiếp nhận rèn luyện, hòa nhập và phát triển trong cộng đồng xã hội. Quá trình giáo dục và đào tạo cũng như quá trình tự giáo dục, tự đào tạo diễn ra suốt vòng đời con người thông qua hệ thống giáo dục trong nhà trường và hệ thống giáo dục xã hội. Mục tiêu của nền giáo dục và đào tạo của bất cứ quốc gia nào cũng đều hướng tới phát triển con người cả về thể lực, trí lực và tri thức tình cảm, xây dựng các thế hệ công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. 1.2. Phát triển giáo dục và đào tạo chính là xây dựng nền móng văn hóa dân tộc, là cơ sở để phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Giáo dục và đào tạo là cơ sở thiết yếu để đào tạo ngưồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giáo dục và đào tạo không chỉ là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến đào tạo nguồn nhân lực cho nền sản xuất xã hội mà còn là trung tâm đào tạo nhân tài cho đất nước. Trong quá trình phát triển nền kinh tế tri thức hiện nay, vai trò của nhân tài nói riêng, của đội ngũ tri thức nói chung ngày càng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội mà cả trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, trong đối nội và đối ngoại. Muốn cho đất nước phát triển thì cần có một hệ thống giáo dục phát triển. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho tương lai. Do đó ngành giáo dục có một vai trò, vị trí quan trọng trong sự nghiệp trồng người mà mỗi người giáo viên chính là một kỹ sư tâm hồn. Và trong nhà trường, người giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp đóng một vai trò rất quan trọng. Bởi hơn ai hết giáo viên chủ nhiệm là người quản lí trực tiếp, giáo dục toàn diện học sinh một lớp và mong muốn đào tạo nên những thế hệ học sinh có đủ đức, đủ tài, trở thành những con người có ích cho xã hội. 1.3. Song trên thực tế hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học kĩ thuật bên cạnh những tác động tích cực thì cũng mang theo những ảnh hưởng tiêu cực đáng lo ngại như hệ thống giá trị có những thay đổi, tính phức tạp của cơ chế mở tác động không nhỏ đến quá trình giáo dục ở nhà trường, gia đình và xã hội. Mặt khác, đối tượng của giáo dục THPT là học sinh ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ về cả thể chất và tinh thần, các em đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Các em thường thích thể hiện bản thân, thích khẳng định mình là người lớn, có tính hiếu động, nông nổi và cảm tính…trong khi đó kiến thức về hiểu biết xã hội, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, một số em lại không được sự quan tâm sát sao 1
  6. của gia đình do đó các em dễ có những những hành vi tiêu cực, thiếu tập trung trong học tập, vi phạm nội quy nhà trường và không có ý thức tự vươn lên. 1.4. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường nói riêng, của gia đình và xã hội nói chung. Đạo đức là yếu tố chi phối hoạt động và giao lưu của con người suốt thời gian tồn tại và phát triển của họ. Bởi vậy, các thầy cô giáo nói chung và giáo viên chủ nhiệm nói riêng phải thực sự tâm huyết nghề, không ngừng trau dồi, rèn luyện, trăn trở, tìm tòi, mạnh dạn áp dụng các biện pháp thích hợp để giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức, hiểu biết về đạo đức, về thái độ phải có, về nhiệm vụ, bổn phận phải làm... là một khâu quan trọng trong nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT” 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Đưa ra các biện pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm lớp. - Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên ở trường THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong sáng kiến này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp so sánh đối chiếu 5. Đóng góp của sáng kiến Sáng kiến này đã trình bày được một số biện pháp trong công tác quản lí lớp học của giáo viên chủ nhiệm lớp. Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp ở bậc phổ thông thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của công tác chủ nhiệm, trong đó việc sử dụng biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh là yếu tố rất quan trọng. Từ những biện pháp đó giáo viên chủ nhiệm sẽ giảm được các áp lực trong nhiệm vụ của mình đồng thời giúp cho học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc mỗi khi đến trường, từ đó các em sẽ tích cực hơn học tập và rèn luyện. Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tiến tới xây dựng lớp học hạnh phúc thành công, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 2
  7. 6. Cấu trúc của sáng kiến Gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung. Phần III: Kết luận và kiến nghị. 3
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân công chịu trách nhiệm về một lớp. Điều lệ trường Trung học ghi rõ: “Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó”. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện lớp học từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế có thể nói giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lý giáo dục thì giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là “nhà quản lý không có dấu đỏ”. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp… Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường – gia đình và xã hội. Nếu thực hiện thành công công tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học sinh sau này trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng. 1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm Trong công tác giáo dục, nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm cũng khá nặng nề và vất vả. Xin được nêu một số nhiệm vụ cơ bản của giáo viên chủ nhiệm lớp: Thứ nhất, giáo viên chủ nhiệm phải là người lãnh đạo, điều khiển lớp học, bao quát toàn bộ các phương diện của lớp học, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của học sinh. Thứ hai, giáo viên chủ nhiệm phải là cầu nối giữa BGH nhà trường, các tổ chức trong trường, các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói cách khác, giáo viên chủ nhiệm phải là người đại diện cho cả hai phía là đại diện cho các lực lượng trong nhà trường và đại diện cho tập thể học sinh lớp chủ nhiệm về mọi mặt một cách hợp lí. Thứ ba, giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua tập thể giúp các em hiểu và giải quyết mối liên hệ giữa cá nhân với tập thể qua việc phân công, phân nhiệm một cách kịp thời cân đối, giúp học sinh tự giải quyết những vấn đề gắn liền với hoạt động xã hội, hoạt động tập thể như cắm trại, tham quan, sinh hoạt đoàn, chủ điểm hàng tháng qua các tiết hoạt động ngoài giờ giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức các hoạt động tập thể như: Tham quan, thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, … giáo viên chủ nhiệm phải 4
  9. biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. Thứ năm, giáo viên chủ nhiệm nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, danh sách học sinh phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh. Thứ sáu, báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Với vị trí vai trò và nhiệm vụ như vậy, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm cần có phẩm chất và năng lực, không ngừng học tập tích lũy kinh nghiệm để làm công tác giáo dục có hiệu quả. 1.3. Đặc điểm của học sinh THPT Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên (Thời kì từ 15-18 tuổi). Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Những đặc điểm về lứa tuổi của học sinh được chúng tôi nghiên cứu trên hai mặt tích cực và tiêu cực và tập trung vào các nội dung sau: Thứ nhất về thể chất, tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài 5
