intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

20
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng nói - nghe qua DH bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI - NGHE QUA DẠY HỌC BÀI NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN (NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG ) HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH Môn: Ngữ văn Tên tác giả: 1. Nguyễn Thị Tâm Tổ: Ngữ Văn Điện thoại: 0819.659.761 2. Cao Thị Nguyệt Tổ: Ngữ văn Điện thoại: 0975.365.819 Năm thực hiện: 2022 - 2023
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Thứ tự Nội dung Viết tắt 1 Chương trình CT 2 Công nghệ thông tin CNTT 3 Dạy học DH 4 Giáo dục GD 5 Giáo dục phổ thông GDPT 6 Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT 7 Giáo viên GV 8 Học sinh HS 9 Kĩ năng KN 10 Năng lực NL 11 Nghị luận NL 12 Nghị luận xã hội NLXH 13 Phát triển năng lực PTNL 14 Phẩm chất PC 15 Phương pháp PP 16 Phương pháp dạy học PPDH 17 Sách giáo khoa SGK 18 Trung học phổ thông THPT 19 Văn bản VB
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................2 3.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................2 5.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ...................................................................3 8. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3 9. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................4 1.1. Tình hình nghiên cứu dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển kĩ năng nói - nghe cho học sinh trung học phổ thông ................................................................4 1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................5 1.3. Yêu cầu đổi mới dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua rèn luyện kỹ năng nói - nghe trong dạy học Ngữ văn hiện nay .......... 7 Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 9 2.1. Thực trạng kĩ năng nói - nghe của học sinh lớp 10 .......................................9 2.2. Thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói - nghe môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 ...........................................................................................................10 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh ............................................................................................................... 11 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI - NGHE QUA DẠY HỌC BÀI NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN (NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH ....... 13 3.1. Một số biện pháp ..........................................................................................13 3.1.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ..............................................13 3.1.2. Tổ chức hoạt động tranh biện ............................................................ 21 3.1.3. Tổ chức dạy học theo dự án ...............................................................24 3.1.4. Tạo tình huống có vấn đề .................................................................. 31 3.1.5. Vận dụng phương pháp trải nghiệm sáng tạo ....................................35
  4. 3.1.6. Sử dụng một số phần mềm công nghệ .............................................. 44 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất ......................................................51 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................52 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 55 1. Kết luận .................................................................................................................. 55 2. Kiến nghị ................................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................57 PHỤ LỤC .............................................................................................................................
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xu hướng của GD thế giới hiện nay là chú trọng PTNL và PC cho người học. Với GD Việt Nam, DH theo hướng PTNL là một hướng đi hiệu quả. Nghị quyết số 29/ NQ - TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện GD & ĐT đã xác định mục tiêu trọng tâm của GD, DH là chuyển từ tiếp cận tri thức sang tiếp cận NL người học để có thể đào tạo những công dân đáp ứng được xu thế toàn cầu hóa. Yêu cầu của thực tế hiện nay là cần dạy cho người học PP chiếm lĩnh tri thức, chứ không phải cung cấp tri thức. Vì thế, DH PTNL và PC cho HS được xem là một trong những bước đi cần thiết nhằm đưa hoạt động GD đi vào quỹ đạo PTNL hiện nay. 1.2. CT GDPT môn Ngữ văn và thông tư số 32/ 2018/ TT - Bộ GD&ĐT thống nhất quan điểm xây dựng CT lấy việc rèn luyện các KN giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của CT theo định hướng NL