intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Hoàng Mai 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần làm rõ thực trạng về hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh tại trường THPT Hoàng Mai 2 nói riêng và các trường THPT nói chung; Đề xuất được các giải pháp thiết thực khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Hoàng Mai 2

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHƠI DẬY HỨNG THÚ VÀ ĐAM MÊ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI 2 LĨNH VỰC: HÓA HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT HOÀNG MAI 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHƠI DẬY HỨNG THÚ VÀ ĐAM MÊ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI 2 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Tên tác giả: Nguyễn Thị Hiền Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0358826198 Hoàng Mai, tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Tính mới của đề tài.......................................................................................... 2 3. Cải tiến của đề tài ............................................................................................ 2 4. Đóng góp của đề tài......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 1. Cơ sở khoa học................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Đặc điểm môn Hóa học ở cấp THPT hiện nay ..................................... 4 1.1.2. Phương pháp học tập môn Hóa học ..................................................... 4 1.1.3. Hứng thú học tập ................................................................................. 5 1.1.4. Hứng thú học tập môn Hóa học ........................................................... 6 1.1.5. Đam mê học tập .................................................................................. 7 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 8 1.2.1. Thực trạng học tập môn Hóa học của học sinh tại các trường trung học phổ thông hiện nay ........................................................................ 8 1.2.2. Thực trạng về hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh trung học phổ thông ............................................................................... 9 2. Một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại trường trung học phổ thông Hoàng Mai 2....................................... 13 2.1. Chú trọng việc thiết kế, xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh ....................................................... 13 2.2. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm thông qua các phương pháp dạy học STEM; dạy học dự án ....................................................................... 16 2.2.1. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm thông qua các phương pháp dạy học STEM .................................................................................... 16 2.2.2. Dạy học dự án ................................................................................... 18 2.3. Phát huy triệt để vai trò của thí nghiệm trong các bài dạy lí thuyết, bài thực hành ....................................................................................................... 19 2.4. Phát huy vai trò của (CNTT), của thiết bị số trong các bài dạy nhằm phát huy tính chủ động, tư duy, sáng tạo của học sinh .................................... 22 2.4.1. Trong dạy học trực tuyến................................................................... 22 2.4.2. Trong dạy học trực tiếp ..................................................................... 24 2.5. Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra - đánh giá học sinh; đặc biệt là kỳ thi học sinh giỏi các cấp ........................................................... 26
  4. 2.5.1. Đổi mới hình thức kiểm tra thường xuyên ......................................... 26 2.6. Sử dụng linh hoạt, tinh tế mạng xã hội để tuyên truyền những nét đặc trưng, ý nghĩa, tầm quan trọng của hóa học trong thực tiễn ............................ 31 2.7. Tạo ra các sân chơi bổ ích giúp học sinh được giao lưu và học hỏi lẫn nhau như: Câu lạc bộ khoa học tự nhiên; rung chuông vàng; ngày hội STEM…. ........... 32 2.7.1. Tổ chức cuộc thi “Rung chuông vàng” với chủ đề: “Khoa học tự nhiên và cuộc sống” .................................................................................... 32 2.7.2. Tổ chức hoạt động STEM liên môn ................................................... 34 2.7.3. Tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động ý nghĩa trong dịp CoVid-19: Pha chế nước rửa tay khô .......................................................... 