intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh miền núi phát huy sự tự tin và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian, Ngữ văn 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách nhẹ nhàng thoải mái, từ đó phát triển khả năng tự tin và tự chủ ở các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh miền núi phát huy sự tự tin và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian, Ngữ văn 10

  1. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................................................. 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................................................ 2 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................... 3 V. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................................ 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 5 1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................................................. 9 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH MIỀN NÚI PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ TIN VÀ TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUA CHUYÊN ĐỀ “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN”, NGỮ VĂN 10, Ở TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 .................................................................................................................................................... 14 1. Hướng dẫn cho học sinh tự chủ lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp với năng lực và trình độ tiếp nhận của từng nhóm lớp .................................................................................................................................................... 14 2. Tích cực sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ................... 16 3. Đa dạng hình thức theo dõi, đánh giá quá trình học tập của học sinh; Tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập chuyên đề ........................................................................................................................................ 23 4. Duy trì tốt hoạt động của Hội đồng tự quản ................................................................................................... 25 5. Động viên, khen thưởng kịp thời, tạo động lực cho học sinh phát triển năng lực bản thân ........................... 26 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................................................... 28 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................................................................. 28 2. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................................................................... 28 3. Kết quả đạt được ........................................................................................................................................... 29 4. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................................................................... 33 CHƯƠNG IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ÁP DỤNG .......................................................................................................................................................................... 34 1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................................................... 34 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................................................................ 34 3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................................................................... 35 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 36 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................................................................. 41 I. Kết luận .................................................................................................................................................................... 41 II. Kiến nghị ................................................................................................................................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................................... 44 PHỤ LỤC ................................................................................................................................................................... 45
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 THPT Trung học phổ thông 4 VHGD Văn học dân gian 5 SGK Sách giáo khoa
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Hiện nay, đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh không chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích mà đã trở thành một yêu cầu bắt buộc thường xuyên trong công tác giảng dạy. Đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh được thể hiện rõ trong các hoạt động học của bài dạy. Mục tiêu cơ bản của bài học là giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống một cách hiệu quả và hình thành các kĩ năng cần thiết, mà trước hết là sự tự tin, mạnh dạn và tích cực chủ động. Chính vì lẽ đó đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, khám phá ra các giải pháp giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Môn ngữ văn ở trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn ngữ văn còn giúp học sinh có nhiều hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất một môn học công cụ, môn ngữ văn giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội, con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Những chức năng này được thực hiện thông qua quá trình hình thành các năng lực: đọc, viết, nói, nghe. Trong chương trình ngữ văn 10, chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” chiếm một vị trí rất quan trọng. Chuyên đề được đưa vào tìm hiểu trong chương trình có giá trị giáo dục kĩ năng sống cho học sinh rất sâu sắc, có sự gắn kết, liên hệ thực tế cao. Khi dạy chuyên đề này, nhiều vấn đề mà học sinh lựa chọn khai thác, vận dụng vào đời sống sẽ có điều kiện phát huy được các năng lực, kĩ năng sống. Để chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” phát huy được hết được giá trị to lớn của mình thì giáo viên cần tổ chức tốt các hoạt động để học sinh phát huy tính tích cực sáng tạo và sự mạnh dạn, tự tin, hình thành và phát triển năng lực tự học. Tuy nhiên, việc vận dụng các giải pháp, kĩ thuật dạy học mới trong môn ngữ văn để phát huy được tính tích cực chủ động và sự tự tin, mạnh dạn của học sinh không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh,...Vì vậy, với một số giáo viên dạy ngữ văn ở các địa phương miền núi thì các giải pháp dạy học tích cực còn mang tính hình thức, việc áp dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên. Vì thế chưa trau dồi được các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy người học. 1
