intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Cửa Lò 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp và các hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, đề tài tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp ở học sinh THPT Cửa Lò 2, giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội trong giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Cửa Lò 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 LĨNH VỰC: Kỹ năng sống Nhóm tác giả: Trường THPT Cửa Lò 2 1. Phạm Thị Hải Linh 2. Nguyễn Thị Mai Vui Năm học: 2022-2023 i
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI. .............................................. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3 3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 5.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................................. 4 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 4 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: ......................................................... 4 7.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 4 7.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 4 8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 5 Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 5 1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm về năng lực, giao tiếp, năng lực giao tiếp. ................................... 5 1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. . 5 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 8 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2 ..................................................................... 8 Chương II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2......................................................... 21 ii
  3. 1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. .............................................. 21 1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục.......................................................... 21 1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HSTHPT. ...... 21 1.3. Đảm bảo tính khả thi. .................................................................................. 21 2. Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kĩ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT ............................................................................................. 22 2.1. Nâng cao nhận thức cho GV, HS về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực giao tiếp....................................................................................................... 22 2.2. Đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp thông qua các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các hình thức, nội dung, phương thức hoạt động đa dạng sáng tạo nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. ............ 23 2.3. Đẩy mạnh các phong trào hoạt động của các câu lạc bộ, các hoạt động đoàn, hoạt động dã ngoại nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS. ......................... 26 2.4. Thường xuyên tổ chức các cuộc xemina, buổi nói chuyện, giao lưu giữa các chuyên gia đầu nghành về kỹ năng sống với HS qua đó nâng cao kỹ năng giao tiếp.40 2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, giáo viên, phụ huynh học sinh và các đoàn thể địa phương nhằm giáo dục và phát tiển kỹ năng giao tiếp. ............ 42 2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ................................................................ 44 3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 44 3.1. Mục đích .................................................................................................... 44 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 53 1. Kết luận chung................................................................................................ 53 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 54 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………. iii
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 CLB Câu lạc bộ 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 CB, NLĐ Cán bộ, người lao động 7 KNGT Kĩ năng giáo tiếp 8 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 9 HĐTNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 THPT Trung học phổ thông 11 GD Giáo dục 12 PTKNGT Phát triển kĩ năng giao tiếp 13 PPDH Phương pháp dạy học 15 MC Dẫn chương trình 16 CMHS Cha mẹ học sinh 17 TNSP Thực nghiệm sư phạm iv