35 2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông đồng thời chú trọng khâu định hướng học sinh từ cấp trung học cơ sở, tạo nền móng cho việc lựa chọn môn Hóa học ngay khi bước vào lớp 10 ............................................................................................. 36 3. Kết quả việc thực hiện: Một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Hoàng Mai 2” ............................................................................................................... 37 3.1. Về kết quả học tập môn Hóa học ............................................................. 37 3.2. Về kết quả các kì thi ................................................................................ 38 4. Thực nghiệm ................................................................................................. 38 4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 38 4.1.1. Mục đích thực nhiệm......................................................................... 38 4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................... 39 4.2. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 39 4.2.1. Chọn trường thực nghiệm .................................................................. 39 4.2.2. Bố trí thực nghiệm............................................................................. 39 4.3. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm ........................................... 40 4.3.1. Nội dung ........................................................................................... 40 4.3.2. Thời gian ........................................................................................... 40 4.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 40 4.5. Đánh giá thực nghiệm ............................................................................. 45 PHẦN III: KẾT LUẬN ...................................................................................... 46 1. Kết luận......................................................................................................... 46 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Các chữ viết tắt Từ/cụm từ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KHTN Khoa học tự nhiên 5 THPT Trung học phổ thông
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn bảng 2.1 ........................................................................ 9 Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn bảng… ........................................................................ 10 Hình 2.1. Sơ đồ tư duy kết hợp câu hỏi gợi mở ................................................... 14 Hình 2.2: Sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức....................................................... 15 Hình 2.3. HS vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm ............................................................. 15 Hình 2.4. HS thuyết trình sơ đồ tư duy của nhóm ................................................. 15 Hình 2.5. Tiết dạy học STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 .............................. 18 Hình 2.6. HS trình bày sản phẩm dự án Hóa 11 .................................................... 19 Hinh 2.7. HS làm thí nghiệm biểu diễn................................................................. 21 Hình 2.8. GV làm thí nghiệm biểu diễn ................................................................ 21 Hình 2.9. HS làm thí nghiệm tại phòng thực hành ................................................ 21 Hình 2.10. Sử dụng Padlet trong dạy học trực tuyến............................................. 23 Hình 2.11. GV sử dụng Quizizz trong dạy học trực tuyến .................................... 23 Hình 2.12. Sử dụng Quizizz để khởi động bài mời và luyện tập ........................... 24 Hinh 2.13. GV môn Hóa trường THPT Hoàng Mai 2 sử dụng CNTT .................. 24 Hình 2.14. HS sử dụng CNTT trong học tập ....................................................... 26 Hình 2.15. GV sử dụng azota trong kiểm tra ........................................................ 27 Hình 2.16. Phiếu chấm sản phẩm STEM .............................................................. 28 Hinh 2.17. Bản tường trình thí nghiệm của HS ..................................................... 29 Hình 2.18. Họp đội ngũ chuyên môn của Sở ........................................................ 30 Hình 2.19. Tham gia sinh hoạt chuyên môn liên trường tại THPT Quỳnh Lưu 2 ...... 30 Hình 2.20. Giấy khen của Hội Hóa học Nghệ An ................................................. 31 Hình 2.21. Trang Fanpage tổ KHTN trường THPT Hoàng Mai 2......................... 