  4. Địa bàn huyện Tương Dương chủ yếu là người dân tộc thiểu số như người Thái, Khơ mú, Hmông. Đa phần gia đình các em cư trú tập trung tại vùng cao, thuộc các bản đặc biệt khó khăn. Do thói quen trong sinh hoạt hàng ngày, các em học sinh dân tộc thiểu số trước giờ chủ yếu nói tiếng mẹ đẻ, ít giao tiếp bằng tiếng Việt, nên khả năng diễn đạt, tự chủ còn hạn chế, nhất là phải đi sâu nghiên cứu một vấn đề và trình bày trước tập thể. Thêm vào đó là chương trình Ngữ văn 10 mới, với cách học mới nhưng tư tưởng lối mòn của cách học cũ làm các em thường xuyên bị động trong quá trình học tập. Khoảng trống kiến thức và kỹ năng cơ bản của học sinh khi thực hiện nội dung bài học theo phương pháp mới đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy sự tự tin và tự chủ của người học cũng như nâng cao chất lượng dạy học. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giúp các em phát huy được khả năng tự tin và tích cực chủ động trong học tập cũng như cuộc sống, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm trên địa bàn huyện miền núi, tôi luôn trăn trở làm thế nào và sử dụng biện pháp gì để giúp các em xóa bỏ tư tưởng thiếu tự tin, dám làm điều mình nghĩ, bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà không e ngại, bước đầu biết tự lập trong cuộc sống. Xuất phát từ những lí do trên, trong bài viết này chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất: Một số giải pháp giúp học sinh miền núi phát huy sự tự tin và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10. Các giải pháp này chúng tôi đã vận dụng vào giảng dạy ở lớp mình phụ trách và thấy hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của học sinh ở trường THPT Tương Dương 1. II. Mục đích nghiên cứu - Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách nhẹ nhàng thoải mái, từ đó phát triển khả năng tự tin và tự chủ ở các em. - Tăng liên kết tư duy nhóm, tăng sự gắn kết với cộng đồng, khả năng nhìn nhận, đánh giá nhanh nhạy, chính xác, khách quan để các em có thể chủ động tìm lời giải cho các vấn đề của môn học nói riêng và các vấn đề trong cuộc sống nói chung. Từ đó giúp học sinh chủ động, độc lập, tự tin và cảm thấy hứng thú với môn học, đem lại hiệu quả học tập cao hơn. - Giúp học sinh niềm núi khắc phục được hạn chế sự rụt rè, tự ti, thói quen học tập và làm việc thụ động. Từ đó rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc khoa học, trang bị cho các em vốn sống cần thiết làm hành trang bước vào đời. - Nghiên cứu khoa học không những củng cố, nâng cao vốn hiểu biết về kiến thức lý luận, kiến thức xã hội mà còn góp phần rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng dành cho học sinh như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy độc lập hay kỹ năng thuyết trình,.. III. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
  5. - Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. + Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lí lứa tuổi; năng lực tự tin và tự chủ của lứa tuổi học sinh THPT nói chung, học sinh miền núi nói riêng. + Nghiên cứu tầm quan trọng của sự tự tin và tự chủ trong hoạt động học tập nghiên cứu khoa học đối với học sinh lớp 10. - Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài. + Đánh giá thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy khả năng tự tin và tự chủ của học sinh trong giảng dạy chuyên đề môn Ngữ văn 10 trường THPT Tương Dương 1 và THPT Kì Sơn. + Phân tích cơ sở của việc việc áp dụng các giải pháp phát huy sự tự tin và tự chủ của học sinh trong giảng dạy chuyên đề môn Ngữ văn 10 ở trường THPT Tương Dương 1. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần phát huy sự tự tin và tự chủ cho học sinh lớp 10, trường THPT Tương Dương 1, trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”. - Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được áp dụng trong đề tài. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá năng lực tự tin, tự chủ và hiệu quả học tập của học sinh lớp 10, trường THPT Tương Dương 1, thông qua hoạt động học tập chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Thuộc lĩnh vực phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở cấp THPT, đối với học sinh lớp 10. - Nghiên cứu các biện pháp giúp học sinh miền núi phát huy năng lực tự tin và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10. V. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 1. Phương pháp nghiên cứu luận - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lý lứa tuổi; năng lực tự tin và tự chủ của lứa tuổi học sinh THPT nói chung, học sinh miền núi nói riêng. 3