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI. Biểu đồ 1 Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng giao tiếp Biểu đồ 2 Nhận thức của học sinh về vai trò của kĩ năng giao tiếp Biểu đồ 3.1 Nhận thức của CB-GV về khái niệm kỹ năng giao tiếp. Bảng 3.2 Nhận thức của HS về khái niệm kỹ năng giao tiếp Nhận thức của HS về mức độ tham gia HĐTN, HĐTNHN của HS Biểu đồ 4 trường THPT Cửa Lò 2. Nhận thức của GV về các con đường phát triển kỹ năng giao tiếp tại Biểu đồ 5 trường THPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN Đánh giá mức độ hứng thú của em học sinh khi tham gia các Biểu đồ 6 HĐTN, HĐTNHN Nhận thức của GV về nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa Lò 2 Biểu đồ 7 thông qua HĐTN, HĐTNHN Nhận thức của HS về những nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa Biểu đồ 8 Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN Nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT tại trường THPT Cửa Biểu đồ 9 Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN Thực trạng nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT tại trường Biểu đồ 10 THPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN Thực trạng nhận thức của GV về hình thức tổ chức để phát triển Biểu đồ 11 KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2. Thực trạng nhận thức của HS về hình thức tổ chức để phát triển KNGT Biểu đồ 12 thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2. Biểu đồ 13 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 1 Biểu đồ 14 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 2 Biểu đồ 15 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 3 Biểu đồ 16 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 4 Biểu đồ 17 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 5 Biểu đồ 18 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi Biểu đồ 19 So sánh sự thay đổi nhận thức của HS về phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua các HĐTN, HĐTNHN trước và sau thực nghiệm i
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và đào tạo là hình thành và phát triển cho học sinh năm phẩm chất và mười năng lực cốt lõi. Trong số mười năng lực thì giao tiếp là một trong những năng lực quan trọng cần được hình thành và phát triển, đặc biệt là phải đi trước một bước vì nó vừa là tiền đề vừa là cơ sở để phát triển các năng lực khác. Giao tiếp là yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là tập hợp những mối quan hệ giữa con người với con người có tác động qua lại với nhau. Xã hội sẽ không thể tồn tại khi con người không có mối quan hệ gắn bó với nhau. Xã hội ngày càng tiên tiến, phát triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Chỉ giỏi chuyên môn, nhiệt huyết mới chỉ là điều kiện cần. Để có thể gặt hái được nhiều thành công, bạn cần nhiều thứ khác nữa. Và kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo là một trong những điều kiện đủ. Không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật. Năng lực giao tiếp đóng vai trò, vị trí quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Nắm vững kỹ năng giao tiếp sẽ giúp bạn biết cách lắng nghe, và thấu hiểu cảm xúc của người nói. Bạn cũng sẽ chủ động hơn khi trò chuyện với người khác, khiến người đối diện cảm thấy được quan tâm, trân trọng. Khi đó bạn sẽ kết nối thêm với nhiều bạn bè mới, mối quan hệ của bạn sẽ rộng mở, bạn sẽ thể hiện được trọn vẹn và dễ hiểu những quan điểm, ý kiến của mình thông qua việc trò chuyện và hợp tác với người khác. Đồng thời bạn cũng tự tạo cho mình một phong cách riêng, khiến bản thân trở nên thu hút hơn. Hơn nữa, kỹ năng giao tiếp tốt còn giúp bạn hạn chế những hiểu lầm dẫn đến tình huống mâu thuẫn, xung đột không đáng có. Nhờ vậy, con đường sự nghiệp của bạn sẽ dần đạt được thành công như mong đợi. Chính vì vậy, Les Brown - Một nhà diễn thuyết nối tiếng người Mỹ đã viết: “Kỹ năng giao tiếp là một công cụ quan trọng trong cuộc hành trình theo đuổi mục tiêu, dù là với gia đình, đồng nghiệp hay khách hàng của bạn”. Hiện nay, giao tiếp không chỉ theo bản năng của mỗi người, nó là cả một nghệ thuật cần được khám phá và ngày càng hoàn thiện hơn. Giao tiếp được xem như “chìa khóa vàng” cho mọi cuộc đàm phán, thương lượng và thậm chí là mối quan hệ. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong dạy học và giáo dục. Trong chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc, vì qua hoạt động này sẽ giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ. Việc đưa trải nghiệm, hướng nghiệp vào trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục mới với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết ở bậc THPT việc giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh là cần thiết và cần được chú trọng. Tuy nhiên trên thực tế 1