  10. hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân. Thứ hai về trí tuệ hệ thần kinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. Mặt khác trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài. Bên cạnh đó hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên. 6
  11. Thứ ba sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình… Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời con người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hòa, cân đối, là thời kì có sự biến đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập. Do đó, giáo viên nói chung và người làm công tác chủ nhiệm nói riêng cần phải nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để có nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư phạm. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng công tác chủ nhiệm của GVCN hiện nay 2.1.1. Về phía giáo viên Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các giáo viên làm công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 huyện Quỳnh Lưu về công tác chủ nhiệm lớp. MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, đồng thời ghi nhận những ý kiến phản hồi từ phía giáo viên chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các giáo viên chủ nhiệm trong trường đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm hiện nay. Ý kiến của các thầy, cô giáo sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm. 1. Thông tin giáo viên: - Họ tên giáo viên (không nhất thiết phải ghi)…………………………. - Năm học: 20 …… – 20……. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời phù hợp với thầy /cô 2. Nội dung khảo sát: 7
  12. - Thầy (cô) có tạo áp lực- căng thẳng về thành tích cho học sinh trong lớp chủ nhiệm không? A. Có, thường xuyên B. Có, thỉnh thoảng C. Không - Học sinh trong lớp chủ nhiệm có chia sẻ những áp lực- căng thẳng với thầy (cô) không? A. Có, thường xuyên B. Có, thỉnh thoảng C. Không - Thầy (cô) sử dụng biện pháp nào để giáo dục khi học sinh phạm lỗi? A. Khiển trách, phê bình trước lớp B. Phạt lao động C. Trò chuyên, nhắc nhở, động viên - Trong tiết sinh hoạt lớp, thầy (cô) thường: A. Nhận xét kết quả tuần, phổ biến kế hoạch tuần tới B. Tổ chức cho Ban cán sự lớp nhận xét, GVCN phổ biến kế hoạch tuần tới C. Tổ chức đa dạng các hoạt động giáo dục - Thầy/ cô đánh giá về hiệu quả của việc giáo dục học sinh: A. Tiến bộ rõ rệt B. Tiến bộ chậm C. Không tiến bộ Xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Sau khi điều tra kết quả nhận được như sau: Điều tra ngẫu nhiên 30 giáo viên chủ nhiệm. Nội Kết quả dung 8
  13. Thầy Có, thường Có, thỉnh Không (cô) có xuyên thoảng tạo áp lực- Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ căng lượng % lượng % lượng % thẳng 14/30 47 10/30 33 6/30 20 Học Có, thường Có, thỉnh Không sinh có xuyên thoảng chia sẻ những Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ áp lực- lượng % lượng % lượng % căng 20/30 67 7/30 23 3/30 10 thẳng - Thầy Khiển trách, Trò chuyện, (cô) phê bình Phạt lao động nhắc nhở, thường trước lớp động viên sử dụng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ biện lượng % lượng % lượng % pháp giáo 12/30 40 10/30 33 8/30 27 dục Tổ chức cho Trong Nhận xét kết Ban cán sự tiết Tổ chức đa quả tuần, phổ lớp nhận xét, sinh dạng các hoạt biến kế hoạch Gv phổ biến hoạt động giáo dục tuần tới . kế hoạch tuần lớp tới. thầy (cô) Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ thường lượng % lượng % lượng % 15 /30 33 5/30 17 10/30 33 Hiệu quả Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ của lượng % lượng % lượng % việc giáo 15/30 50 10/30 33 5/30 12 dục h ọc sinh 9