  6. - Nghiên cứu tầm quan trọng của sự tự tin và tự chủ trong hoạt động học tập nghiên cứu khoa học đối với học sinh lớp 10. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phân tích thực tiễn tổ chức hoạt động dạy học chuyên đề phát huy khả năng tự tin và tự chủ của học sinh miền núi trong môn Ngữ văn 10 ở các trường THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn. - Cơ sở áp dụng các giải pháp phát huy năng lực tự tin và tự chủ của học sinh trong giảng dạy chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10 ở trường THPT Tương Dương 1. 3. Phương pháp tham vấn chuyên gia - Tham vấn ý kiến của Cán bộ quản lí, giáo viên bộ môn Ngữ văn, của đồng nghiệp và một số giáo viên khác. 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên một số lớp khối 10, trường THPT Tương Dương 1. 5. Phương pháp thống kê toán học: - Trao đổi bằng bảng hỏi trên phần mềm goole forms. - Xử lí số liệu trên phần mềm Excel. 6. Phương pháp phân tích tổng hợp - Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. VI. Tính mới của đề tài - Giúp HS miền núi có khả năng tự chủ trong quá trình tiếp cận và triển khai một bài nghiên cứu khoa học, từ đó áp dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả. - Tăng khả năng hoạt động nhóm, giúp HS tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. - Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc khoa học một cách có hiệu quả, từ đó khắc phục thói quen thụ động, tự ti của học sinh miền núi. - Kiến thức chuyên đề gắn bó với đời sống; Hình thức tổ chức đa dạng, linh hoạt; Tương tác đa chiều, học sinh tự hoạt động trải nghiệm là chính; Kiểm tra, đánh giá nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện của HS. - Đề xuất hướng đi trong phương pháp dạy học chuyên đề Ngữ văn theo hướng tiếp cận NL, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Văn miền núi. 4
  7. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và năng lực tự tin, tự chủ của học sinh THPT nói chung, học sinh miền núi nói riêng 1.1.1. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT nói chung - Học sinh THPT ở lứa tuổi 16 - 18, đang ở giai đoạn phát triển cả về thể chất và tâm hồn, có khả năng tự ý thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình học tập. - Tri giác có chủ định chiếm ưu thế, năng lực ghi nhớ tăng lên rõ rệt, sự tập trung chú ý cao hơn và có khả năng di chuyển, chú ý tốt, học tập dần dần hướng vào nhu cầu thỏa mãn nhận thức. - Mặt khác, do tiếp xúc với nhiều môn học, nhiều phương pháp dạy học của các thầy cô,...nên đòi hỏi các em phải có những biến chuyển lớn về năng lực quan sát, tư duy lôgic, tính độc lập, kiên trì, tư duy phê phán. - Đây cũng là giai đoạn giao tiếp nhóm mang tính chất tập thể nhất. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình mà còn nhận thức vị trí của mình trong xã hội và tương lai. Biết đánh giá nhân cách cá nhân và người khác trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách. 1.1.2. Khái quát về năng lực, năng lực tự tin và tự chủ của học sinh THPT a. Năng lực - Là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức, kinh nghiệm, thái độ một cách có hứng thú để hành động một cách có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. - Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ, niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội, kết nối chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang xảy ra của xã hội. b. Năng lực tự tin - Là sự tin tưởng vào bản thân, tin vào khả năng và hành động của chính mình. - Biểu hiện sự tự tin ở học sinh THPT rất rõ ràng. Các em thường luôn chủ động, tự giác trong học tập, làm việc và trong cuộc sống. Học sinh nhận ra tầm 5
  8. quan trọng của bản thân, tin tưởng vào khả năng của bản thân mình, không rụt rè, dựa dẫm. Luôn chủ động quyết định mọi việc, dám nghĩ, dám làm, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, kiên trì, bền bỉ theo đuổi đam mê. - Sự tự tin giúp học sinh THPT trở thành người có cảm xúc, chính kiến và tư duy phản biện, có thể phát huy tiềm năng để tạo đà phát triển cho tương lai, để các em bước những bước tiến xa hơn sau khi ra trường. - Sự tự tin làm cho học sinh thấy thoải mái hơn với chính mình và có nhiều điều thú vị muốn chia sẻ. Sự tự tin giúp các em tương tác với nhiều người xung quanh, với bạn bè và dễ dàng xây dựng được các mối quan hệ mới, điều này cực kì quan trong thế giới hiện đại, khi mà sự hợp tác, gắn bó không chỉ bó gọn trong khuôn khổ một tỉnh hay một quốc gia. c. Năng lực tự chủ - Là tự mình có quyền và có thể kiểm soát được những công việc, cảm xúc, thái độ,... của bản thân. - Ở lứa tuổi THPT, năng lực tự chủ được các em khẳng định qua tất cả các hoạt động. Trong học tập, đó là khả năng người học chịu trách nhiệm về việc học của chính mình, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá quá trình học. - Năng lực tự chủ xuất phát từ sự nhận thức của các em: mình là ai, mình cần làm gì và hướng tới những giá trị gì? Khi đã nhận định được những điều đó, các em sẽ ý thức được mình cần phải làm gì là đúng đắn. Các em sẽ xác định được mục tiêu, ước mong của mình. - Các em biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân, biết định hướng nghề nghiệp. Có khả năng tự học, tự hoàn thiện bản thân. Đây sẽ là động cơ cực kì lớn để em chịu được kỉ luật, sẵn sàng điều chỉnh bản thân để đạt được điều mình mong muốn. 1.1.3. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và năng lực tự tin, tự chủ của học sinh THPT miền núi - Học sinh miền núi có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng, yêu lao động, quí thầy cô, tình bạn, trung thực, dũng cảm. Nhưng các nét tâm lí và năng lực như sự chủ động, tự giác, ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì, tính kỉ luật,... của học sinh miền núi chưa được chuẩn bị chu đáo. - Tính tự ti và lòng tự trọng cao là đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh miền núi. Tính tự ti tạo cho các em tâm lí khó hoà đồng trong giao tiếp, các em thường ít nói, e dè và dễ xấu hổ. Đa số các em thiếu sự tự tin, thiếu những hoài bão ước mơ cần thiết. Đồng thời các em thường có lòng tự trọng cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc bị dư luận bạn bè chê cười,... các em dễ 6