  7. việc phát triển năng lực giao tiếp nói riêng và mười năng lực nói chung vẫn chưa thật sự hiệu quả có thể vì một số nguyên nhân sau: - Ở một số trường học nội dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đứng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh. -Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục năng lực giao tiếp chưa được nhận thức một cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên. - Khi thực hiện giáo dục năng lực giao tiếp và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng ( chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể,…). Tổ chức giáo dục năng lực giao tiếp có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một số hoạt động khác (hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ,…) cho nên phải tính đến cơ sở vật chất, kinh tế để thực hiện. -Trong thời gian gần đây, giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh được quan tâm nhiều hơn. Giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh phổ thông hiện nay không bố trí thành một môn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi năng lực giao tiếp phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục năng lực giao tiếp phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục năng lực giao tiếp rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục năng lực giao tiếp với các hoạt động giáo dục vốn đã được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên,…. tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển giáo dục năng lực giao tiếp. Tại trường THPT Cửa lò 2, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp đã được triển khai một cách nghiêm túc, đúng với chương trình của Bộ giáo dục tạo được sự hứng thú trong học tập và đã có những chuyển biến tích cực trong việc hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức dưới các hình thức còn đơn giản và cách thức tổ chức chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa có những cơ sở lý thuyết, mô hình thực tiễn nào chỉ dẫn cụ thể, nên còn gặp những vướng mắc, khó khăn nhất định. Trong quá trình dạy học và giáo dục, chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi và thể nghiệm những hình thức hoạt động trải nghiệp, hướng nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực giao tiếp của học sinh và đã đạt được một số kết quả đáng kể. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và áp dụng đề tài: “Một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Cửa Lò 2” 2
  8. ` 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp và các hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, đề tài tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp ở học sinh THPT Cửa Lò 2, giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội trong giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh ở THPT . 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đề xuất giải pháp phát triển năng lực giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 4. Giả thuyết khoa học Phát triển các kỹ năng mềm ở trường THPT Cửa Lò 2 trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập và chưa gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp ở trường THPT Cửa Lò 2 thì có thể đề xuất các giải pháp cấp thiết và khả thi nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp đáp ứng mục tiêu chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao tiếp, phát triển kỹ năng giao tiếp, các hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp . Khảo sát và đánh giá thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh tại trường THPT Cửa Lò 2. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh THPT Cửa Lò 2 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 5.2. Phạm vi nghiên cứu 5.2.1. Về nội dung Đề tài nghiên cứu phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh tại trường THPT Cửa Lò 2. 5.2.2. Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh trường. 3
  9. 5.2.3. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thực trạng phát tiển kỹ năng giao tiếp của học sinh trường THPT Cửa Lò 2 trong năm học 2022 – 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phuơng pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý luận có liên quan đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở trường THPT Cửa Lò 2 để làm cơ sở xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát Thiết kế bảng hỏi dành cho cán bộ giáo viên và học sinh ở trường nhằm khảo sát thực trạng về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở trường THPT Cửa Lò 2. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất. 6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS 20.0 để xử lý, phân tích số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát ý kiến để nhận định, đánh giá về về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trường THPT Cửa lò 2. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: 7.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở các trường THPT 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích, đánh giá được thực trạng về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trường THPT Cửa Lò 2 Phân tích rõ nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh tại trường THPT Cửa Lò 2. Đề xuất các biện pháp phù hợp với thực tế và có tính khả thi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Các biện pháp đề xuất có thể áp dụng cho học sinh trường THPT Cửa Lò 2 nói riêng và các trường THPT nói chung. 8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục năng lực giao tiếp ở trường THPT Cửa Lò 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 4