và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động DH tiếp nhận và tạo lập VB; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các KN đọc, viết, nói và nghe. DH PTNL, PC còn hướng người học vận dụng KN đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Một HS được chú trọng rèn luyện KN nói - nghe thì khi phát biểu sẽ tự tin trình bày, lập luận sẽ chặt chẽ, thuyết phục tạo được ấn tượng, hứng thú đối với người nghe, tạo nên một cuộc giao tiếp tốt. Để thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT về định hướng đổi mới CT GDPT 2018, năm học này, sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho GV, tổ chức DH chuyên đề nhằm đổi mới mạnh mẽ PPDH và kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL, PC của HS. 1.3. Thực tế bấy lâu nay việc DH Ngữ văn ở nhà trường phổ thông đang bị bất cân xứng về bốn kĩ năng này. Đa số GV chỉ chú trọng rèn luyện KN đọc và viết nhằm phục vụ cho mục đích thi cử mà chưa chú trọng đúng mức phát triển KN nói - nghe cho HS. Trong khi đó, rèn luyện KN nói - nghe cho HS trong nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần giúp các em học tập hiệu quả ở tất cả các môn học vì ngôn ngữ chính là công cụ của tư duy và bản chất của hoạt động DH chính là hoạt động giao tiếp. Bên cạnh đó, rèn luyện KN nói - nghe còn giúp HS tự tin giao tiếp, biết khai thác lợi thế và tiềm năng của bản thân để giải quyết công việc và tham gia vào các hoạt động xã hội. Vì vây, rèn luyện KN nói - nghe là một yêu cầu cấp thiết trong DH nói chung và DH Ngữ văn nói riêng. 1.4. Bài 3 Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) HS được Đọc - hiểu các VB là những vấn đề văn học và NLXH gần gũi đối với HS lớp 10 tạo cơ hội để các em HS trao đổi, tranh luận, nói lên tiếng nói của cá nhân, phản biện quan điểm của người khác để bảo vệ chính kiến của mình. Về VB văn học, các tác giả biên soạn sách đã hướng HS các chủ đề rất phù hợp với đối tượng tiếp nhận như: Chủ đề “Yêu và đồng cảm; Chủ đề “Vai trò và ý nghĩa của hiền tài đối với quốc gia”; Chủ đề Quan niệm về “chữ” trong sáng tác thơ ca…Đặc biệt phần nói - nghe, GV có thể thiết kế đa dạng các hoạt động để tổ chức cho HS thảo luận về các vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, HS có cơ hội bày tỏ chính kiến, quan điểm của mình. Với các 1
  6. đề tài mới thiết kế theo hướng mở, GV có thể trao quyền lựa chọn chủ đề thảo luận cho HS, sử dụng các PP kĩ thuật tích cực dựa trên các format truyền hình như Trường Teen; Ai thông minh hơn HS lớp 10…tạo hứng thú, tạo không khí sôi nổi cho phần tranh luận. Từ thực tế trên, chúng tôi quyết định chọn thực hiện đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh”. Chọn đề tài này, người viết muốn góp phần phát triển KN nói - nghe bên cạnh các KN đọc, viết cho HS lớp 10 một cách hiệu quả, góp phần đổi mới PPDH theo hướng PTNL, PC của HS, hướng đến mục tiêu đào tạo những công dân năng động, sáng tạo, tự tin, đáp ứng tốt yêu cầu của đất nước trong thời kỳ hội nhập. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra một số biện pháp rèn luyện KN nói - nghe qua DH bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới PTNL, PC cho HS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Học sinh lớp 10 THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Bài 3: Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) - Thực trạng DH nói - nghe tại các trường THPT 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này vào thực tiễn DH và kiểm tra, đánh giá thì HS có thể trao đổi, tranh luận, tăng khả năng tương tác, giúp các em rèn luyện KN nói - nghe, đặc biệt là PTNL giao tiếp trong DH môn Ngữ văn và vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tiễn. HS được phát triển KN nói - nghe. Từ đó hình thành và phát triển toàn diện các NL, PC. Đồng thời, GV thể hiện được sự đổi mới, sáng tạo trong DH, góp phần nâng cao chất lượng GD, đáp ứng yêu cầu của CT GDPT mới. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Chúng tôi tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận; khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp rèn luyện KN nói - nghe qua DH Ngữ văn hướng tới PTNL, PC cho HS. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Một số biện pháp rèn luyện KN nói - nghe cho HS THPT có thể được tiến hành ở nhiều chủ đề khác trong CT Ngữ văn 10. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ bàn về vấn đề này qua DH bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)”. - Về thời gian: 2