  9. xa lánh thầy cô giáo và bạn bè. Nếu giáo viên không hiễu rõ thì có thể cho rằng các em hay tự ái. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững đặc điểm này, thận trọng suy xét, đánh giá và giúp đỡ từng em. - Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất lớn đối với các em. Các em sống rất thực tế, những vấn đề gần gũi đều có tác dụng thuyết phục rất lớn. Trong các tiết học, những vấn đề kiến thức có liên hệ thực tế đến bản thân học sinh, đến địa phương nơi các em sinh sống thì sẽ sôi nổi và hiệu quả hơn. Do đó giáo viên cần lưu ý việc tư vấn cho học sinh lựa chọn đề tài có tính thực tiễn cao. - Khả năng tự học của học sinh còn yếu. Việc tìm kiến, phân tích, xử lí, tổng hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy hình thành khó khăn. Quá trình tư duy của các em hầu hết chỉ đạt mức trung bình. Tri thức thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm hoặc hoàn toàn dựa vào những bài giảng và tài liệu do giáo viên cung cấp. Điều đó ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em: khả năng lên kế hoạch cho các hoạt động, ghi nhớ có ý thức, có chủ định còn yếu. Cứ như thế theo thời gian, những năng lực, phẩm chất mà giáo viên hướng dẫn thì những học sinh này không thể tự điều chỉnh, hoàn thiện. Vì vậy các em thường thụ động và thiếu tích cực trong mọi hoạt động. - Làm công tác giáo dục tại vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số thì mỗi người giáo viên phải biết những “tâm lí riêng” mà không sách vở lí thuyết nào có thể làm thay. Người giáo viên phải vừa là thầy giáo, vừa là bạn bè, vừa là cha mẹ của các em. Vì vậy, để dạy học đạt kết quả cao thì phải có phương pháp dạy học phù hợp. Trong đó, nghiên cứu khoa học là một hoạt động dạy học nhằm rèn luyện tư duy tự chủ, tác phong làm việc khoa học của học sinh, gắn liền tri thức nhà trường với thực tiễn đời sống, từ đó khắc phục được những hạn chế về tâm lí, nhận thức cho học sinh miền núi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2. Tầm quan trọng của sự tự tin và tự chủ trong hoạt động học tập nghiên cứu khoa học đối với học sinh lớp 10 1.2.1. Sự tự tin và tự chủ của học sinh là một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học chuyên đề nghiên cứu khoa học Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn nói chung, dạy chuyên đề nghiên cứu khoa học nói riêng, người giáo viên cần xác định mục tiêu bài học, hướng dẫn nắm vững các kiến thức cơ bản, đặt và giải quyết các vấn đề chủ yếu trong bài học, tiến hành đọc tài liệu, tra cứu, chuẩn bị làm bài tập. Những công việc như vậy hỗ trợ cho học sinh tự chủ trong tập học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, một cách tích cực, sáng tạo, đúng với yêu cầu của phương pháp học tập theo hướng tích cực. Để định hướng cho người học chủ động vạch ra kế hoạch học tập, giáo viên cần đề ra mục tiêu kế hoạch dạy học, cung cấp trước để người học nghiên cứu để biết mình sẽ làm gì và làm như thế nào trong quá trình học tập chuyên đề. Từ mục 7
  10. tiêu bài học, học sinh cần phải nhận thức được vai trò thiết thực của hoạt động nghiên cứu khoa học, từ đó, có ý thức tự giác, nghiêm túc và kiên trì theo đuổi thực hiện thành công những đề tài nghiên cứu mà mình đã lựa chọn. Mục tiêu dạy học là tổ chức cho học sinh tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp học sinh không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Mục tiêu của tính tự chủ là mang đến cho các em cơ hội tự quyết định và khuyến khích các em hợp tác, làm việc theo nhóm. Toàn bộ quá trình học tập không chỉ là “những gì học sinh đã học” mà còn là “các em đã học như thế nào?” và “có hoàn thành mục tiêu đã đặt ra hay không?” Thực tiễn dạy học cho thấy càng học lên cao thì sự tự chủ, tự tin càng cần được coi trọng, nâng cao. Năng lực tự chủ, tự tin là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng kết nối tri thức nhà trường với nghề nghiệp, cuộc sống. Vì thế, giáo viên cần hỗ trợ các em hình thành thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự chủ trong học tập. 2.2.2. Bồi dưỡng khả năng tự tin và tự chủ là phương cách tốt để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập nghiên cứu khoa học của học sinh Ở bậc trung học việc học tập thiếu động lực, mục đích rõ ràng cũng là vấn đề khá phổ biến đối với học sinh miền núi. Học sinh miền núi ở cấp này, việc hình thành động cơ, thái độ học tập chưa được sự quan tâm, chú ý của gia đình cũng như bản thân học sinh. Do thiếu động lực đúng đắn trong học tập, các em dễ bị chùn bước, buông xuôi trước các khó khăn trong quá trình học tập, không xây dựng được kế hoạch, cách học khoa học, hệ quả là người học khó đạt được mục tiêu học tập của mình. Khi giảng dạy chuyên đề nghiên cứu khoa học, giáo viên có thể sử dụng phương pháp để người học tự điều chỉnh việc học hoặc học theo hướng riêng của các em để tạo nguồn cảm hứng. Đồng thời định hướng cho người học tự mình trả lời các câu hỏi về học tập như: Học để làm gì? (mục đích); Học vì cái gì? (Động cơ học tập); Tại sao phải học? (nhu cầu) và Học như thế nào? (thái độ)... Các câu trả lời của học sinh sẽ cho chúng ta một bức tranh về xây dựng, hình thành động lực học tập của mỗi em như thế nào. Trao quyền cho người học để họ giữ vai trò tích cực hơn trong quá trình học tập nghiên cứu khoa học và giúp thúc đẩy sự tự chủ của họ. Nếu phát triển được sự tự tin, tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học, nhờ đó chất lượng học tập nghiên cứu khoa học của học sinh sẽ ngày càng được nâng cao. Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nhận thức đúng thì hành động mới đúng, vì thế ngay từ đầu người học phải xác định rõ ràng là học để hình thành và 8
  11. phát triển năng lực, phẩm chất phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp, hoạt động thực tiễn và cuộc sống sau này. Từ nhận thức như vậy người học mới có tinh thần tích cực đối với hoạt động tự học và do đó, mới có ý thức, thường xuyên nâng cao năng lực tự tin và tự chủ của bản thân. 2. Cơ sở thực tiễn Trong chương trình Ngữ văn 10 THPT hiện nay có 3 chuyên đề được lựa chọn đưa vào học (Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian; Chuyên đề 2. Sân khấu hoá tác phẩm văn học; Chuyên đề 3. Đọc, viết, giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết ). Đó đều là những chuyên đề vừa đáp ứng được yêu cầu kiểm tra đánh giá định kỳ của bộ môn vừa tạo sức hấp dẫn để truyền cảm hứng học tập và tình yêu văn học cho học sinh, giúp các em phát triển năng lực, ứng dụng công nghệ thông tin và kết hợp chuyển đổi số. Trong bài viết này, chúng tôi chú trọng vào hoạt động dạy - học chuyên đề 1“Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, từ đó phát huy khả năng tự tin và tự chủ của học sinh miền núi. 