  10. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm về năng lực, giao tiếp, năng lực giao tiếp. 1.1.1. Năng lực Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó với chất lượng cao. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động. Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một người về kiến thức, kỹ năng, thái độ... cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá nhân với nhau. 1.1.2. Giao tiếp Giao tiếp là một quá trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó nằm trong một chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính hệ thống trong bản thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau. 1.1.3. Năng lực giao riếp Năng lực giao tiếp được coi là một hệ thống các nguồn lực bên trong cần thiết để xây dựng giao tiếp hiệu quả trong một loạt các tình huống tương tác cá nhân. Năng lực giao tiếp có những đặc điểm phổ biến bất biến, đồng thời là những đặc điểm được xác định về mặt lịch sử và văn hóa. Năng lực giao tiếp là một tập hợp các phẩm chất nhất định (dân tộc, tiêu chuẩn tâm lý xã hội, tiêu chuẩn, khuôn mẫu về hành vi) cần thiết để thực hiện tối ưu các chuẩn mực giao tiếp và ứng xử giữa các cá nhân với nhau nảy sinh do kết quả của quá trình học tập. 1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. 1.2.1. Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Như vậy, thông qua các hoạt động trải nghiệm, người học được cung cấp kiến thức, kỹ năng từ đó hình thành những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm. 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 5
  11. Trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông”, NXB Giáo dục Việt Nam (Nhóm tác giả), tác giả Lê Huy Hoàng nêu ý kiến: “hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động xã hội thực tiễn giúp học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và cùng các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo”. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018: “Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau”. Như vậy, dù có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhưng có thể thấy, các tác giả đều nhấn mạnh: cần coi trải nghiệm sáng tạo là một dạng hoạt động giáo dục được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo, góp phần phát triển toàn diện năng lực tư duy và nhân cách học sinh. 1.2.3. Vị trí, mục đích, ý nghĩa của Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong chương trình phổ thông tổng thể hiện nay. - Vị Trí: Hoạt động trài nghiệm và hoạt động trải nghiệm, sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 gọi là Hoại động trải nghiệm hướng nghiệp. Hoạt động này hình thành và phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong chương trình tổng thể. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Ở trung học phổ thông, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 6
  12. - Mục đich: Tổ chức Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, ́ hướng nghiệp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. - Ý nghia: Tổ chức Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng ̃ nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. 1.2.4 Một số yêu cầu khi triển khai các hoạt động trải nghiệm ở THPT Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong chương trình tổng thể. Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực. Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. Tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để kiến tạo kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới. Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương pháp nêu gương; phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên; phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác. 1.3. Vai trò của giao tiếp đối với HS THPT Giao tiếp cho sinh THPT là một trong những kỹ năng cần có ở lứa tuổi học sinh trong nhà trường phổ thông. Bởi hình thành năng giao tiếp ngay ở bậc THPT là tiền đề quan trọng để học sinh làm quen và thoát khỏi bỡ ngỡ khi tham gia môi trường làm việc nghiêm túc, năng động tại bậc đại học và trong cuộc sống. 7