  7. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này trong năm học 2022-2023 theo SGK Ngữ văn (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) - CT GDPT mới của Bộ GD&ĐT. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi phối hợp sử dụng nhiều PP nghiên cứu thuộc hai nhóm: nghiên cứu lí thuyết (tài liệu) và nghiên cứu thực tiễn. Cụ thể, các PP chính được sử dụng là: - Phân tích và tổng hợp lí thuyết (tài liệu) - Quan sát và điều tra - Thực nghiệm 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Dạy học rèn luyện KN nói - nghe rất cấp thiết và khả thi. - Cần sử dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp để rèn luyện KN nói - nghe cho HS. - DH nói - nghe phải gắn bó mật thiết, hài hòa với KN đọc - viết. - Dạy nói và nghe không chỉ PTNL giao tiếp mà còn GD phẩm chất và nhân cách HS. 8. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài đã làm rõ được cơ sở tổng quan trên hai phương diện: những vấn đề lí luận về rèn luyện KN nói - nghe và thực tiễn cấp bách của việc rèn luyện KN nói - nghe cho HS lớp 10 đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của CT GDPT 2018. - Bằng việc vận dụng thế mạnh của môn Ngữ văn nói chung và bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận nói riêng, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch bài dạy các tiết đọc và nói - nghe tăng cường rèn luyện KN nói - nghe hướng tới PTNL, PC cho HS. - Điểm mới trong sáng kiến của chúng tôi so với các đề tài nghiên cứu trước đây là ngoài việc rèn luyện KN nói, GV còn hướng dẫn HS rèn luyện KN nghe và KN tương tác nói - nghe. - Các biện pháp đưa ra đã được triển khai đồng bộ, đa dạng hóa cách thức tổ chức và đã phát huy hiệu quả trong DH rèn luyện KN nói - nghe cho HS lớp 10. - Đề tài cũng hướng đến sự đổi mới trong PP, hình thức tổ chức DH, nâng cao chất lượng giờ học Ngữ văn theo tinh thần GDPT mới. - Làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn DH bộ môn Ngữ văn ở trường THPT, đặc biệt là thiết kế và tổ chức hoạt động rèn luyện KN nói - nghe đáp ứng yêu cầu đổi mới của CT GDPT môn Ngữ văn năm 2018. - Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng trong quá trình thực tiễn DH, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho HS, GV trong quá trình dạy và học. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài có ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển kĩ năng nói - nghe cho học sinh trung học phổ thông Điểm khác biệt lớn nhất của CT GDPT 2018 so với CT GDPT 2006 là sự chuyển hướng hoàn toàn từ CT coi trọng truyền đạt kiến thức sang CT chú trọng phát triển NL và PC, lấy các KN nghe, nói, đọc, viết làm trục chính. Trong đó, CT GDPT 2018 đã quy định rõ thời lượng dành cho hoạt động nói và nghe là 10% số tiết của năm học. Lộ trình DH KN nói và nghe trong CT có sự nhất quán, liên tục cả ba cấp học. Ở cấp THPT, CT định hướng người dạy tiếp tục phát triển các NL đã hình thành ở cấp trung học cơ sở với các yêu cầu cần đạt cao hơn: Nói và nghe linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung cũng như hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có chủ kiến, cá tính, có thái độ tranh luận phù hợp… CT GDPT 2018 quy định cụ thể về các KN cần đạt trong học tập nói và nghe ở cấp phổ thông như sau: KN nói yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục, cách diễn đạt, trình bày, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ khi nói...; KN nghe yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, hỏi đáp, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ khi nghe, nghe qua các phương tiện kĩ thuật…; KN nói và nghe tương tác gồm các yêu cầu về thái độ, sự tôn trọng nguyên tắc hội thoại và các quy định trong thảo luận, phỏng vấn… Bài nghiên cứu “Rèn luyện kĩ năng nói nghe cho học sinh lớp 10 trong dạy học Ngữ văn thông qua hoạt động thảo luận nhóm” của nhóm tác giả Lưu Thị Trường Giang, Phạm Thị Quỳnh Trang đăng trên Tạp chí Giáo dục, số 22 năm 2022, tr. 8-13 đã đưa ra các biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động thảo luận nhóm cho HS trong DH nói và nghe ở lớp 10 theo CT GDPT môn Ngữ văn 2018 (Ngữ liệu SGK Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống). Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra một số biện pháp, không đi vào cụ thể từng VB. Bài báo của hai tác giả Lã Phương Thúy và Trần Thị Dung, giảng viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội “Một số biện pháp dạy học nói và nghe văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 10” đã đề xuất một số biện pháp DH nói và nghe văn NLXH cho HS lớp 10 nhằm nâng cao hiệu quả DH văn NLXH. Về cơ bản, các bài báo chỉ mang tính định hướng chung chung, chỉ đi vào một vài ví dụ cụ thể trong từng biện pháp rèn luyện KN nói - nghe cho HS, chưa mang tính đồng bộ, hệ thống. SKKN của chúng tôi sẽ giải quyết những hạn chế đó bằng cách sử dụng đa dạng, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp nhằm chú trọng rèn luyện KN nói - nghe hướng tới PTNL và PC cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới của CT GDPT 2018. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm “nói”, “nghe” và “kĩ năng nói”, “kĩ năng nghe” Nói là một hình thức giao tiếp tự nhiên của con người. 4