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học chuyên đề nhằm phát huy khả năng tự tin và tự chủ của học sinh miền núi trong môn Ngữ văn 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tương Dương và Kì Sơn Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học 2022 - 2023, bộ môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn các huyện miền núi Tương Dương và Kì Sơn đã có nhiều thay đổi tích cực về nội dung, phương pháp dạy học. Giáo viên hiện đã nhận thức được việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Nhiều phương pháp dạy học mới được giáo viên tiến hành trong quá trình giảng dạy đã mang lại kết quả tốt, giúp học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn và đồng thời cũng làm cho bản thân người giáo viên cảm thấy hứng thú, say mê với sự nghiệp. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tại địa phương cũng như trao đổi với đồng nghiệp tại các trường THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn, chúng tôi thấy việc dạy học bộ môn Ngữ văn theo phương pháp mới vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại nhất là việc phát huy tính tự chủ và tự tin của học sinh. Tuy đã được phổ biến, học tập bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì nhưng kết quả đạt được không đáng là bao. Điều đó dẫn đến chất lượng bộ môn không cao, chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục và mục tiêu đào tạo của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đặt ra. Thực trạng của vấn đề này có thể giải thích ở những nguyên nhân cơ bản sau: - Tình hình chung tại các huyện miền núi: Tương Dương và Kì Sơn là huyện miền núi nghèo của tỉnh Nghệ An. Trình độ dân trí ở đây còn thấp, điều kiện kinh tế nhiều khó khăn. Nên sự quan tâm đến việc học tập của con em trên địa bàn của 9
  12. các gia đình còn nhiều hạn chế. Mặt khác, trường đã đón nhận các em học sinh trong và ngoài địa bàn đến học, trong đó tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm trên trên 70% học sinh toàn trường (THPT Tương Dương 1: 875/987HS; THPT Tương Dương 2: 383/546 HS, THPT Kì Sơn: 1431/1514 HS). Cơ sở và trang thiết bị phục vụ cho dạy học đã được đầu tư song vẫn còn thiếu so với yêu cầu giáo dục hiện nay. - Về phía giáo viên: + Khi tổ chức dạy học chuyên đề, nhiều giáo viên vẫn còn lúng túng, còn ảnh hưởng của phương pháp cũ một phần, mặt khác là chưa quen dạy chuyên đề và đang trên đà đổi mới dần nên còn không ít giáo viên chưa thành công trong việc thể hiện vai trò tổ chức, hướng dẫn của mình, chưa phát huy được sự chủ động, tự tin ở học sinh. + Do áp lực về thời gian, giới hạn chương trình nên các giờ học giáo viên thường ưu tiên tập trung khai thác, tìm mọi cách cố gắng giúp đỡ, phụ đạo các em theo tiêu chí của mình mà bỏ quên mất việc phát huy năng lực sẵn có ở học sinh. Giáo viên chưa chú trọng tổ chức bài học gắn liền với thực tiễn. Làm cho văn học còn mang tính hàn lâm sách vở mà chưa thực sự đi vào đời sống. + Trong chương trình phổ thông mới, việc tự học của học sinh đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi đó, giáo viên lại chưa tạo được động lực và cách thức tự học tập cho học sinh. Thông thường, lâu nay nhiệm vụ học tập của học sinh là để cô kiểm tra. Nhiều giáo viên chưa chú trọng bước này, chưa đưa ra được các yêu cầu phù hợp với chuyên đề, từng đối tượng học sinh. Cho nên học sinh với thái độ học bắt buộc, học để tránh bị cô nhắc nhở và nhiều em học sinh không thích học, thậm chí là không học nên hiệu quả học tập không thể cao. - Về phía học sinh + Như đã nói ở trên, học sinh ở trường chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. Do vốn ngôn ngữ diễn đạt, trình bày, giao tiếp bằng tiếng phổ thông của các em bị hạn chế. Nên các e còn rụt rè, kém tự tin, không tích cực tham gia các hoạt động, các em luôn cảm thấy tự ti so với các bạn. - Phần lớn học sinh chưa có kĩ năng nghiên cứu khoa học, nhất là đối với học sinh lớp 10 học chương trình mới, vì các em vẫn quen với cách học tập của chương trình cũ. Các em chưa biết lập và xác định vấn đề cho bài tập nghiên cứu, xử lí các tài liệu, lập đề cương đến cách trình bày bài tập nghiên cứu. + Quá trình nghiên cứu về một chuyên đề văn học đòi hỏi hoạt động nhóm, vẫn còn một số em vẫn ỉ lại cho bạn, không chủ động trong công việc, thậm chí bê trễ nhiệm vụ. Bên cạnh lại có những em có kiến thức lí thuyết tốt nhưng chưa biết cách vận dụng vào thực tế, không tự tin thể hiện vai trò trước nhóm tập thể. 10
  13. + Bên cạnh mặt tốt mà khoa học công nghệ thông tin mang lại thì nhiều chương trình khiến các em đam mê mà quên nhiệm vụ học tập. Các em “nhốt mình” vào thế giới ảo, phụ thuộc vào tài liệu có sẵn, lười tư duy, nên nhiều em không thể chủ động và tự tin thể hiện những yêu cầu của bài học. Trong quá trình giảng dạy, với ý thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh, vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy, tôi thiết nghĩ phải tìm ra những giải pháp tối ưu phù hợp với đối tượng học sinh lớp 10 vùng miền núi. Với việc thực hiện các giải pháp này, tôi từng bước điều chỉnh cách học của học sinh nhằm truyền cảm hứng, phát huy năng lực tự tin và tự chủ của người học. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở miền núi nói chung, ở trường THPT Tương Dương 1 nói riêng. 2.2. Cơ sở áp dụng các giải pháp phát huy năng lực tự tin và tự chủ của học sinh miền núi trong giảng dạy chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10 ở trường THPT Tương Dương 1 - Bản thân là một giáo viên ham tìm tòi các phương pháp dạy học mới. Được nhà trường tạo điều kiện cho tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học. - Kiến thức chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, trong chương trình ngữ văn 10 tương đối dễ hiểu, giúp học sinh liên hệ, rút ra được nhiều điều bổ ích. - Học sinh rất thích thú khi thực hiện các hoạt động nghiên thực hành báo cáo văn học dân gian, bởi đây là những tác phẩm câu chuyện các em đã được làm quen, gắn bó từ lúc còn nhỏ, đặc biệt là những vấn đề gắn liền với thực tế đời sống. Đó là điều kiện lí tưởng để khơi nguồn cảm hứng trong hoạt động học tập của học sinh. - Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể tìm hiểu các thông tin, hỗ trợ các phần mềm thiết kế hữu ích cho bài học. - Một số phụ huynh, các nghệ nhân, tổ chức câu lậc bộ tại địa phương rất nhiệt tình cùng tham gia, hỗ trợ học sinh trong quá trình trải nghiệm thực tế. - Các giáo viên Tổ Văn trường THPT Tương Dương 1 có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác chuyên môn, ham học hỏi, tìm tòi và sáng tạo. Các giáo viên trong tổ rất hào hứng với các giải pháp này nên rất nhiệt tình hỗ trợ. 2.3. Điều tra thống kê * Đối với giáo viên: Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến thăm dò ý kiến của 22 giáo viên trong tổ Văn ba trường THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn. Tôi đã tiến hành điều tra bằng 2 câu hỏi: 11