32 Hình 2.22. Hội thi Rung chuông vàng của Tổ KHTN - Trường THPT Hoàng Mai 2 .................................................................................................................... 33 Hình 2.23: Một số hình ảnh trong ngày hội STEM liên môn ................................ 35 Hình 2.24. GV và HS trường THPT Hoàng Mai 2 pha chế nước rửa tay khô ....... 35 Hình 2.25. Kết nối môn Hóa với trường THCS Quỳnh Dị .................................... 36 Hình. 3.1. Đồ thị biểu diễn bảng 3.1 ..................................................................... 37 Hình 4.1. Lấy ý kiến của 12GV về tính khả thi của đề tài sau khi áp dụng ........... 41 Hình 4.2. Phản hồi về sở thích của học sinh với môn Hóa học ............................. 42 Hình 4.3. Phản hồi về kết quả học tập môn Hóa học của học sinh ........................ 42 Hình 4.4. Phản hồi về mong muốn tiếp tục triển khai đề tài ................................. 43 Hình 4.5. Đồ thị phân loại kết quả kiểm tra của học sinh lớp Thực nghiệm 1 - Đối chứng 1; Thực nghiệm 2 - Đối chứng 2 ......................................................... 44 Hình 4.6. Đồ thị phân loại kết quả kiểm tra của học sinh lớp Thực nghiệm 3 - Đối chứng 3 ......................................................................................................... 44
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Khảo sát hứng thú của HS về môn Hóa học trước khi áp dụng đề tài ..... 9 Bảng 1.2. Khảo sát thực trạng phát biểu xây dựng bài của HS.............................. 10 Bảng 1.3. Khảo sát HS về tính cấp thiết của một số giải pháp đề tài nêu ra .......... 10 Bảng 1.4. Khảo sát GV về tính cấp thiết của một số giải pháp đề tài nêu ra ......... 11 Bảng 3.1: Kết quả xếp loại học tập môn Hóa học học kì I từ năm 2020 -2021 đến năm 2022-2023 .............................................................................................. 37 Bảng 3.2: Kết quả xếp kì thi HS giỏi trường, HS giỏi tỉnh, thi tốt nghiệp THPT môn Hóa từ năm 2020- 2021 đến năm 2022-2023 ..................................... 38 Bảng 4.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng ....................................................... 39 Bảng 4.2. Kết quả bài kiểm tra thường xuyên của các lớp thực nghiệm và đối chứng ................................................................................................................... 43 Bảng 4.3. Phân loại kết quả bài kiểm tra .............................................................. 44
  8. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng và Quốc hội, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh (HS). Với nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Đồng thời, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, hóa học lại là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Thật khó để kể hết các thành tựu mà hóa học có đóng góp cho cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, phần lớn học sinh vẫn chưa nhận thức được bản chất và tầm quan trọng của hóa học trong cuộc sống. Đối với các em, hóa học là môn học trừu tượng, khô khan và xa rời thực tế. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, giáo dục ngày càng được đầu tư nhiều hơn. Nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề được các nhà giáo quan tâm, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp giúp đem lại hiệu quả tốt nhất. Muốn nâng cao chất lượng của quá trình dạy học, tất nhiên, giáo viên cần nắm vững nội dung bộ môn giảng dạy, phải nhuần nhuyễn về phương pháp, nghệ thuật truyền đạt, đặc điểm tâm lý của học sinh nhằm kích thích hoạt động sáng tạo, độc lập của học sinh, phát huy được trí thông minh, lòng ham học hỏi của các em, mặt khác phải làm thế nào gây hứng thú học tập cho các em. Đối với tôi, sau mỗi tiết dạy, thấy được niềm vui trong ánh mắt học trò, nghe được những câu hỏi khẽ “Sao nhanh hết giờ vậy nhỉ?” lòng tôi lại cảm thấy hạnh phúc và yêu nghề hơn rất nhiều. Nhưng bằng cách nào để có được niềm hạnh phúc, niềm vui ấy thường xuyên? Đó là câu hỏi luôn làm tôi trăn trở, suy nghĩ. Tôi nghĩ rằng cần phải khơi dậy cho học sinh sự hứng thú, đam mê và tình yêu đối với môn học, tạo ra không khí, tâm thế tiếp thu kiến thức tốt nhất nơi các em. Từ đó, các em có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc sống và thế giới xung quanh cho mình. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi học sinh thì mỗi kiến thức hóa học là một thế giới vui nhộn, bổ ích; mỗi tiết học là một trải nghiệm thoải mái. Đó chính là sự khởi đầu để nâng cao chất lượng môn học. Đáng chú ý, năm 2022 là năm đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cấp trung học phổ thông (THPT), học sinh đứng trước việc lựa chọn môn học. Qua phản hồi từ nhiều trường THPT thì môn Hóa là một trong những môn mà học sinh lựa chọn ít nhất. Điều này có thể do các em chưa thật sự nhận biết tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học hóa, chưa được kích thích hành động tích cực, sáng tạo trong quá trình giải hóa; cũng có thể do nội dung môn Hóa hơi trừu tượng, hơi nặng, phương pháp dạy của giáo viên (GV) chưa thật sự hấp dẫn,… 1