  14. 2.1.2. Về phía học sinh Với tiêu chí khách quan trong nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra 120 học sinh được chọn ngẫu nhiên ở trường THPT Quỳnh Lưu 2. MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, đồng thời ghi nhận những ý kiến phản hồi từ phía học sinh chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các em học sinh trong trường đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm hiện nay. Ý kiến của các em sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm. 1. Thông tin học sinh: - Họ tên học sinh (không nhất thiết phải ghi)…………………………. - Lớp .........Năm học: 20 …… – 20……. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời phù hợp với em. 2. Nội dung khảo sát: - Thầy (cô) có tạo áp lực- căng thẳng về thành tích cho các em trong lớp không? A. Có, Thường xuyên B. Có, thỉnh thoảng C. Không - Các em có chia sẻ những áp lực- căng thẳng với thầy (cô) : A. Có, Thường xuyên B. Có, thỉnh thoảng C. Không - Em mong muốn giáo viên chủ nhiệm sẽ sử dụng biện pháp xử phạt nào nếu mình mắc sai phạm? A. Khiển trách, phê bình trước lớp B. Phạt lao động C. Trò chuyện, nhắc nhở, động viên - Trong tiết sinh hoạt lớp, các thầy (cô) thường: A. Nhận xét kết quả tuần, phổ biến kế hoạch tuần tới B. Tổ chức cho Ban cán sự lớp nhận xét, GCN phổ biến kế hoạch tuần tới C. Tổ chức đa dạng các hoạt động giáo dục - Em nhận thấy mình tiến bộ như thế nào? A. Tiến bộ rõ rệt B. Tiến bộ chậm C. Không tiến bộ Xin chân thành cảm ơn các em . - Kết quả thu được từ phiếu thăm dò ngẫu nhiên 120 học sinh 10
  15. Nội Kết quả dung Có, Thường xuyên Không Có, thỉnh thoảng Thầy (cô) có Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ tạo áp lượng % lượng % lượng % lực- căng thẳng 70/120 58 40/120 34 10/120 8 Các em Có, Thường xuyên . Không Có, thỉnh thoảng có chia sẻ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ những lượng % lượng % lượng % áp lực- căng 40/120 33 60/120 50 20/120 17 thẳng Khiển trách, phê Trò chuyện, nhắc Các em bình trước lớp Phạt lao động nhở, động viên mong muốn Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ GVCN lượng % lượng % lượng % 57/120 47,5 45/120 37,5 18/120 15 Tổ chức cho Ban Nhận xét kết quả Tổ chức đa dạng cán sự lớp nhận xét, Tong tuần, phổ biến kế các hoạt động giáo Gv phổ biến kế tiết sinh hoạch tuần tới . dục hoạch tuần tới. hoạt, thầy Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ (cô) lượng % lượng % lượng % thường 55/120 46 37/120 31 28/120 23 Tiến bộ rõ rệt Tiến bộ chậm Không tiến bộ Em nhận Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ thấy mình lượng % lượng % lượng % tiến bộ 50/120 42 58/120 48 12/120 10 Qua thống kê bảng thăm dò, vẫn thấy có sự không tương quan trong ý kiến giữa giáo viên và học sinh. Điều này cũng phản ánh thực tế trong công tác quản lý, 11
  16. giáo dục của giáo viên chủ nhiệm. Có một số giáo viên đã vận dụng những biện pháp tích cực để quản lý chủ nhiệm nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít giáo viên còn mang nặng về thành tích của lớp. Chính vì vậy, họ đã thực hiện những phương pháp giáo dục theo hình thức áp đặt đối với học sinh, buộc học sinh phải tuân theo, điều này gây căng thẳng cho tâm lí các em đến trường và đặc biệt học sinh sẽ không phát huy được tính sáng tạo của mình, sẽ không có tiếng nói của mình. Có thể kết quả của lớp đạt được là cao, các em được đánh giá là ngoan nhưng sự năng động sẽ không có nhiều. Vấn đề đặt ra là làm sao để học sinh có sự kết hợp hài hòa giữa kết quả học tập và rèn luyện? Điều đó đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải thực sự có trình độ chuyên môn và có năng lực lắng nghe, thấu hiểu các em. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi làm công tác chủ nhiệm lớp Sau khi được bàn giao chủ nhiệm K56A2 và K56D5, chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn sau: 2.2.1. Thuận lợi Phần lớn học sinh hai lớp đều ở những địa bàn gần trường, các em có ý thức kỷ luật, ngoan, lẽ phép với thầy cô, biết vâng lời cha mẹ. Tích cực tham gia hoạt động phong trào do Đoàn trường, lớp tổ chức. Bên cạnh đó các em nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên bộ môn có chuyên môn vững, nhiệt tình trong giảng dạy và có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình trong việc giáo dục. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất trường lớp khang trang, tạo không khí phấn khích trong học sinh và giáo viên trong công tác giảng dạy và học tập. Những điều kiện xã hội và kinh tế cũng tác động không nhỏ đến nhận thức, hiểu biết của các em, các em được tiếp xúc với khoa học kĩ thuật hiện đại vì vậy có khả áng tạo và thích ứng với xu thế hợp tác. Mặt khác, chúng tôi là những giáo viên dạy các môn học chiếm số lượng tiết học nhiều trong tuần (4 tiết/ tuần) nên có nhiều thời gian tiếp xúc, trao đổi với học sinh lớp chủ nhiệm. Điều này sẽ thuận lợi cho việc quan tâm sát sao đến các em cũng như những hoạt động của lớp. 2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi vừa được đề cập đến, công tác chủ nhiệm lớp của chúng tôi gặp không ít khó khăn. Đầu vào của học sinh hai lớp thấp hơn so với học sinh các lớp khác cùng khóa. Nhiều học sinh chưa xác định mục đích của việc học tập, thiếu nghị lực, kiến thức cơ bản bị hổng nhưng không có ý thức cố gắng để vươn lên. Một số em chăm chỉ nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp nên kết quả học tập chưa đạt. Các em chưa mạnh dạn tiếp cận phương pháp giảng dạy mới của giáo viên. Hầu hết thiếu kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, kĩ năng ghi bài, ghi nhớ kiến thức. Nhiều em không biết viết bản tự kiểm điểm, bản kế hoạch cá nhân,… 12
  17. Ví dụ: Lớp K56A2 có các em : Hồ Sĩ Anh, Nguyễn Đình Khuyến, Nguyễn Thế Chương... Lớp K56D5 có em: Hoàng Thị Châu, Hồ Bá Dang, Hồ Thị Cúc.... Không ít học sinh ham chơi, thiếu tinh thần tự giác, lười lao động, đua đòi theo bạn bè, không dám chấp nhận sự thật về xuất thân hoàn cảnh của mình. Ví dụ: Lớp K56A2 có các em: Nguyễn Thị Huệ, Hồ Thị Vân, Lê Thị Hải Yến. Lớp K56D5 có em: Nguyễn Đức Duy, Nguyễn Hữu Đan, Nguyễn Thị Hiền. Hoàn cảnh gia đình khó khăn: bố hoặc mẹ mất sớm, các em ở với người thân hoặc bố mẹ lo làm kiếm tiền không có thời gian quan tâm nhắc nhở con, phó mặc cho nhà trường, một số phụ huynh giao xe máy cho con đến trường. Một số gia đình có hôn nhân không hạnh phúc, đổ vỡ. Các em sống trong môi trương như vậy thường thiếu tự tin, mặc cảm, chán nản học tập, kết quả học tập giảm sút rõ rệt. Ví dụ: Lớp K56A2 có các em: Phan Thị Hương, Nguyễn Đình Khuyến, Nguyễn Thị Thúy Hiền. Lớp K56D5 có em: Nhữ Sỹ Tuấn Đạt, Hồ Thị Trúc Quỳnh, Nguyễn Quý Phong. Một số khác lại ở thái cực khác là tư tưởng bao bọc con kĩ quá, đặt nhiều kì vọng vào con, không cho con làm gì cả chỉ để tập trung cho con học vô tình đã làm cho các em, thiếu tự tin và tự lập. Khả năng ứng xử không có. Khi có sự việc xảy ra một số phụ huynh thiếu hợp tác, chỉ nghe phản ánh một chiều từ con dẫn đến cư xử chưa đúng mực với giáo viên. Bên cạnh đó có một số ít giáo viên bộ môn quản lí tiết học chưa tốt, còn dễ dãi với học sinh (còn để học sinh nói chuyện, làm việc riêng, ngủ, sử dụng điện thoại...) một số giáo viên lại quá khắt khe (đuổi học trò ra khỏi tiết khi chưa đến mức cần thiết, đứng phạt trên lớp, chép phạt…) Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn mà giáo viên chủ nhiệm gặp phải khi làm công tác chủ nhiệm. Nên chúng tôi đã đề ra một số biện pháp quản lý hiệu quả để áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh trong một lớp. 2.3. Sử dụng các biện pháp quản lý hiệu quả 2.3.1. Xây dựng nề nếp lớp học Giáo viên chủ nhiệm cần nắm chắc một số văn bản quy định về quy định khen thưởng và kỷ luật; về nội quy và cách xếp loại 2 mặt giáo dục; phổ biến đến từng đối tượng học sinh. Ngoài ra, chúng ta cần nắm và hiểu rõ chức năng và nhiệm vụ cơ bản của giáo