  14. Câu 1: Thầy/cô hãy cho biết mức độ về sự cần thiết của dạy học chuyên đề môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh miền núi? Câu 2: Hoạt động dạy học chuyên đề trong môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường thầy/cô đã được tổ chức như thế nào? Phiếu khảo sát giáo viên Họ và tên: .............................................................. Thầy/cô hãy tích vào đáp án đúng nhất Câu Câu 1 Câu 2 hỏi Mức Rất Cần Ít cần Không Rất Khá Ít hiệu Không độ cần thiết thiết cần hiệu hiệu quả hiệu thiết thiết quả quả quả Sau khi tổng hợp, chúng tôi thấy kết quả như sau: Biểu đồ 1. Kết quả khảo sát câu 1 Biểu đồ 2. Kết quả khảo sát Câu 2 * Đối với học sinh: học sinh khối lớp 10 học chuyên đề Ngữ văn trường THPT Tương Dương 1, năm học 2022 - 2023, (chọn ngẫu nhiên 3 lớp 10C1, 10C2, 107, với tổng số 120 học sinh). Khảo sát về khả năng nghiên cứu và viết báo cáo khoa học môn Ngữ văn của bản thân học sinh. Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian. Câu hỏi 1: Em hãy cho biết khả năng nghiên cứu và viết báo cáo khoa học môn Ngữ văn của bản thân như thế nào? Câu hỏi 2: Hãy cho biết mức độ hứng thú của em khi được tham gia hoạt động nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian? 12
  15. Phiếu khảo sát học sinh Họ và tên: ..................................................... Lớp: ............................................................. Em hãy tích vào đáp án đúng nhất Câu Câu 1 Câu 2 hỏi Khả Tốt Khá Trung Không Rất Thích Thích Không năng; bình tốt thích vừa thích mức độ Sau khi tổng hợp, chúng tôi thấy kết quả như sau: Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát các mức độ thực Biểu đồ 4. Kết quả khảo sát các mức độ hứng hiện nghiên cứu của HS. thú của HS 2.4. Nhận định đánh giá Từ thực tiễn của chương trình, qua thực tế giảng dạy ở đơn vị và đặc biệt là qua các phiếu khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dạy học chuyên đề nói chung, chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” Ngữ văn 10 nói riêng rất được giáo viên quan tâm, có tới 75% giáo viên cho rằng việc dạy học chuyên đề theo hướng phát triển năng lực cho học sinh miền núi là rất cần thiết, 25% giáo viên chọn là cần thiết, không có giáo viên nào cho rằng ít cần thiết hoặc không cần thiết. Kết quả khảo sát chất lượng tổ chức dạy học chuyên đề tại các trường THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn cho thấy giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc dạy học chuyên đề và có sự chuẩn bị chu đáo về phương pháp giảng dạy, phù hợp với đặc thù môn học và đối tượng học sinh. Nhưng vấn đề thực hiện thì chưa thực sự được như mong đợi, hiệu quả vẫn còn thấp, chỉ có 8% giờ học được đánh giá rất tốt, 29% giáo viên đánh giá hoạt động dạy học chuyên đề tại trường mình ở mức ít hiệu quả. Điều này cho thấy giáo viên vẫn đang lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực 13
  16. cho đối tượng học sinh miền núi, giúp các em có thể vượt lên trên rào cản tâm lí và tư duy thụ động cố hữu, từ đó phát triển năng lực tự tin và tự chủ cho bản thân. Về phía học kết quả khảo sát cho thấy có tới 36% học sinh rất thích và 29% học sinh thích khi được tham gia học tập chuyên đề này. Đây là một trong những động cơ lớn của học sinh và là cơ sở quan trọng cho giáo viên việc tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học chuyên đề theo hướng phát triển năng lực tự tin và tự chủ tự của các em. Tuy nhiên, các em cũng gặp phải một số khó khăn về khả năng nghiên cứu khoa học. Khảo sát cho thấy, trong số 4 mức độ khả năng nghiên cứu và viết báo cáo khoa học môn Ngữ văn được gợi ý, chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh 12% có khả năng thực hiện tốt các kĩ năng nghiên cứu khoa học môn ngữ văn. Còn lại chủ yếu chỉ dừng lại ở các mức độ trung bình 42% và 19% ở mức không tốt, còn nhiều hạn chế. Điều này chứng tỏ học sinh trường THPT Tương Dương 1 vẫn còn thiếu và yếu các kĩ năng nghiên cứu khoa học nói chung, môn Ngữ văn nói riêng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho năng lực tự chủ của học sinh còn thấp. Năng lực tự chủ không đảm bảo thì tất yếu năng lực tự tin cũng vì thế không thể phát huy. Thiếu năng lực tự chủ, tự tin và phương pháp học còn tương đối hạn chế là nguyên nhân chính khiến các e không đáp ứng được yêu nhiệm vụ học tập, từ đó giáo viên khó phát hiện ra khả năng thực sự để phát triển. Từ thực trạng và kết quả khảo sát trên cho thấy năng lực tự tin và tự chủ của học sinh THPT các huyện miền núi nói chung, học sinh trường THPT Tương Dương 1 nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học thấp, vì vậy việc nâng cao năng lực tự chủ và tự tin trong học tập của học sinh thực sự là một đòi hỏi cấp thiết. Những vấn đề cơ bản và chủ yếu cần được quan tâm tập trung giải quyết để nâng cao năng lực tự chủ và tự tin của học sinh, đó là: Phải thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc phát huy năng lực tự tin và tự chủ qua hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên đề môn Ngữ văn đối với tất cả các chủ thể, bao gồm cả học sinh lẫn giáo viên, cha mẹ và cộng đồng địa phương. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH MIỀN NÚI PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ TIN VÀ TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUA CHUYÊN ĐỀ “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN”, NGỮ VĂN 10, Ở TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 1. Hướng dẫn cho học sinh tự chủ lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp với năng lực và trình độ tiếp nhận của từng nhóm lớp Nhược điểm của chương trình môn Ngữ văn cũ là vẫn nặng về lý thuyết, ít tính thực hành. Những tác phẩm được giới thiệu phần lớn xa lạ với không khí thời đại mà học sinh đang sống, nên các em cảm thấy khó tiếp nhận, không hứng thú. 14