  13. Có năng lực giao tiết giúp cho HS có khả năng bày tỏ được những suy nghĩ, ý kiến, cảm xúc của bản thân từ đó tìm được sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu từ thầy cô bạn bè, gia đình và những người xung quanh, có nhiều cơ hội để hòa nhập và phát triển mối quan hệ của mình. Năng lực giao tiếp giúp học sinh có được sự tự tin trong học tập , giữa đông người, trong cuộc sống và trong công việc. Nhờ thế HS sẽ có được cơ hội thành công hơn trong công việc sau này. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2 2.1.1. Mục đích khảo sát Đánh giá thực trạng phát triển KNGT cho HSTHPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN; Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhằm xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp. 2.1.2. Nội dung khảo sát Thực trạng nhận thức về phát triển KNGT cho HSTHPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN. Thực trạng tổ chức các HĐTN, HĐTNHN để phát triển KNGT tại trường THPT Cửa Lò Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển KNGT cho HSTHPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN. 2.1.3. Đối tượng khảo sát Bao gồm: 35 GV và 250 HS khối 10 của trường THPT Cửa Lò 2. 2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát 2.1.4.1. Phương pháp khảo sát Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và HS THPT Cửa Lò 2 để tìm hiểu sâu hơn nhận thức về giáo dục KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về ý nghĩa, nhận thức, mức độ và hiệu quả giáo dục KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS. Phiếu điều tra đối với GV gồm 11 câu hỏi; HS gồm 11 câu hỏi. Kết quả thu được làm căn cứ đề xuất các biện pháp để phát triển KNGT cho HS THPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN. 2.1.4.2. Xử lý kết quả khảo sát - Số liệu thu được từ phiếu hỏi được chúng tôi tiến hành xử lý theo tỷ lệ % và tính điểm trung bình để sắp xếp theo thứ bậc. 8
  14. - Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong quá trình điều tra, để lượng hóa các mức độ đánh giá, chúng tôi đã tiến hành cho điểm tương ứng với các mức độ đo. Cách tính điểm thể hiện như sau: Thang điểm đánh giá: Mức độ thực hiện và ảnh hưởng cho điểm như sau: ∑ 𝑥 𝑖 .𝑛 𝑖 Trị trung bình tính (TTB) theo công thức: ̅ = 𝑋 , trong đó xi là điểm đạt 𝑛 được ở mức i, ni số luợt chọn của mức i, n là tổng số luợt người tham gia đánh giá. Các câu có 4 mức độ được cho điểm như sau: + Mức độ 1: (Rất quan trọng, Rất thường xuyên): 04 điểm + Mức độ 2: (quan trọng, thường xuyên): 03 điểm + Mức độ 3: (Bình thường): 03 điểm + Mức độ 4: (Không quan trọng, không thường xuyên): 04 điểm max − 𝑚𝑖𝑛 4−1 Giá trị khoảng cách của các mức độ là: = = 0,75. 4 4 Cách đánh giá mức độ cần thiết/Khả thi như sau: - ̅ từ 1.00 → < 1,75: Mức độ 4 𝑋 - ̅ từ 1.75 → < 2,50: Mức độ 3 𝑋 - ̅ từ 2,50 → < 3,25: Mức độ 2. 𝑋 - ̅ từ 3,25 → < 4: Mức độ 1. 𝑋 Các câu có 3 mức độ được cho điểm như sau: + Mức độ 1: (Thường xuyên; Ảnh hưởng, Rất hứng thú): 03 điểm + Mức độ 2: (Thỉnh thoảng; Ít ảnh hưởng, hứng thú): 02 điểm + Mức độ 3: (Không bao giờ; không ảnh hưởng, không hứng thú ): 01 điểm max − 𝑚𝑖𝑛 4−1 Giá trị khoảng cách của các mức độ là: = = 0,66. 3 4 Cách đánh giá mức độ như sau: - TTB từ 1.00 → < 1,66: Mức độ 3. - TTB từ 1.66 → < 2,32: Mức độ 2. - TTB từ 2,32 → 3,0: Mức độ 1. 2.1.5. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2. 2.1.5.1. Thực trạng nhận thức phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2. Chúng tôi đã sử dụng câu hỏi ở phụ lục I, II để khảo sát thực trạng phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2. 2.1.5.1.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh trường THPT Cửa Lò 2 về 9
  15. vai trò của kĩ giao tiếp đối với HS THPT a. Nhận thức của giáo viên: Với câu hỏi 2 (Phụ lục II): Theo thầy cô, kỹ năng giao tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống và học tập? Sau khi tiến hành khảo sát chúng tôi thu được: TTB:3,26; ĐLC: 0,65 60 51.43 50 40 37.14 30 18 20 13 11.43 10 4 0 0 0 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Tần số Tỷ lệ (%) Biểu đồ 1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng giao tiếp Nhìn vào biểu đồ chúng tôi thấy với ̅ = 3,26 > 3,25 và độ lệch chuẩn là 𝑋 0,65; cho chúng ta thấy đa số CB – GV - NV đều cho rằng kỹ năng thích giao tiếp rất quan trọng đối với học sinh THPT (có 37,14 % rất quan trọng và 51,43 % ý kiến là quan trọng), chỉ có 11,43% giáo viên có ý kiến bình thường và không có giáo viên nào cho ý kiến không quan trọng. Như vậy, chúng ta có thể thấy tất cả các giáo viên đều đánh giá rất cao vai trò của kĩ năng giao tiếp đối với học sinh THPT, đây là một kỹ năng rất quan trọng và cần thiết cho của các em trong cuộc sống và là yếu tố then chốt đối với sự phát triển toàn diện của một con người. b. Nhận thức của học sinh: Với câu hỏi 2 (Phụ lục I): Theo em, kỹ năng giao tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống và học tập? (Phụ lục I) Sau khi tiến hành khảo sát chúng tôi thu được: TTB= 2,6 100 80 80 70 60 60 40 40 28 32 24 16 20 0 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Tần số Tỷ lệ (%) Biểu đồ 2: Nhận thức của học sinh về vai trò của kĩ năng giao tiếp 10