  9. Đây là một thách thức đối với việc dạy của giáo viên môn Hóa học, đối với việc phân công mặt bằng lao động của Ban giám hiệu Nhà trường, đối với cơ cấu việc làm trong tương lai… Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Hoàng Mai 2”. 2. Tính mới của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ thực trạng về hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh tại trường THPT Hoàng Mai 2 nói riêng và các trường THPT nói chung. - Đề xuất được các giải pháp thiết thực khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2. - Đề xuất được một số kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt các giải pháp nêu trên để học sinh có thể học tập môn Hóa học tốt hơn, kết quả cao hơn. Đồng thời việc lựa chọn môn Hóa học cho HS lớp 10 trong những năm tới sẽ khả quan hơn. - Đề xuất được một số kiến nghị với GV, lãnh đạo nhà trường các cấp nhằm phát huy được hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh THPT. 3. Cải tiến của đề tài - Trên cơ sở những nghiên cứu của các đề tài khác, trong đề tài này tôi xin đề xuất thêm một số định hướng mới như: + Kết hợp vận dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động dạy học môn Hóa học như sử dụng phần mềm Quizizz; Kahoot; Padlet…; + Tăng cường câu hỏi thực tiễn liên quan đến nội dung bài học; đề kiểm tra định kì và thường xuyên; đề thi học sinh giỏi các cấp; + Tăng cường công tác truyền thông qua mạng xã hội như: Facebook, zalo, youtobe; + Phát huy tối ưu phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp STEM… nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. 4. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận hứng thú và đam mê học tập của học sinh; - Khái quát thực trạng học tập môn Hóa học tại trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An; - Khái quát về thực trạng hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh tại trường THPT Hoàng Mai 2; - Xây dựng được hệ thống các giải pháp nhằm khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh trường THPT Hoàng Mai 2; 2
  10. - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học tại các lớp áp dụng đề tài thuộc các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An; - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên trong dạy môn Hóa học tại các trường THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lý luận + Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm + Phương pháp chuyên gia + Phương pháp xử lý số liệu 6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại trường THPT Hoàng Mai 2. - Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu thực trạng và giải pháp thiết kế HĐKĐ khi dạy chương Nitơ - Photpho trong hóa học 11, tại trường THPT Hoàng Mai 2; + Thực nghiệm tại trường THPT Hoàng Mai 2, trường THPT Hoàng Mai, trường THPT Quỳnh Lưu 2, tỉnh Nghệ An; + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2021 đến tháng 3 năm 2023. 3
  11. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Đặc điểm môn Hóa học ở cấp THPT hiện nay Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hoá học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. 1.1.2. Phương pháp học tập môn Hóa học Trong các môn khoa học tự nhiên, Hóa học là một môn có khối lượng lớn kiến thức cả về phương diện thực nghiệm lẫn lí thuyết. Có không ít học sinh lo sợ khi nhắc đến môn Hóa bởi vì môn học này có rất nhiều công thức và các thí nghiệm, phản ứng hóa học từ đơn giản đến phức tạp. Nếu không có một phương pháp học cũng như kinh nghiệm làm bài tập thì chắc chắn bạn sẽ gặp nhiều khó khăn dẫn đến chán nản đối với môn học. Vậy làm thế nào để học tốt môn Hóa học? - Thứ nhất, phải có niềm say mê, hứng thú: Trong mỗi môn học, nếu không có niềm say mê và yêu thích thì chắc chắn bạn sẽ khó có thể vượt qua nó. Môn 4