  9. Trong thực tế chúng ta bắt gặp các hình thức giao tiếp giữa người này với người khác đều thực hiện bằng ngôn ngữ nói. Theo các tác giả Rebecca B. Rubin và Alizbeth Jones “nói là một quá trình truyền tải ý tưởng và thông tin bằng lời của con người trong một loạt các tình huống [4, tr.22]. Tuy nhiên, nói không chỉ dừng lại ở đấy. Nói ở đây được hiểu ở phạm trù cao hơn. Nói là một hoạt động giao tiếp có mục đích, theo một chủ đề. Như vậy nói được hiểu là trình bày một vấn đề nhằm thuyết phục người khác nghe theo ý tưởng, suy nghĩ, đề xuất của mình nhằm đạt được mục đích giao tiếp nhanh nhất, hiệu quả nhất. Nghe theo nghĩa đen là nhận được tiếng bằng tai, là sự cảm nhận được bằng tai ý người nói [7, tr.1249]. Nói cách khác, nghe là hình thức tiếp nhận thông tin thông qua thính giác. KN nói: gồm các yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục, cách diễn đạt, trình bày, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ khi nói… KN nghe: gồm các yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, hỏi đáp, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ khi nghe, nghe qua các phương tiện kĩ thuật… KN nói và nghe có tính tương tác: gồm các yêu cầu về thái độ, sự tôn trọng nguyên tắc hội thoại và các quy định trong thào luận, phỏng vấn… Nhìn chung, nói hoặc nghe đều chú ý ba yêu cầu: nội dung, cách thức và thái độ nói - nghe. Nói và nghe là hai trong bốn KN giao tiếp cần rèn luyện cho HS. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định tầm quan trọng của KN nghe - nói. Họ cho rằng: Những đứa trẻ có thể diễn giải suy nghĩ và ý kiến của mình bằng lời nói sẽ có thể thành công hơn trong học tập (Wilson, 1997). Ngoài ra, một số tác giả nước ngoài cũng khẳng định: Nghe không chỉ để hiểu mà còn để học ngôn ngữ (Richard, 2008), sự phát triển của ngôn ngữ nói là một trong những thành quả tự nhiên và ấn tượng nhất của mỗi đứa trẻ (Grugeon et al., 2014; Wallace et al., 2004). Theo định hướng của CT GDPT môn Ngữ văn 2018, KN nói được phát triển kết hợp với KN nghe và hoạt động nói - nghe tương tác. CT hướng đến mục tiêu ở cấp THPT là HS biết tranh luận về các vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hóa tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm bắt được PP, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận. Ngoài ra, việc dạy nói - nghe không chỉ hướng tới mục tiêu rèn luyện KN nói và nghe mà còn là cơ hội để rèn giũa PC, thái độ, tình cảm, lối sống có văn hóa cho HS. Như vậy, nói - nghe là những KN rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày, giúp ích cho các HS trong quá trình hình thành các mối quan hệ và khẳng định bản thân trong xã hội. 1.2.2. Khái niệm “văn bản nghị luận” VB NL là thuật ngữ dùng để chỉ một loại (típ - type) VB ngôn từ được tạo ra nhằm xác lập hay trình bày một tư tưởng, quan niệm nào đó, thông qua những lí lẽ, bằng chứng chắc chắn và cách lập luận chặt chẽ, có thể thuyết phục được người đọc, người nghe. Nói cách khác, VB nghị luận hướng tới mục đích thuyết phục, thực hiện chức 5
  10. năng thuyết phục, có nội dung là một tư tưởng, quan điểm, quan niệm và có hình thức thuyết lí ở dạng trực tiếp [6, tr. 90]. Văn NL là một trong những kiểu VB quan trọng trong đời sống xã hội, có tác dụng giúp người học rèn luyện tư duy và NL biểu đạt những vấn đề có ý nghĩa trong thực tế đời sống. NL chính là bàn bạc, tranh luận; là nói lý nói lẽ; là thuyết phục người đọc, người nghe bằng lập luận logic chặt chẽ. CT GDPT môn Ngữ văn 2018 đã nêu rõ mục tiêu dạy nói - nghe VB NL cho HS lớp 10 như sau: - Nói: Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. - Nghe: Nghe và nắm bắt được nội dung truyết trình, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình. - Nói nghe tương tác: Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó; tôn trọng người đối thoại. [1, tr. 38] 1.2.3. Khái niệm năng lực, phẩm chất 1.2.3.1. Khái niệm năng lực Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. NL là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo CT GDPT 2018, NL được quan niệm là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn NL là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 1.2.3.2. Khái niệm phẩm chất Theo từ điển tiếng Việt: “PC là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: “PC là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình GD”. CT GDPT mới, “PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người”. 1.2.3.3. Các năng lực, phẩm chất môn học Ngữ văn cần hướng đến CT GDPT mới hướng đến hình thành 10 NL và 5 PC cho HS. Đây là những NL, PC được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động GD nhất định. Cụ thể: 6