viên chủ nhiệm để thực hiện công tác một cách hiệu quả; tối ưu nhất, có tính thuyết phục. a. Tìm hiểu học sinh trong lớp Bước vào THPT, các em còn lạ lẫm với một môi trường giáo dục hoàn toàn khác so với các cấp học trước đó. Hơn nữa thông tin về các em còn ít vì thực tế trên danh sách tiếp nhận lớp chúng tôi chỉ cung cấp thông tin tên HS, ngày tháng năm sinh và số điểm đầu vào trường THPT của các em. Vận dụng kinh nghiệm chủ nhiệm lớp mà chúng tôi đã đúc kết qua nhiều năm giảng dạy nhằm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp và nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh như sau: 13
  18. Trước hết, chúng tôi phải tìm hiểu kĩ từng đối tượng học sinh, biết được hoàn cảnh, năng lực của từng học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp đối với từng đối tượng. Để làm được việc đó, chúng tôi chuẩn cho các em viết lí lịch bản thân ngay từ hôm tập trung lớp đầu năm và cho các em tự giới thiệu về mình trước lớp. Lập nhóm thông tin của lớp qua hình thức sử dụng nhóm Zalo hoặc Facebook. Từ đó nắm được phần nào đặc điểm của từng em. Tranh thủ lúc khi thời gian rảnh rỗi trong các giờ học hoặc hoạt động ngoài trời, chúng tôi thường bắt chuyện để hỏi thăm các em về gia đình (Nhà em có mấy anh chị em? Em đang sống cùng với ai?). Hỏi thăm các em về những mối quan hệ với bạn bè (Em chơi thân với ai? Em thường đi học với bạn nào? Em thích học môn gì?). Khi trò chuyện với các em như vậy ta sẽ nắm bắt được hoàn cảnh, sở thích của các em, đồng thời tạo cho các em cảm giác gần gũi, thân thiện. Để hoàn thiện thông tin, chúng tôi hướng dẫn học sinh điền thông tin vào phiếu điều tra lý lịch. PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN, LÝ LỊCH HỌC SINH Lớp………. GVCN: ………………………….. 1. Họ và tên học sinh.............................................Giới tính :  Nam  Nữ 2. Ngày tháng năm sinh : ......................................Số điện thoại học sinh........... 3. Nơi sinh: ……………………………………………………………………. 4. Nơi thường trú (chỗ ở hiện nay)....................................................................... 5. Đoàn viên : ..... Chưa là đoàn viên ..... , Dân tộc..................Tôn giáo............. 6. Họ tên cha.......................................Nghề nghiệp.................Tuổi..................... Nơi công tác : ....................................... Số điện thoại..................................... 7. Họ tên mẹ : .................................... Nghề nghiệp.................Tuổi....... Nơi công tác : .......................................Số điện thoại........................................ 8. Các anh, chị, em ruột (họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi học hoặc nơi công tác): .................................................................................................................................. 9. Môn học yêu thích:....................................................................................... 10. Sở thích : Thể thao (môn)……………., văn nghệ:…………………. Ngành nghề (Trường đại học yêu thích)............................................................ 12. Học khối D .... , Học 2 khối D và C..., Học khối C.... 13. Chế độ chính sách (Con TB(%), con BB, Mồ côi, Hộ nghèo, hộ cận nghèo, bị nhiễm chất độc da cam):................................................................................... Ghi rõ vài nét khái quát về hoàn cảnh gia đình hiện nay như thế nào (khó khăn, đau ốm, thu nhập của cha mẹ, hoàn cảnh anh chị em trong gia đình có gì khó khăn khăn, cần giúp đỡ):………………………. 15. Chỉ tiêu phấn đấu trong năm học: Học lực:............Hạnh kiểm:...... Ghi chú: 14