  12. Hóa học cũng không ngoại lệ. Khi bạn mang trong mình tâm lí chán ghét, sợ hãi nó thì có nghĩa là đã tạo ra cho mình sự căng thẳng, áp lực, muốn trốn tránh nên không thể tiếp thu được kiến thức. - Thứ hai, phải “làm chủ” được môn học: Để việc tiếp thu kiến thức mới được dễ dàng và hiệu quả thì bạn phải luôn chủ động làm tốt khâu chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp. Chẳng hạn như ngày mai trong thời khóa biểu của bạn có môn Hóa, thì tối nay bạn dành một khoảng thời gian để đọc trước bài hoặc lên YouTube tìm video giảng bài, nghe qua một lượt về bài học đó. Bạn hãy đánh dấu lại những chỗ mà bạn không hiểu để có thể trao đổi và thảo luận trực tiếp với thầy cô, bạn bè trong tiết học. Thực sự, đây là một cách học hiệu quả, bởi khi bạn tự học thì bộ não của bạn sẽ linh hoạt hơn, nhạy bén hơn. Phương pháp học tập chủ động như vậy sẽ giúp bạn ghi nhớ tốt về lí thuyết và vận dụng dễ dàng vào giải bài tập. - Thứ ba, cần có sự tập trung: Khi học bất cứ một môn học nào bạn đều phải có sự tập trung thì mới hiệu quả. Ngoài sự tập trung, chúng ta còn rèn luyện thái độ học tập tích cực bằng cách thường xuyên trao đổi, thảo luận để tiết học thêm sinh động, bớt nhàm chán. Nhờ đó, tinh thần của bạn cũng sẽ thoải mái, bớt căng thẳng và tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Môn Hóa học có rất nhiều công thức, đòi hỏi bạn phải hiểu, ghi nhớ và vận dụng linh hoạt nên bạn cần tập trung cao độ để phát triển tư duy và giải quyết những vấn đề đặt ra. - Thứ tư, thành lập “nhóm tự học”: Tôi thật sự không thể ngờ hiệu quả của việc làm này lại cao tới như vậy. Tôi cùng một nhóm bạn đã đề xuất với nhau một số phương pháp học mới để nâng cao kết quả học tập, trong đó có phương pháp “Học nhóm”. Học nhóm đã tạo ra cho chúng tôi một môi trường học tập có sự tương tác rất tích cực, giúp chúng tôi nhớ kiến thức lâu hơn và khám phá ra nhiều điều mới mẻ sau mỗi lần trao đổi, tranh luận với nhau. Vậy bạn hãy tìm những người bạn chung chí hướng để lập một nhóm học với mục đích chia sẻ phương pháp, kinh nghiệm học tập và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ nhé! 1.1.3. Hứng thú học tập - Khái niệm: Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện tượng tâm lý phức tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú, thậm chí trái ngược nhau: + Theo các nhà tâm lý học nước ngoài Nhà tâm lý học I.PH. Shecbac cho rằng, hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách quan. - Theo các nhà tâm lý học, giáo dục học Việt Nam Có nhiều quan niệm khác nhau về hứng thú, tuy nhiên có thể coi quan niệm của GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn là bao hàm nhất: "Hứng thú là thái độ đặc biệt 5
  13. của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động". Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng sự thích thú được thỏa mãn với đối tượng. - Biểu hiện của hứng thú + Mặt nhận thức: Khi có hứng thú đối với cái gì đó thì có sự tập trung chú ý cao về đối tượng gây ra hứng thú, tính ổn định và tính bền vững thể hiện rõ trong chú ý có chủ định và chú ý không có chủ định, các hoạt động ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng tích cực hơn nhằm nhận thức chúng một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. + Mặt xúc cảm - tình cảm: Đối tượng gây ra hứng thú tạo nên sự khoái cảm, sự say mê, hấp dẫn đối với chủ thể. Chủ thể thường xuyên được trải nghiệm những tình cảm dễ chịu từ phía đối tượng. - Biểu hiện ở hành vi: Khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng gây ra hứng thú, đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt với đối tượng gây ra hứng thú thì họ sẽ xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng, làm cho chủ thể hoạt động say mê và ít mệt mỏi. - Vai trò của hứng thú đối với hoạt động học Vai trò của hứng thú đặc biệt quan trọng trong nhà trường, nhất là hứng thú tạo ra động cơ chủ đạo của hoạt động học tập của HS. Vì vậy việc hình thành và phát triển hứng thú nói chung, hứng thú học tập nói riêng cho HS là mục đích gần của GV. Muốn cho các em học tập tốt, thành công trong học tập, muốn phát triển năng lực, phát triển trí tuệ cho các em (hay nói cách khác muốn đạt được mục đích giáo dục và giáo dưỡng trong nhà trường) thì trước hết người GV phải tạo được hứng thú nhận thức cho các em. Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo, là một quá trình đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. 1.1.4. Hứng thú học tập môn Hóa học - Vai trò của hứng thú trong học tập môn Hóa học Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là một trong những hệ thống động lực của nhân cách. Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo được hứng thú là điều cực kỳ quan trọng, làm cho các em say sưa với công việc của mình, đặc biệt là học tập. Đối với môn Hóa học, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy các lý thú, cái hay trong môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn vai trò của môn Hóa học trong trường phổ thông. Hứng thú học tập môn Hóa học còn tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở HS trong quá trình học tập. Nó tạo ra sự say mê, thích thú khi tiếp nhận tri thức, tạo ra 6