  17. Để kích thích hứng thú cho học sinh trong khi lựa chọn đề tài nghiên cứu, chúng tôi tổ chức cho học sinh được tự lựa chọn vấn đề mà các em thấy hứng thú thay thế sự lựa chọn của giáo viên. Giải pháp này chúng tôi đã thử nghiệm áp dụng và thu được phản hồi tích cực. Các em tỏ ra rất hào hứng khi được làm việc với một vấn đề của chính mình, gần gũi với đời sống xã hội, phù hợp với tâm lý, sở thích của các em. Qua những văn bản, ngữ liệu tự chọn gần gũi, kích thích hứng thú, học sinh có được những trải nghiệm thú vị trong đọc, viết, nói, nghe và rút ra được những bài học cụ thể, sâu sắc; có khả năng phản hồi một cách tích cực và hiệu quả những nội dung đã đọc, khả năng làm chủ tình cảm, hành vi cũng như khả năng ứng xử phù hợp trước các tình huống phức tạp trong đời sống. Cũng qua việc tìm hiểu, lựa chọn và nghiên cứu căn cứ sở thích và tầm tiếp nhận của học sinh, các em có được hiểu biết cơ bản về sự đa dạng văn học, văn hoá của các giai đoạn, có khả năng tìm tòi khám phá, để củng cố, mở rộng vốn sống và tri thức văn học, văn hóa; biết tôn trọng sự khác biệt giữa các nền văn hoá, giữa mọi người. Việc tự chọn đề tài còn góp phần rèn luyện cho học sinh có khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo; khả năng tìm kiếm, lựa chọn cách giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp; biết cách đọc và xử lí thông tin với các vấn đề đa dạng và phức tạp. Việc tổ chức cho học sinh tự chọn đề tài để giải quyết nhiệm vụ học “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, ngữ văn 10 hết sức phong phú. Học sinh có thể lựa chọn rất nhiều vấn đề để thực hành khác nhau như: Nghiên cứu một tác phẩm văn học dân gian; Nghiên cứu một hình tượng, chi tiết trong văn bản văn học dân gian; Nghiên cứu mối quan hệ giữa văn học dân gian với đời sống văn hóa dân tộc và văn học nghệ thuật hiện nay,... Nhưng với lượng thời gian có hạn, năng lực học sinh ở các lớp không giống nhau, giáo viên không thể một lúc ở các lớp dạy đưa tất cả những đề tài trên vào hoạt động thực hành và yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ như nhau. Do đó chúng ta phải lựa chọn đề tài phù hợp với năng lực, phẩm chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hệ thống câu hỏi, yêu cầu phong phú sẽ tạo cho học sinh có cơ hội lựa chọn vấn đề thực hiện, từ đó phát huy được năng lực, sở trường thực sự của các em. Phổ biến nhất vẫn là hình thức chia nhiệm vụ theo nhóm để các em hỗ trợ cho nhau, cùng nhau tiến bộ. Hội đồng tự quản của lớp cùng giáo viên sẽ đảm nhiệm trách nhiệm chính trong công tác tư vấn. Thực tế cho thấy nhiều giáo viên chỉ vận dụng những đề tài được gợi ý trong sách giáo khoa và giao cho các em, còn học sinh có thực hiện được hay không cũng không vấn đề gì. Chính vì vậy, trong kế hoạch dạy học, họ chỉ soạn với tính chất đối phó là chính nên hầu hết đều không chú ý đến mực độ phù hợp của câu hỏi với mục tiêu cần đạt về năng lực, phẩm chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Đôi khi những đề tài đặt ra vượt quá khả năng nhận thức của học sinh thì vô hình chung đó chỉ là yêu cầu cho vui mà thôi. Ví dụ, một lớp chủ yếu là học sinh yếu và trung bình như 10C7, học tại địa bàn vùng xa của huyện miền núi, nơi điều kiện 15
  18. thực hiện những trải nghiệm lớn hầu như là không thể, mà yêu cầu các em nghiên cứu lễ hội dân gian hay thực hiện báo cáo theo kiểu một dự án thì rất khó thu được kết quả như mong đợi. Đối tượng học sinh ở lớp này các em thường chọn vấn đề có yêu cầu cơ bản tương đối đơn giản như nghiên cứu một hình tượng nhân vật trong truyện cổ tích, thần thoại; nghiên cứu về một bài, một chùm ca dao. Trong dạy học chuyên đề, căn cứ vào mục đích bài học, khả năng của học sinh mỗi lớp, chúng tôi thường linh hoạt gợi ý một số vấn đề, tình huống liên hệ để học sinh có cơ hội lựa chọn đơn vị kiến thức phù hợp với năng lực, sở trường của chính mình. Lớp có nhiều học sinh khá như lớp 10C1 có thể tăng độ khó, những tình huống phức tạp hơn lớp trung bình, yếu. Các em rất tự tin khi lựa chọn những đề tài khó, có nhiều tính mới để tăng sự cạnh tranh với các nhóm khác. Ví dụ ở Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, phần 1. Tập nghiên cứu: cũng là chọn đề tài nghiên cứu về ca dao nhưng học sinh 10C1 không chọn một bài ca dao cụ thể mà đề xuất đề tài gắn liền với văn hóa và thực tế đời sống trong gia đình, tại địa phương các em như: “Tình cảm gia đình trong ca dao xưa, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn”, “Dấu ấn của ca dao dân ca trong làn điệu dân ca Thái ”; Khi nghiên cứu truyện cổ tích Tấm Cám, các em không lựa chọn nhân vật Tấm, nhân vật Cám mà lựa chọn nhân vật lâu nay ít ai quan tâm là nhân vật mụ dì ghẻ với đề tài “Hình tượng người mẹ kế từ truyện cổ tích Tấm Cám đến đời sống hiện đại”, không chỉ thể hiện quan điểm, cách đánh giá một chiều về nhân vật trong truyện cổ tích mà từ đề tài còn là cách nhìn nhận đa chiều về người mẹ kế trong cuộc sống hiện đại. Để kiểm tra sự lựa chọn đề tài nghiên cứu của học sinh có phù hợp với năng lực, sở trường thực sự của các em hay không, chúng tôi kết hợp với các yêu cầu của giáo viên theo bảng KWLH (Phụ lục 1) và thu được kết quả khả quan (Ảnh minh họa Phụ lục 8). Được tự chủ trong sự lụa chọn, các em rất tự tin trình bày lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình. Phương pháp trên đây ngoài hiệu quả tác động tích cực đến năng lực tự chủ, tự tin hứng của học sinh, làm thay đổi thái độ học tập với môn Ngữ văn của các em mà còn tác động trực tiếp đến nhận thức, ý thức và năng lực của giáo viên, góp phần quan trọng vào việc đổi mới giáo dục hiện nay. Khi đã trao quyền chủ động cho học sinh, tất yếu giáo viên sẽ phải đối diện với sự đa dạng, phức tạp trong ý tưởng tư duy, trong cách phát ngôn của các em. Do vậy, giáo viên buộc phải tự nâng cao trình độ năng lực của mình, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Tích cực sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh 2.1. Tích cực sử dụng phương pháp dạy học nhóm Bên cạnh việc giải quyết tốt nhiệm vụ nhận thức, tăng cường dạy học theo nhóm giúp học sinh hình thành các phẩm chất nhân cách và các kỹ năng xã hội tốt 16