  19. – Nộp đầy đủ và đúng hạn bản tóm tắt lí lịch của lớp cho GVCN. Hạn cuối ngày……………… .....ngày.…….tháng…… năm... XÁC NHẬN CỦA PHỤ HỌC SINH KÝ TÊN HUYNH (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Dựa trên kết quả của phiếu điều tra lí lịch, chúng tôi đã nắm được 100% thông tin riêng của từng học sinh, đây là cơ sở để giáo viên phân loại học sinh theo từng nhóm, chú ý quan tấm đến những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt: con mồ côi, gia đình nghèo, bố mẹ li hôn... b. Tổ chức bầu Ban Cán sự lớp và bầu Ban chấp hành chi đoàn Để bầu ra ban chấp hành chi đoàn, giáo viên chủ nhiệm cần định hướng cho học sinh để chọn ra bí thư, phó bí thư, ủy viên phù hợp trong đại hội chi đoàn đầu năm. Việc bầu chọn và xây dựng đội ngũ Ban Cán sự lớp là một công việc rất quan trọng mà người giáo viên chủ nhiệm nào cũng cần phải làm ngay sau khi nhận lớp mới. Ban cán sự lớp bao gồm: Lớp trưởng: phải là học sinh có thành tích học tốt, được các thành viên trong lớp tin tưởng, phải gương mẫu, vì tập thể. Lớp phó học tập, học sinh này phải là học sinh học có thành tích học tập cao trong lớp, có ý thức tự học và có tinh thần trách nhiệm với tập thể. Lớp phó lao động: chọn học sinh có tinh thần tự giác, vì tập thể. Lớp phó văn thể, chọn học sinh có năng khiếu văn nghệ, thể dục thể thao, nhiệt tình. Thủ qũy, cần tìm học sinh ngoan, gương mẫu, có hoàn cảnh gia đình phù hợp. Thư kí, cần học sinh ngoan, chăm chỉ, học tốt. Để bầu ra ban chấp hành chi đoàn, giáo viên chủ nhiệm cần định hướng cho học sinh để chọn ra bí thư, phó bí thư, ủy viên phù hợp trong đại hội chi đoàn đầu năm. c. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban cán sự lớp 15
  20. Sau khi đã bầu chọn được Ban cán sự của lớp, chúng tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh. Lớp trưởng phụ trách chung, làm theo sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm. Tiếp thu những công việc do nhà trường và giáo viên chủ nhiệm, phổ biến cho lớp triển khai. Cuối tuần sinh hoạt lớp, tổng hợp kết quả thi đua tuần, tháng, kì, năm từ các tổ và gửi qua gmail cho giáo viên chủ nhiệm theo biểu mẫu: Stt Tổ Họ tên Hạnh kiểm Ghi chú Lớp phó lao động phụ trách về lao động vệ sinh, nhắc nhở mọi thành viên, các tổ trực nhật trong các buổi học. Phân công dụng cụ và giám sát các buổi lao động của lớp do nhà trường phân công. Lớp phó học tập phụ trách về vấn đề học tập, tiếp thu những vấn đề liên quan đến học tập, thi cử, chữa bài tập đầu giờ ...phổ biến cho lớp triển khai. Lớp phó văn thể phụ trách về văn nghệ, thể dục thể thao. Thư kí phụ trách việc ghi sổ đầu bài (sổ đầu bài chính khóa, học thêm, học ôn), ghi biên bản sinh hoạt lớp, họp lớp... Thủ quỹ, thu và chi các loại quỹ của lớp trong quá trình học tập. Các tổ trưởng phụ trách tổ mình, nhắc nhở các thành viên trong tổ, theo giõi và chấm điểm cho từng thành viên, tổng hợp và báo cáo với thư kí vào cuối tuần, cuối tháng, cuối học kì, cuối năm theo mẫu cho lớp trưởng: Stt Tổ Họ tên Lỗi Hạnh kiểm d. Chia tổ Giáo viên chủ nhiệm nắm chắc về đặc điểm tình hình của lớp để có cách tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động. Lập và phân chia học sinh theo tỉ lệ nam nữ, kết quả học tập và rèn luyện năm trước, địa bàn cư trú, phân theo từng khu vực một cách phù hợp. Mỗi lớp học như vậy được chia làm 4 tổ.Sau khi chia tổ thì giáo viên chọn tổ trưởng, tổ trưởng phải là người gương mẫu trong học tập và rèn luyện. Qua tìm hiểu sơ lược, giáo viên chủ nhiệm tiến hành sắp xếp chổ ngồi cho học sinh (chú ý đến các học sinh có bệnh khuyết tật về mắt, tai…), phân bố học sinh nam – nữ; học sinh giỏi – khá – trung bình – yếu rải đều ở các tổ. Tránh tình trạng xếp các em có cùng khuyết điểm (cá biệt) ngồi cạnh nhau. Lập sơ đồ chỗ ngồi thành nhiều bản, trong đó phóng to một bản để tại lớp, mỗi giáo viên bộ môn một bản, giáo viên chủ nhiệm một bản (trong sơ đồ chỗ ngồi có chú thích ban cán sự lớp). Mỗi tháng điều chuyển chỗ ngồi một lần cho thích hợp. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0