  14. sự hài lòng với kết quả học tập. Đây chính là động lực thúc đẩy các em tìm tòi, sáng tạo trong học tập hóa học. Vì vậy, hứng thú học tập hóa học tác động đến toàn diện bản thân người học và hiệu quả của quá trình dạy học môn Hóa học. Hình thành và phát triển hứng thú học tập cho HS là mục tiêu quan trọng mà mỗi GV hướng tới để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. - Các biểu hiện của hứng thú học tập hóa học Hứng thú học tập hóa học biểu hiện ở cả trong và ngoài giờ học, bao gồm biểu hiện về mặt nhận thức, về mặt thái độ và về mặt hành vi. Những biểu hiện của hứng thú học hóa học có thể được liệt kê qua các chỉ số tiêu biểu sau: + Hào hứng say mê khi học tập, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến. + Mong muốn được thầy cô gọi trả lời câu hỏi, thường nêu thắc mắc nhờ thầy cô giải đáp. + Thích thú với nhiều hình thức học tập: nghe giảng lý thuyết, làm thí nghiệm ứng dụng kiến thức vào thực tiễn… + Thực hiện đầy đủ, có chất lượng nhiệm vụ học tập ở nhà. + Đọc thêm các sách tham khảo về hóa học, tìm hiểu các hiện tượng hóa học trong tự nhiên, tìm cách giải thích dựa vào kiến thức đã học. + Cảm thấy giờ học trôi nhanh, sảng khoái với giờ học, không muốn nghỉ buổi học có môn Hóa học. + Thích thú làm các thí nghiệm hóa học, hăng hái tham gia các buổi sinh hoạt tìm hiểu về hóa học, câu lạc bộ Hóa học… Những biểu hiện của hứng thú học tập của mỗi HS về môn Hóa học ở mỗi lớp, mỗi lứa tuổi là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta có thể nhận biết được, bởi các em thường bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên ngoài rất dễ nhận biết. 1.1.5. Đam mê học tập - Khái niệm Đam mê là gì? Mỗi người sẽ có một khái niệm riêng cho mình về đam mê trong cuộc sống. Tuy nhiên, ta có thể hiểu theo cách nôm na, đam mê chính là niềm khát khao, yêu thích theo đuổi một lĩnh vực nào đó cho đến cùng. Đây chính là động lực để các bạn có thể cống hiến hết mình và tận dụng toàn bộ thế mạnh cũng như sở trường của mình nhằm cống hiến cho lĩnh vực đó. Niềm đam mê trong cuộc sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng với mỗi người. Nó giúp con người ta có thể tìm ra cũng như thấu hiểu bản thân mình, chỉ khi nhìn nhận được những gì bản thân mình ghét hay thích gì, đang có hay chưa có gì… thì ta mới có thể hiểu được mình cần gì cũng như nên theo đuổi những gì. Nói đơn giản, khi một người có đam mê thì họ sẽ có mục tiêu cuộc đời, sẽ có mục đích sống để từ đó kiên trì theo đuổi và thành công. 7
  15. - Những dấu hiệu nhận biết niềm đam mê + Luôn nhắc đến đam mê: Khi một người có niềm đam mê về một việc gì đó họ sẽ không ngừng nói về lĩnh vực, công việc đó với bạn bè, người thân bằng một thái độ vui vẻ, đầy hứng khởi. Thậm chí, họ còn thể hiện niềm vui thông qua các status trên mạng xã hội. + Không ngại khó: Con đường chinh phục thành công thường khá gian nan, nếu không đủ ý chí và niềm đam mê mãnh liệt bạn rất dễ từ bỏ. Do đó, những người đam mê thật sự sẽ không ngại khó khăn, họ chấp nhận tiêu tốn thời gian và công sức để tìm hiểu và thực hiện việc bản thân muốn làm. + Kiên nhẫn: Đam mê cần phải luôn được song hành với sự kiên nhẫn, bởi từ lúc tìm kiếm, nuôi dưỡng đam mê đến lúc thu hái “trái ngọt” là cả một quá trình dài. Đã có rất nhiều người đã phải bỏ phần lớn tuổi trẻ trải nghiệm, tích lũy kinh nghiệm để chờ ngày gặt hái thành công. + Dám đột phá: Một người có niềm đam mê thật sự sẽ không bao giờ vì lời dèm pha hay ánh mắt của người khác mà thay đổi mục tiêu đang thực hiện. Do đó, một số người vì theo đuổi niềm đam mê thường bị nhận xét là kẻ lập dị, khác người hay mơ mộng viển vông. + Biết rõ việc bản thân đang làm: Chỉ có những người hiểu rõ việc bản thân đang làm là gì thì mới có thể xác định được xuất phát điểm của bản thân, những mục tiêu cần đạt được. Nhờ đó, họ cũng mới có thể có được kỷ luật cũng như giữ vững nhiệt huyết để theo đuổi đam mê. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng học tập môn Hóa học của học sinh tại các trường trung học phổ thông hiện nay Đề tìm hiểu thực trạng học tập môn Hóa học ở các trường THPT hiện nay, tôi thực hiện lấy ý kiến từ Nhóm trưởng - Nhóm Chuyên môn Hóa học tại các trường: THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 1, QHPT Quỳnh Lưu 3; THPT Quỳnh Lưu 4. Sau khi phân tích thì thu được kết quả như sau: - Về phía nhà trường Luôn tạo điều kiện tối đa về mặt cơ sở vật chất và tinh thần để GV và HS được học tập và giảng dạy tốt nhất. - Về phía giáo viên + Đội ngũ GV Hóa học có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm tương đối cao; + Đa số nhiệt huyết, trách nhiệm say mê với nghề; Nhiều GV có có khả năng tự học tốt. Có tính cầu tiến trong công việc giảng dạy và các công việc 8