  11. 1.3. Yêu cầu đổi mới dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua rèn luyện kỹ năng nói - nghe trong dạy học Ngữ văn hiện nay Rèn luyện các KN nghe - nói cho HS trong nhà trường có một vai trò hết sức quan trọng. Trước hết, nó góp phần giúp các em thực hiện học tập hiệu quả ở tất cả các môn học vì ngôn ngữ chính là công cụ của tư duy và bản chất của hoạt động DH chính là hoạt động giao tiếp. Hoạt động này thiết lập nên mối quan hệ tương hỗ giữa người dạy và người học, đóng vai trò nổi bật nhất trong việc tổ chức, triển khai tiến trình DH. Bên cạnh đó, rèn luyện KN nghe - nói còn giúp HS phát triển NL giao tiếp, biết khai thác lợi thế, tiềm năng của bản thân để giải quyết công việc và tham gia vào xã hội. Nghe - nói là một KN tổng hợp, bao gồm nhiều KN bộ phận khác nhau. Trong CT GDPT môn Ngữ văn, các tác giả đã đề cập tới năm KN nghe - nói bộ phận cần rèn luyện cho HS các cấp, từ lớp 1 đến lớp 12, đó là: Bảng năm kĩ năng nghe - nói bộ phận cần rèn luyện cho HS các cấp học STT Kĩ năng nghe Kĩ năng nói 01 Nghe - trả lời câu hỏi Sử dụng nghi thức lời nói 02 Nghe - kể Đặt và trả lời câu hỏi 03 Nghe - Trao đổi thảo luận Thuật việc kể chuyện 04 Nghe - viết chính tả Trao đổi, thảo luận 05 Nghe - ghi chép Phát biểu, thuyết trình 7
  12. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, KN nói không bao giờ tách rời KN nghe. Phải nghe tốt thì mới nói tốt bởi khi sử dụng ngôn ngữ nói, hoạt động nói và nghe luôn song hành với nhau. Người nói phải hướng tới người nghe và ngược lại người nghe phải luôn chú ý tới người nói. Lí thuyết giao tiếp cũng đã khẳng định, một cuộc thoại thông thường luôn có sự đổi vai giữa người nói và người nghe. Vì vậy, trong bốn KN sử dụng ngôn ngữ thì KN nghe và KN nói có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Và khi DH rèn luyện KN nói cho HS thì cũng đồng thời rèn KN nghe và KN nghe - nói tương tác. Mục đích của dạy nói và nghe là nhằm giúp HS có khả năng diễn đạt, trình bày bằng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, tự tin; có khả năng hiểu đúng; biết tôn trọng người nói, người nghe; có thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận. Dạy nói và nghe không chỉ PTNL giao tiếp mà còn GD PC và nhân cách HS. Để thực hiện hiệu quả hoạt động dạy nghe - nói cho HS, GV cần hướng dẫn HS phân biệt rõ giữa nói và nghe thông thường với hoạt động nói và nghe mang tính chuyên biệt trong giờ học. Về KN nghe, GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu chủ đề trước khi nghe, biết lắng nghe tập trung và ghi chép rõ ràng. HS cần nghe cả phong cách trình bày, giọng điệu, âm lượng, để đánh giá về sức thuyết phục của người nói. Về KN nói, GV cần hướng dẫn HS lựa chọn đề tài phù hợp, lập dàn ý trình bày rõ ràng; biết sắp xếp và lựa chọn các từ ngữ then chốt. Trong khi trình bày, HS cần có phong thái tự tin, tác phong nhanh nhẹn, ăn mặc gọn gàng. HS cần thoát li VB chữ, chỉ sử dụng các thiết bị đa phương tiện hỗ trợ cho phần trình bày nhưng không nên quá lệ thuộc. Yếu tố quan trọng nhất là giọng điệu nói cần linh hoạt: nhẹ nhàng, ca ngợi, cảm thán hay hùng hồn, phê phán, bức xúc… tùy theo chủ đề nói, tuy nhiên cần nhấn mạnh ở các luận điểm quan trọng, giúp người nghe nắm bắt được nội dung trọng tâm. Đồng thời, người nói cũng cần chú ý đến ngôn ngữ cơ thể, các cử chỉ tay, chuyển động chân, biểu cảm gương mặt, ánh mắt… Cũng như dạy viết, khi dạy nghe - nói, GV cần yêu cầu HS thể hiện suy nghĩ của mình một cách chân thật ( tránh nói dối, nói theo, nói mà không suy nghĩ), sau đó mới là kĩ thuật nói. Dạy nghe cần chú ý yêu cầu nghe có văn hóa ( thái độ nghe) sau đó mới là thông tin và kĩ thuật nghe. Về KN nói và nghe tương tác, người nói cần tạo ra được kết nối, tương tác với người nghe, tích cực nhận thông tin phản hồi. Khi nắm bắt được những tri thức nền về chủ đề, thông tin bổ ích về KN nói và nghe, HS sẽ tự điều chỉnh hành vi để thực hành tốt hơn. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Ở chương 1, chúng tôi đã giới thuyết tổng quan nghiên cứu đề tài và các khái niệm liên quan. Từ đó, chúng tôi tạo lập cơ sở lí luận cho đề tài. Đó chính là căn cứ khoa học để hình thành, xây dựng hệ thống các biện pháp rèn luyện KN nói - nghe cho HS lớp 10 hướng tới PTNL, PC. 8
  13. Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Thực trạng kĩ năng nói - nghe của học sinh lớp 10 Trong quá trình thực hiện, để làm rõ cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các PP: quan sát, điều tra, phân tích, tổng hợp. Để có những thông tin cụ thể, khách quan, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng KN nói - nghe của HS lớp 10 và thực trạng rèn luyện rèn luyện KN nói - nghe cho HS của GV. Đối tượng khảo sát là GV dạy bộ môn Ngữ văn và HS lớp 10 trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An (Phụ lục 1). Qua việc thu thập, xử lí thông tin, chúng tôi đã có một cái nhìn bao quát về thực trạng như sau: Bảng 2.1. Kết quả khảo sát từ phía HS (có 100 học sinh đã tham gia khảo sát) Các phương án trả lời A B C D Câu Số Tỉ Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % lượng lệ % lượng lượng lượng 1 12 12 25 25 58 58 5 5 2 6 6 17 17 68 68 9 9 3 6 6 15 15 71 71 8 8 4 7 7 13 