  16. Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng tôi thấy với ̅ = 1,84 > 1,75 và độ lệch chuẩn 𝑋 là 0,74, cho chúng ta nhận thấy hầu hết học sinh cho rằng kỹ năng giao tiếp quan trọng đối với học sinh THPT (52% ý kiến cho rằng rất quan trọng và quan trọng), có 32% ý kiến đánh giá bình thường và có đến 16% cho rằng không quan trọng, đây cũng là một vấn đề cán bộ, giáo viên cần lưu ý để có các biện pháp thích hợp cho các em thấy được cần phải phát triển kỹ năng mềm đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. 2.1.5.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT Cửa Lò 2 về khái niệm kỹ năng giao tiếp a. Nhận thức của giáo viên: Với câu hỏi 1(Phụ lục II): Theo thầy cô, kỹ năng giao tiếp được hiểu là? Chúng tôi thu được kết quả sau: TỶ LỆ Là khả năng nhận biết những biểu hiện cụ thể (bên trong và bên ngoài) của đối tượng và chủ thể giao tiếp (người giao tiếp) Là cách nói chuyện với người khác một cách lôi cuốn, hấp dẫn đạt được hiệu quả trong giao tiếp. 14% 14% 72% Biểu đồ 3.1: Nhận thức của CB-GV về khái niệm kỹ năng giao tiếp. Qua kết quả khảo sát chúng tôi có nhận xét như sau: có 71,48 % GV nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm KNGT cho HS (chiếm tỷ lệ cao); có 28,56% GV nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm KNGT. Như vậy, cơ bản các GV đã nắm được các kỹ năng mềm cần phát triển cho HS THPT Cửa Lò 2, nên khái niệm về KNGT không còn xa lạ đối với GV. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công tác giáo dục kỹ năng sống. b. Nhận thức của HS: Với câu hỏi 1(Phụ lục I): Theo em, kỹ năng giao tiếp là gì? Chúng tôi thu được kết quả sau: Là khả năng nhận biết những biểu hiện cụ thể (bên trong và bên ngoài) của đối tượng và chủ thể giao tiếp (người giao tiếp) Là cách nói chuyện với người khác một cách lôi cuốn, hấp dẫn đạt được hiệu quả trong giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp là khả năng phối hợp hài hòa, hợp lý những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ trong giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp 32% 40% 28% Bảng 3.2: Nhận thức của HS về khái niệm kỹ năng giao tiếp 11
  17. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi có nhận xét như sau: có 32 % HS nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm KNGT và có đến 68,0 % HS nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm này. Nhiệm vụ đặt ra làm thế nào để HS nắm vững được khái niệm và vai trò của của các kỹ năng mềm nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng là nhiệm vụ mà GV cần hướng tới. 2.1.5.1.3. Thực trạng của học sinh trường THPT Cửa Lò 2 tham gia các HĐTN, HĐTNHN tại nhà trường THPT Cửa Lò 2. Với câu hỏi 3 (Phụ lục I): Em có được tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại nhà trường không? Chúng tôi thu được kết quả như sau: Tham gia các HĐTN, HĐTNHN Tham số Số lượng tại trường Có Không Số lượng 250 250 0 % 100 100 0 Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tôi thu được kết quả có 250/250 học sinh đều tham gia các HĐTN, HĐTNHN do nhà trường tổ chức, vì thế có thể phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS thông qua các HĐTN, HĐTNHN. Để biết được mức độ tham gia của HS trong các HĐTN, HĐTNHN chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 4 (Phụ lục I): Em đã tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại nhà trường ở mức độ nào sau đây? Và thu được kết quả như sau: TTB: 2,33 , ĐLC= 0,69 120 110 110 100 80 60 44 44 40 30 20 1.8 0 Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Tần số Tỷ lệ (%) Biểu đồ 4: Nhận thức của HS về mức độ tham gia HĐTN, HĐTNHN của HS trường THPT Cửa Lò 2. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy với TTB = 2,33 và độ lệch chuẩn là 0, 69, cho chúng ta nhận thấy hầu hết các em đều tham gia tích cực vào HĐTN, HĐTNHN ở mức độ rất thường xuyên do nhà trường tổ chức (chiếm 44%), điều đó 12