  16. được giao khác. + Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận GV ngại thay đổi, ngại học hỏi nên vẫn chưa có nhiều sự đột phá trong việc. - Về phía học sinh + Đa số các em ngoan, nhiều em có ý thức cao trong học tập; + Hiện nay, chương trình giáo dục đang giao thoa giữa cũ và mới, một số em mất gốc, chương trình sách giáo khoa vẫn còn nhiều bất cập nên các em đa số phản hồi là môn Hóa học khó học và ngại học; + u hướng xã hội hiện nay nhiều em chọn khối Khoa học xã hội nên các em khối Khoa học tự nhiên (KHTN) bị dao động; + Nhiều em phụ thuộc lớn vào mạng Internet để tra bài nên ít suy nghĩ và tư duy; + Nhiều em thiếu hứng thú và đam mê với môn Hóa học nên kết quả học tập còn thấp. 1.2.2. Thực trạng về hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học của học sinh trung học phổ thông Với mục đích tìm hiểu mức độ hứng thú và đam mê của học sinh đối với giờ học môn Hóa học, tôi đã tiến hành khảo sát 104 học sinh (thuộc khối 11, 12) về các nội dung: - Khảo sát về sở thích của HS với môn Hóa học Câu hỏi Lựa chọn SL % Không thích 10 50 Em có thích học Bình thường 12 môn Hóa Thích 28 học không? Rất thích 10 Bảng 1.1. Khảo sát hứng thú của HS về Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn bảng 2.1 môn Hóa học trước khi áp dụng đề tài Nhìn vào bảng 1.1 và hình 1.1 ta thấy, Số HS “rất thích” giờ học hóa là 10%, “thích” là 28%, trong đó có 12% không thích giờ hóa, vậy số HS thật sự hứng thú với giờ học hóa đối với các em là thấp. Điều này khiến tôi trăn trở và thôi thúc tôi tìm kiếm giải pháp phù hợp để truyền hứng thú và đam mê môn Hóa học tới HS. 9
  17. - Tình trạng phát biểu xây dựng bài trong tiết học môn Hóa học Câu hỏi Lựa chọn SL % Trong giờ Không phát 10 50 Hóa học, biểu em có Phát biểu phát biểu 12 không nhiều xây dựng bài Phát biểu không? nhiều Bảng 1.2. Khảo sát thực trạng phát Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn bảng… biểu xây dựng bài của HS Từ bảng 1.2 và hình 1.2 ta thấy, tình trạng lớp học tương đối trầm ở các trường THPT khá phổ biến hiện nay. Khi khảo sát ngẫu nhiên 2 lớp tại trường THPT Hoàng Mai 2, tôi nhận thấy tỷ lệ phát biểu ít chiếm quá nửa 50%, rồi đến tỷ lệ những học sinh chưa bao giờ phát biểu khá cao (xấp xỉ 40%), còn lại lượng học sinh hăng hái phát biểu không đáng kể. Nguyên nhân gây nên hiện tượng này khá phức tạp, bắt nguồn từ tâm lý chung của học sinh (sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa tự tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng bài), đặc biệt chưa hào hứng với môn học, do tiết học chưa hấp dẫn… - Khảo sát về tính cấp thiết của một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học Để tìm hiểu về tính cấp thiết của các giải pháp đề ra tôi đã tiến hành khảo sát 104 HS và 12 giáo viên môn Hóa học thuộc trường THPT Hoàng Mai 2, THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 1. Bảng 1.3. Khảo sát HS về tính cấp thiết của một số giải pháp đề tài nêu ra Một số giải pháp khơi dậy hứng Không cần Rất cần thú và đam mê học tập môn Hóa Cần thiết thiết thiết của HS trƣờng THPT Hoàng Mai 2 SL % SL % SL % GV đổi mới phương phương pháp và hình thức dạy học theo hướng 15 14,42 60 58,82 39 37,5 phát triển phẩm chất năng lực Tăng cường dạy học theo phương 8 7,69 62 59,62 34 32,69 pháp STEM, phương pháp dự án 10
  18. Một số giải pháp khơi dậy hứng Không cần Rất cần thú và đam mê học tập môn Hóa Cần thiết thiết thiết của HS trƣờng THPT Hoàng Mai 2 SL % SL % SL % Tăng cường sử dụng thí nghiệm 6 5,77 59 56,73 39 37,50 trong dạy học Tạo cơ hội nhiều hơn để HS được 2 1,92 63 60,58 39 37,5 vận dụng CNTT trong học tập Tổ chức nhiều sân chơi bổ ích để 6 5,77 62 59,62 36 34,26 HS được giao lưu và học hỏi Tuyên truyền hoạt động học tập môn Hóa học trên mạng xã hội 10 9,62 64 61,54 30 28,84 rộng rãi hơn, linh hoạt hơn Từ bảng 1.3. dễ dàng nhận thấy, trong 6 giải pháp lấy ý kiến của HS về thì tất cả đều nhận thấy việc khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học là cần thiết (chiếm trên 80%, trong đó có trên dưới 30% khẳng định rất cần thiết). Từ bảng đó cũng dễ nhận thấy giải pháp “GV đổi mới phương phương pháp và hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực” chiếm tỉ lệ % không cần thiết cao nhất; Đây là dấu hiệu cho việc đã có sự thay đổi rất nhiều trong phương pháp và hình thức giảng dạy của GV. Ngoài ra việc sử dụng TN, vận dụng dạy học STEM, dự án chiếm tỉ lệ % rất cao về nhận định rất cần