13 73 73 7 7 5 5 5 9 9 80 80 6 6 Trước hết, cần ghi nhận, đa số HS lớp 10 đã có những KN cơ bản về nói và nghe. Phần lớn HS nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện KN nói - nghe trong học tập và đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản về kĩ thuật và quy trình nói - nghe. Đó là kết quả của cả quá trình rèn luyện trong suốt nhiều năm của HS ở trong trường học và từ thực tế đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, KN nói - nghe của HS lớp 10 còn tồn tại những điều bất cập như sau: - Nhiều HS chưa nỗ lực rèn luyện KN nói - nghe trong học tập.Theo khảo sát có 58% HS xác nhận nỗ lực ít và 5% HS không nỗ lực trong rèn luyện KN nói - nghe. - Đa số HS chưa được rèn luyện KN nói - nghe thường xuyên nên chưa thành thạo trong KN (68% HS tự đánh giá đạt mức trung bình, 9% HS tự đánh giá đạt mức yếu trong mức độ thạo KN nói - nghe của bản thân). Đa số HS ngại nói, chưa mạnh dạn nên các em khá thụ động trong việc nói năng, trình bày. Về quy trình nói, nhiều HS chưa biết cách sắp xếp nội dung trình bày hợp lí, chưa biết nhấn vào những nội dung trọng tâm, chưa biết kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để tạo ấn tượng và thuyết phục người nghe (71% HS tự đánh giá đạt mức trung bình, 8% HS tự đánh giá đạt mức yếu). Trong KN nghe, đa số HS chưa biết cách lắng nghe, ghi chép và lưu ý những điều cần thắc mắc, phản hồi. Nhiều HS chưa biết cách góp ý, thảo luận (73% HS 9
  14. tự đánh giá đạt mức trung bình,7% HS tự đánh giá đạt mức yếu). Đặc biệt, KN nói - nghe tương tác của HS thường rất hạn chế.(80% HS xác nhận tương tác nói - nghe ở mức trung bình, 6% HS ở mức yếu). Trên đây là những hạn chế về KN nói - nghe của HS lớp 10. Thực trạng đó đặt ra những yêu cầu cấp thiết trong rèn luyện KN nói - nghe nhằm triển NL, PC cho HS. 2.2. Thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói - nghe môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát từ phía GV (Có 25 GV tham gia khảo sát) Các phương án trả lời A B C D Câu Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ lệ % Số Tỉ lượng lệ % lượng lệ % lượng lượng lệ % 1 25 100 0 0 0 0 0 0 2 18 72 7 28 0 0 0 0 3 2 8 5 20 18 72 0 0 4 7 28 2 8 9 36 7 28 5 3 12 7 28 14 56 1 4 6 3 12 6 24 15 60 1 4 7 2 8 6 24 16 64 1 4 8 3 12 7 28 15 72 0 0 Theo kết quả khảo sát, có 100% GV khẳng định là KN nói - nghe có vai trò rất quan trọng trong DH. Ngoài ra, 100% GV được khảo sát khẳng định mình nỗ lực trong việc rèn luyện KN nói - nghe để PTNL, PC cho HS (bao gồm 72% GV tự đánh giá mức rất nỗ lực và 28% GV ở mức nỗ lực). Việc rèn luyện KN nói - nghe cho HS lớp 10 đạt được những yêu cầu cơ bản đáng ghi nhận. Tuy nhiên, qua khảo sát và phân tích thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức rèn luyện KN nói - nghe trong DH Ngữ văn lớp 10 vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: - Nhiều GV chưa nhận thức đầy đủ và thấu đáo về rèn luyện KN nói - nghe. Nhiều GV chưa nắm vững PP, cách thức rèn luyện KN nói - nghe trong DH. - Việc tổ chức rèn luyện KN nói - nghe trong DH Ngữ văn 10 chưa được tổ chức một cách đồng bộ, thường xuyên mà còn mang tính đơn lẻ, rời rạc. Hình thức tổ chức rèn luyện KN nói - nghe chưa đa dạng, linh hoạt (72% GV xác nhận thỉnh thoảng mới tổ chức đa dạng các hình thức trong rèn luyện nói - nghe trong DH). Đa số GV chủ yếu sử dụng các hình thức truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp. Nhiều GV chưa đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong rèn luyện KN nói - nghe. Vì thế hoạt động thường đơn giản, tẻ nhạt, sản phẩm còn sơ sài, thiếu hấp dẫn. - Việc rèn luyện KN nói - nghe trong DH vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Điều này thể hiện ở tất cả các hoạt động. Khi được hỏi về hoạt động thể hiện mức độ 10
  15. yếu kém nhất khi dạy rèn luyện KN nói - nghe, có 28% GV xác nhận là hoạt động khởi động ; 8% GV xác nhận đó là tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới; 36% GV xác nhận đó là hoạt động luyện tập, 28% GV xác nhận đó là hoạt động vận dụng. Như vậy, ở tất cả các hoạt động, vẫn còn nhiều GV chưa đạt hiệu quả trong rèn luyện KN nói - nghe. - Nhiều GV chưa chú trọng đủ yêu cầu về quy trình, kĩ thuật nói, nghe và nói - nghe tương tác. Nhiều GV chỉ xem nói nghe là KN tự nhiên đơn thuần của con người, chưa chú ý đến các phương diện phong phú của các KN này. Cách thức tổ chức các hoạt động học tập chưa hiện rõ mối liên hệ giữa KN nói - nghe. Vì thế các KN này chưa được rèn luyện hiệu quả (56% GV tự đánh giá đạt mức trung bình, 4% GV tự đánh giá đạt mức yếu về rèn luyện KN nói; có 60% GV tự đánh giá đạt mức trung bình, 4% GV tự đánh giá đạt mức yếu về rèn luyện KN nghe; có 64% GV tự đánh giá đánh giá đạt mức trung bình, 4% GV tự đánh giá đạt mức yếu về rèn luyện KN nói - nghe tương tác). - Nhiều GV mới chỉ dừng lại ở việc cho HS hoạt động mà chưa chú trọng việc xử lý đầy đủ kết quả học tập cho HS. Quy trình đánh giá còn chưa đầy đủ đa dạng, chưa chú ý tổ chức các bước như cho HS tự đánh giá, HS đánh giá HS, GV đánh giá HS (72% GV xác nhận thỉnh thoảng mới kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khi rèn luyện KN nói - nghe). Vì vậy, các hoạt động chưa tạo được hiệu quả thực sự trong phát triển NL, PC của HS. Tất cả những biểu hiện đó thực sự là những bất cập lớn trong DH rèn luyện KN nói - nghe. Những hạn chế này sẽ làm giảm chất lượng DH. 