  19. hơn. Học sinh sẽ phát huy được tính tích cực chủ động, tính trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực tự tin trong học tập và giao tiếp,... Mặt khác kiểu bài nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian thường đặt ra yêu cầu tương đối cao, do đó hiểu biết của một cá nhân khó có thể đáp ứng hết được. Việc tổ chức hoạt động nhóm sẽ giúp các em hỗ trợ lẫn nhau để cùng bàn bạc và tìm ra những đáp án tối ưu nhất. Đồng thời tránh sự nhàm chán, khơi dậy sự hứng thú. Tuy nhiên để tránh trường hợp những học sinh lười ỉ lại vào người khác thì đối với đề tài nhiều nội dung, giáo viên yêu cầu nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, sau đó tổng hợp ý kiến thống nhất. Đến bước báo cáo kết quả thực hiện thảo luận, giáo viên sẽ cho bốc thăm để học sinh nào cũng trong tâm thế mình là người trình bày và sẽ chuẩn bị kĩ càng hơn. Với những câu hỏi phải chuẩn bị ở nhà, giáo viên yêu cầu học sinh quay lại quá trình thực hiện của nhóm mình và có thể cho cả lớp cùng theo dõi. Giáo viên phải đánh giá sản phẩm hoạt động của nhóm một cách cụ thể, công bằng, khách quan và cộng điểm xứng đáng để động viên, khích lệ tinh thần học tập của các em. Tránh tình trạng cào bằng điểm của cả nhóm. Ví dụ minh hoạ: Đối với lớp 10C1, sau phần tìm hiểu chung về Tri thức văn học dân gian, giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm lựa chọn và thực hiện một đề tài nghiên cứu. Nhóm 1. Thực hiện đề tài: “Tình cảm gia đình trong ca dao xưa, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn”. Nhóm 2. Thực hiện đề tài: “Dấu ấn của ca dao dân ca trong làn điệu dân ca Thái ”. Nhóm 3. Thực hiện đề tài: “Hình tượng người mẹ kế từ truyện cổ tích Tấm Cám đến đời sống hiện đại”. Các thành viên của nhóm sẽ cùng nhau gắn kết, hoạt động suốt quá trình nghiên cứu và báo cáo chuyên đề. Trong quá trình thực hiện đề tài các nhóm sẽ phân công nhiệm vụ, thời gian cụ thể và thực hiện theo cá nhân hoặc nhóm nhỏ. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ phân công nhiệm vụ, theo dõi quá trình học tập và báo cáo hoạt động theo bảng và rubrics đánh giá hoạt động nhóm (Phụ lục 2.1 và 2.2). Ở phần trình bày sản phẩm, giáo viên giành khoảng 7/10 phút cho học sinh các nhóm báo cáo, bảo vệ ý kiến của mình. Khi đứng trước ý kiến trái chiều, các em sẽ đưa ra những lập luận, lí lẽ, những dẫn chứng để chứng minh tại sao lại không đồng tình với quan điểm của nhóm bạn. Sôi nổi nhất là những ý kiến nhận xét, tranh luận, phản bác của học sinh khi các em vận dụng những kiến thức có trong tác phẩm và thực tế ngoài đời sống để giải quyết vấn đề, quá trình thảo luận 17
  20. như thế sẽ kích thích được tư duy phản biện cho các em. Từ đó giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ trong công việc và khả năng dạn dĩ trong giao tiếp. Khi làm việc nhóm, trong nhóm đổi bài và sửa bài cho nhau. Các em ai cũng được đóng vai là thầy, là cô để sửa bài cho trò cho bạn của mình. Chúng tôi đưa ra các tiêu chí sửa cho các em nhận xét, chấm điểm. Nhận xét, sửa lỗi về nội dung kiến thức: đúng chủ đề, đầy đủ, thuyết phục, sâu sắc. Nhận xét, sửa lỗi về kỹ năng: Đúng hình thức một bài báo báo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian, có sử dụng thao tác lập luận chứng minh, phân tích, giải thích, phản bác,... Cách diễn đạt rõ ràng, lưu loát. Sử dụng các phương tiện hỗ trợ như hình ảnh, bảng biểu, video,... Qua thực tế bài dạy ở lớp 10C1, 10C7 chúng tôi thấy các em rất hào hứng và tích cực làm công việc của mình, trong hoạt động nhóm học sinh nào cũng tự chủ làm việc, tránh được tình trạng ỉ lại ở một số học sinh. Các em còn thấy vui và hứng khởi vì mình không chỉ tham gia vào quá trình học mà còn tham gia vào quá trình “dạy”, giứp đỡ lẫn nhau, từ đó kích thích được năng lực tư duy, ngôn ngữ, năng lực tự tin cho các em. Giờ học sôi nổi, không nhàm chán mà lại đạt được hiệu quả giáo dục. Dần dần như thế chúng tôi thấy các em đã “biết và thành thạo công việc”. 2.2. Tổ chức trò chơi trong dạy học Trò chơi học tập là một trong những phương pháp hiệu quả nhằm mục đích để các em không chán nản môn học, có cảm giác học mà chơi, chơi mà học. Nhất là những bài học chuyên đề, yêu cầu một lượng nội dung khá nhiều, dễ gây cảm giác uể oải, nhàm chán. Khi lồng các trò chơi vào một số hoạt động bài học, nó sẽ tích cực hóa hoạt động của học sinh, không những giúp các em chủ động lĩnh hội được tri thức một cách nhẹ nhàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức hơn. Bên cạnh đó giúp các e có cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong học tập. Từ đó nâng cao năng lực tự chủ, tự tin cho học sinh. Tùy theo nội dung bài học mà chọn thời điểm và hình thức tổ chức trò chơi phù hợp. Đối với bài học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, chúng tôi đã lồng ghép tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi ở các hoạt động: Mở đầu (tạo tâm thế), tìm hiểu Tri thức tổng quát. Các trò chơi được lựa chọn là: Đuổi hình bắt tác phẩm; từ khóa ơi mở ra, trò chơi siêu trí tuệ, chiếc hộp may mắn. 2.2.1. Hoạt động Mở đầu bằng trò chơi “Đuổi hình bắt tri thức” để tạo tâm thế cho học sinh trước giờ học - Trò chơi “Đuổi hình bắt tác phẩm”: Đây là trò chơi mang tính chất nhận diện. Nó rất phù hợp cho những tiết dạy chủ đề. Trò chơi này có khả năng phát huy trí tưởng tượng của học sinh, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh. Trong thời gian ngắn có thể giúp học sinh nhớ lại những tác phẩm đã học để phục vụ bài học mới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2