thiết. Chứng tỏ chính HS chúng ta nhận định được đặc trưng riêng của môn Hóa học. Vì vậy tôi tin, sau khi trải nghiệm các giải pháp nêu trên các em sẽ có nhiều hứng thú hơn, đam mê hơn, yêu hơn và chất lượng học tập cao hơn với bộ môn Hóa học. Bảng 1.4. Khảo sát GV về tính cấp thiết của một số giải pháp đề tài nêu ra Giải pháp khơi dậy hứng Không Cấp thiết Rất cấp Cấp thiết thú và đam mê học tập môn cấp thiết ít thiết Hóa của HS trƣờng THPT Hoàng Mai 2 SL % SL % SL % SL % Chú trọng việc thiết kế, xây dựng kế hoạch bài dạy theo 0 0 0 0 4 33,3 8 66,7 hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS Tăng cường các hoạt động trải nghiệm thông qua các phương 0 0 0 0 5 41,67 7 58,33 pháp dạy học như: dạy học STEM; dạy học dự án. 11
  19. Giải pháp khơi dậy hứng Không Cấp thiết Rất cấp Cấp thiết thú và đam mê học tập môn cấp thiết ít thiết Hóa của HS trƣờng THPT Hoàng Mai 2 SL % SL % SL % SL % Phát huy triệt để vai trò của thí nghiệm trong các bài dạy 0 0 0 0 4 33,3 8 66,7 lí thuyết, bài thực hành… Phát huy vai trò của (CNTT), của thiết bị số trong các bài 0 0 0 0 5 41,67 7 58,33 dạy nhằm phát huy tính chủ động, tư duy, sáng tạo của HS Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra - đánh giá 0 0 0 0 5 41,67 7 58,33 học sinh; đặc biệt là kỳ thi HSG các cấp Sử dụng linh hoạt, tinh tế mạng xã hội để tuyên truyền những nét đặc trưng, ý nghĩa, 0 0 0 0 5 41,67 7 58,33 tầm quan trọng của hóa học trong thực tiễn Tạo ra các sân chơi bổ ích giúp học sinh được giao lưu và học hỏi lẫn nhau như: câu 0 0 0 0 5 41,67 7 58,33 lạc bộ, rung chuông vàng; ngày hội STEM… Tăng cường mối quan hệ giữa giáo viên THCS và giáo viên THPT đồng thời chú trọng khâu định hướng học sinh từ 0 0 0 0 5 41,67 7 58,33 cấp THCS, tạo nền móng cho việc lựa chọn môn Hóa học khi bước vào lớp 10. Từ bảng 1.4 ta thấy: Có 100% GV dạy phản hồi tính cấp thiết của 8 giải pháp nêu trên. Trong đó có trên 50% GV phản hồi rất cấp thiết. Điều này khẳng định tính cấp thiết của đề tài. Mặt khác có trên 60% số GV chọn giải pháp: “Chú trọng việc thiết kế, xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS và Phát huy triệt để vai trò của thí nghiệm trong các bài dạy lí thuyết, bài thực hành” là cao nhất. Đây chính là cái tinh thần tuyệt vời nhất mà tôi 12
  20. tìm thấy khi triển khai đề tài. Vì bởi lẽ hai giải pháp này sẽ là cái cốt tạo nên đặc trưng của bộ môn Hóa học. Và tin chắc rằng sẽ có nhiều khởi sắc hơn trong tương lai cho bộ môn Hóa học. 2. Một số giải pháp khơi dậy hứng thú và đam mê học tập môn Hóa học cho học sinh tại trƣờng trung học phổ thông Hoàng Mai 2 2.1. Chú trọng việc thiết kế, xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy một môn học hay một bài học, bao gồm các nội dung: xác định mục tiêu giảng dạy; dự kiến các nguồn lực học tập; thiết kế các hoạt động giảng dạy, học tập; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy - học. Mỗi một GV sẽ có một kế hoạch bài dạy riêng và đặc trưng dựa trên yêu cầu cần đạt của bài học nhằm mang đến hiệu quả học tập cao nhất. Có nhiều hình thức triển khai kế hoạch bài dạy, song với mục đích khơi dậy hứng thú và đam mê cho cho học sinh THPT khi học môn Hóa học tôi xin được đề xuất hai hình thức sau: - Triển khai bằng bài giảng Microsoft PowerPoint theo phương pháp lớp học đảo ngược Trong Microsoft Office, PowerPoint là một trong những chương trình trình diễn cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu trong giảng dạy theo phương pháp hiện đại; là một chương trình có nhiều tiện ích đối với việc thiết kế, trình bày bài giảng với nhiều tính năng đa dạng và phong phú. Việc vận dụng phần mềm PowerPoint trong quá trình dạy học trực tiếp hay trực tuyến theo phương pháp lớp học đảo ngược là rất khả thi. - Ưu điểm: Thứ nhất, hầu hết giáo viên Nhà trường đều có thể soạn và giảng bằng giáo án điện tử với phản hồi tốt từ phía học sinh. Thực tế cho thấy giáo viên có thể sơ đồ hóa những nội dung kiến thức, lồng ghép chiếu phim tư liệu, hình ảnh minh họa, giúp bài giảng sinh động hơn; Thứ hai, có thể giúp học sinh nắm kiến thức rõ hơn thông qua các bài tập theo chốt kiến thức. Giáo viên thuận lợi trong việc bổ sung, chỉnh sửa giáo án và cập nhật kiến thức mới; Thứ ba, đã tạo hứng thú cho người học, giáo viên giảm bớt nội dung thuyết trình, có điều kiện tăng cường trao đổi, thảo luận, giao tiếp với học viên trên lớp. Đặc biệt, HS rất hào hứng và thích thú khi nghiên cứu trước nội dung bài học ở nhà theo định hướng của GV. Từ đó lên lớp các em tiếp thu bài nhanh hơn, kiến thức được khắc sâu hơn. Và thấy tiết học trở nên nhẹ nhàng vui vẻ không áp lực, không gò bó. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2