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh * Thuận lợi - Về CT GDPT năm 2018 môn Ngữ văn lớp10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). + SGK môn Ngữ văn lớp10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) sử dụng hệ thống ngữ liệu có tính thẩm mĩ cao, giàu tính nhân văn và gần gũi với thực tiễn đời sống. CT được xây dựng theo chủ đề, chú trọng KN nói - nghe. Trong mỗi chủ đề sẽ có tiết luyện nói và nghe riêng biệt (chiếm khoảng 10% tổng số thời lượng: khoảng trên 10 tiết/ năm). Việc rèn luyện KN nói và nghe được thực hiện ở nhiều hình thức, nhiều hoạt động khác nhau. Việc chú trọng rèn luyện KN nói - nghe trong môn Ngữ văn của CT GDPT 20018 so với CT GDPT 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự PTNL, PC cho HS. + Bài 3 Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận được quy định thời lượng 11 tiết với nội dung bài học phong phú, thiết thực, kích thích sự khám phá của HS. Trong đó, bài học có 1 tiết nói và nghe với chủ đề: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau. Đây là chủ đề hấp dẫn đối với HS, vì HS có cơ hội bày tỏ những quan niệm cá nhân, bộc lộ rõ chính kiến của bản thân. 11
  16. - Về phía GV Năm học 2022-2023 là năm đầu tiên thực hiện CT GDPT 2018 ở lớp 10 nên GV được trang bị kiến thức, học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, được tiếp cận các PP, kĩ thuật DH mới. Vì thế GV có điều kiện tổ chức các hoạt động và vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. - Về phía HS HS lớp 10 dần đạt được sự trưởng thành về nhiều phương diện. Ở lứa tuổi này, thể chất và trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Hoạt động tư duy của HS phát triển mạnh. Về KN nói - nghe, HS lớp 10 đã có sự phát triển hơn về mọi mặt so với HS các cấp học, bậc học dưới. HS có cơ hội được tham gia vào nhiều hoạt động học tập. Đó chính là những thuận lợi, những ưu thế giúp DH đạt hiệu quả cao khi thực hiện. Do đó, GV phải nhận thức đầy đủ đặc điểm của lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, PP GD thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong phát triển NL và PC cho HS. * Khó khăn - Về phía HS + HS chưa có điều kiện để rèn luyện KN nói - thường xuyên nên chưa thuần thục. + Vốn hiểu biết của HS còn hạn chế so với yêu cầu CT môn Ngữ văn nói chung và bài học Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận nói riêng. Một số chủ đề nói - nghe ở bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận khó tiếp nhận và thực hiện với HS lớp 10. - Về phía GV + Hiểu biết của một số GV còn hạn chế. Nhiều GV hiểu chưa đầy đủ và sâu sắc về rèn luyện KN nói - nghe. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng là GV vừa mới thực hiện dạy học Ngữ văn 10 trong CT GDPT 2018 nên việc nhận thức của một số GV còn chưa thấu đáo. + Nhiều GV chưa nhuần nhuyễn, thuần thục trong tổ chức các hoạt động học tập. Sau một thời gian dài DH chú trọng kiến thức theo CT cũ, khi thực hiện CT GDPT 2018, nhiều GV còn chưa thoát được PP cũ nên khi dạy nói - nghe, một số GV thường dành thời gian rèn luyện ít, đánh giá nhận xét chung chung, chưa đi sâu vào các tiêu chí đánh giá cụ thể. Nhiều GV chưa tổ chức đa dạng các hoạt động trong rèn luyện nói -nghe. Đó thực sự là những bất cập lớn về trong DH, ảnh hưởng lớn đến chất lượng GD. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Như vậy, trong Chương II, chúng tôi đã trình bày cơ sở thực tiễn của đề tài. Qua sự khảo sát và đánh giá cụ thể ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã nắm bắt được thực trạng DH rèn luyện KN nói - nghe. Đây là nền tảng có ý nghĩa định hướng cho sự triển khai các biện pháp cụ thể ở chương 3. 12
  17. Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI - NGHE QUA DẠY HỌC BÀI NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN (NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH 3.1. Một số biện pháp 3.1.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm 3.1.1.1. Khái niệm Thảo luận nhóm là PPDH trong đó “HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. 3.1.1.2. Đặc điểm PPDH thảo luận nhóm là một PP có nhiều ưu thế trong việc PTNL chung và NL đặc thù của môn Ngữ văn. Hoạt động chính của DH thảo luận nhóm là thực hành nói và nghe. Vì vậy, hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu DH nói và nghe của CT. Hơn nữa, PPDH thảo luận nhóm là một PP tích cực, gần gũi với nhiều GV, dễ thực hiện để sử dụng trong DH nói và nghe theo CT GDPT 2018. Trong quá trình giảng dạy, để tiết học diễn ra có hiệu quả khi áp dụng PP thảo luận nhóm, GV cần hướng dẫn cụ thể cách chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Mỗi thành viên cần có tinh thần trách nhiệm cao, cầu tiến trong công việc, luôn giữ thái độ lịch sự, hòa nhã. GV cần hướng dẫn quy trình, cách tổ chức nhóm vận hành cho HS, đảm bảo mỗi trưởng nhóm phát huy tích cực vai trò của mình nhưng không làm mất đi bản sắc riêng của mỗi cá nhân. 3.1.1.3. Các bước khi thảo luận nhóm Bước 1: Chia nhóm: GV chia lớp thành nhiều nhóm Bước 2: Giao nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết cho từng nhóm Bước 3: Giám sát hoạt động của từng nhóm Bước 4: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác có thể phản biện Bước 5: Tổng kết, đánh giá GV nhận xét bài thuyết trình của từng nhóm sau khi các nhóm trình bày xong và đã có ý kiến phản biện của các nhóm khác. Cuối cùng chốt lại các ý kiến, đưa ra định hướng đúng những vấn đề HS cần nhớ sau khi thảo luận. 3.1.1.4. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung và văn bản Yêu và đồng cảm của Phong Tử Khải. Thảo luận nhóm là PP có thể áp dụng với nhiều bài học, điều quan trọng ta phải chú ý là đề tài cho HS thảo luận phải là đề tài có tính phức hợp, có vấn đề, cần huy động sự suy nghĩ, hợp tác của nhiều người trong giải quyết vấn đề. 13
  18. * Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Những vấn đề có thể gợi mở cho HS thảo luận khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới tác phẩm Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung: Bước 1: Chia lớp ra thành 4 nhóm. Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập từng nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị trước ở nhà các vấn đề: - Nhóm 1: Tìm hiểu Vai trò của hiền tài đối với đất nước. + Vai trò của hiền tài được tác giả khẳng định như thế nào? + Tác giả đã phát triển luận điểm ra sao bằng phương pháp lập luận nào? Nhận xét về nghệ thuật? - Nhóm 2: Phân tích cách ứng xử của các bậc thánh đế minh vương với hiền tài + Các thánh đế minh vương đã làm gì để khuyến khích hiền tài? + Em có nhận xét gì về những việc làm này? - Nhóm 3: GV yêu cầu HS thảo luận, đối thoại về ý nghĩa tác dụng của việc khắc bia + Ý nghĩa của việc khắc bia đá đề danh tiến sĩ? + Thân Nhân Trung đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng nào để nói rõ lợi ích của việc dựng tấm bia đá ghi tên tiến sĩ? - Nhóm 4: GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận, phân tích sức thuyết phục của VB. + Hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật mà tác giá sử dụng? + Tư cách của người viết trong bài: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ. Với hai tư cách đó đã tác động như thế nào đến bài viết? Bước 3: GV quan sát, hướng dẫn các nhóm Bước 4: Báo cáo, thảo luận: - Mỗi nhóm cử đại diện thuyết trình kết quả thảo luận của nhóm. - Các nhóm khác lắng nghe quá trình nói của các bạn để nhận xét, đánh giá, phản hồi theo phiếu đánh giá (Phụ lục 2 - Bảng đánh giá 2.1) Biện pháp này không chỉ giúp HS thoải mái thảo luận, trao đổi với nhau mà còn trao đổi, đối thoại với cả GV để làm rõ các vấn đề chưa hiểu. Từ đó phát huy được tính tích cực, sự mạnh dạn và khả năng sáng tạo cũng như những cảm nhận sâu sắc của các em đối tác phẩm của Thân Nhân Trung. 14
  19. Sản phẩm thảo luận nhóm của học sinh Nhóm 1: Nhóm 2: Nhóm 3: 15
  20. Nhóm 4: Bước 5: Tổng kết, đánh giá - GV góp ý riêng cho từng nhóm, đánh giá tinh thần làm việc của các nhóm. - GV nhận xét, đánh giá, gợi mở tổng kết nội dung: + Nội dung trình bày? + Hình thức trình bày? + Nghệ thuật lập luận của bài kí? + Việc khắc bia tiến sĩ còn thể hiện truyền thống nào của dân tộc ta? - GV chốt nội dung cơ bản. Biện pháp này đã được tổ chúng tôi sử dụng để dạy tiết nghiên cứu bài học. HS thảo luận, chuẩn bị sản phẩm ở nhà, trên lớp các nhóm cử đại diện lên thuyết trình nhiệm vụ của nhóm mình. Các nhóm khác đặt câu hỏi, phản biện, bổ sung ý kiến. Như vậy, có thể nói, nhờ áp dụng biện pháp thảo luận nhóm, GV đã tạo cơ hội cho HS tương tác nói - nghe về những vấn đề nghị luận giàu ý nghĩa thực tiễn, phát huy tính chủ động, tích cực, tạo hứng thú học tập cho người học. Từ đó giúp HS giải quyết vấn đề một cách thấu đáo, đồng thời hiểu sâu sắc hơn nghệ thuật lập luận của văn bản. * Văn bản Yêu và đồng cảm Trong tiết dạy, chúng tôi đã vận dụng PP thảo luận nhóm vào hoạt động Hình thành kiến thức mới để hướng dẫn HS. a) Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Trong hoạt động tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, GV chia nhóm theo bàn, thực hiện 2 nhiệm vụ, trả lời bằng phiếu học tập. Cụ thể: - Bước 1: Chia nhóm thảo luận theo bàn. - Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập từng nhóm 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0