  18. giúp cho GV có kế hoạch cụ thể để thông qua các hoạt động này giúp cho HS phát triển được kỹ năng sống đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và đổi mới cách thức hoạt động, để nội dung chương trình phong phú hơn và có thể lôi cuốn được 12% HS còn lại đang tham gia ở mức độ thỉnh thoảng. 2.1.5.1.4. Thực trạng nhận thức của GV về các con đường để phát triển KNGT cho học sinh THPT Cửa Lò 2. Với câu hỏi 4 (Phụ lục II): Thầy, cô (đồng nghiệp) sử dụng những con đường nào để phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh? chúng tôi thu được kết quả như sau: Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng 2.54 lồng ghép, tích hợp nội dung GD, các… Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động 2.06 nhiều nguồn lực phục vụ cho mục tiêu… Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể 2.56 thông qua đó phát triển KNGT cho HS Tổ chức hoạt động GDNGLL tích hợp nội 2.2 dung phát triển KNGT Khác 1.2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 TTB Biểu đồ 5: Nhận thức của GV về các con đướng phát triển kỹ năng giao tiếp tại trường THPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN Đánh giá ở mức cao nhất và thường xuyên sử dụng là: Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể thông qua đó phát triển KNGT cho HS với TTB = ̅ = 𝑋 2,56, tiếp đến là tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội dung GD, các môn học có ưu thế với ̅ = 2,54 , tiếp đếntổ chức các hoạt động 𝑋 GDNGLL tích hợp nội dung phát triển KNGT với ̅ = 2,2 là điều đó chứng tỏ 𝑋 phần đông các giáo viên đều tổ chức lồng ghép phát triển KNGT trong buổi sinh hoạt tập thể nơi các enm dễ dàng cởi mở, không bị áp lực. Qua đây có thể thấy rằng việc rèn luyện và phát triển KNGT thông qua các Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động nhiều nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển KNGT chưa được chú trọng đến. Tìm hiểu chúng tôi được biết hoạt động trải nghiệm mới là một nội dung mới được thực hiện trong các nhà trường nên các tổ chức xã hội vẫn chưa nhận thức được rõ về vấn đề này do vậy chưa thấy được tầm quan trọng của con đường này trong việc phát triển KNGT cho HS. 2.1.5.1.5. Thực trạng tổ chức các HĐTN, HĐTNHN của trường THPT Cửa Lò 2 thành nhằm phát triển KNGT cho HS 13
  19. Qua phiếu khảo sát ở câu hỏi thứ 3 và thứ 5 ở phụ lục 2, chúng tôi thu được kết quả như sau:có 100% giáo viên đều tham gia, tổ chức các hoạt động trải nghiệm và trải nghiệm hướng nghiệp cho HS, đây là kết quả đáng mong đợi. Các HĐTN, HĐTNHN về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân với sự nỗ lực GD giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Với câu hỏi 5 (Phụ lục II): Thầy cô hãy cho biết mức độ hứng thú của em học sinh khi tham gia các HĐTN, TNHN do nhà trường tổ chức? (Phụ lục II). Chúng tôi đã thu được kết quả như sau: TTB: 2,06; ĐLC: 0,64 60 50 40 30 20 10 0 Rất hứng thú với các hoạt động Hứng thú với tùy từng hoạt động Không hứng thú với các hoạt động Tần số Tỷ lệ (%) Biểu đồ 6: Đánh giá mức độ hứng thú của em học sinh khi tham gia các HĐTN, TNHN Qua bảng trên, chúng tôi thấy rằng với ̅ = 2,06 và độ lệch chuẩn là 0, 64, 𝑋 cho chúng ta kết luận rằng các em hứng thú với các HĐTN, HĐTNHN tùy theo từng hoạt động, có 28,57% ý kiến GV cho rằng HS rất hứng thú với các hoạt động; 57,14%, và 14,29% HS chưa có hứng thú với các các hoạt động. Qua tìm hiểu tác giả được biết nhà trường hiện nay tổ chức một số hoạt động chưa thật phong phú, giáo viên vừa học hỏi vừa thực hành và những hoạt động này thường được lồng ghép vào các ngày lễ,…nên nội dung và phương thức chưa thật phong phú. Do đó GV cần phải đầu tư và học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, luôn sáng tạo, đổi mới nội dung để các hoạt động sáng tạo hơn. 2.1.5.1.6. Thực trạng nội dung phát triển KNGT thông qua HĐTN, HĐHN cho HS THPT Cửa Lò 2. a. Đối với GV: Với câu hỏi 6 (Phụ lục II): Thầy, cô thường chú ý phát triển kỹ năng giao tiếp nào cho HS thông qua hoạt động trải, nghiệm hướng nghiệp ?, Chúng tôi thu được kết quả như sau 14
  20. TTB Kỹ năng phản hồi 2.4 Kỹ năng thương lượng 2.71 Kỹ năng lắng nghe 2.91 Kỹ năng chào hỏi 2.86 Kỹ năng nhận thức về bản thân 2.55 Kỹ năng giải quyết vấn đề 2.4 Kỹ năng biểu đạt vấn đề 2.37 Kỹ năng từ chối lời yêu cầu, đề nghị của người 2.15 khác Kỹ năng thuyết phục 2.32 Kỹ năng làm việc theo nhóm 2.83 Kỹ năng thuyết trình trước đám đông 2.63 Kỹ năng xử lý tình huống 2.54 Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị 2.2 Kỹ năng tiếp cận đối tượng GT 2.49 Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm 2.29 Kỹ năng chia sẻ 2.43 Các kỹ năng khác 2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 TTB Biểu đồ 7: Nhận thức của GV về nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN Với kết quả thu được chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết các GV đều quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho cho HS như: kỹ năng lắng nghe (91,43%) ̅ = 2,91, tiếp đến là kỹ năng chào hỏi (85,71%) với ̅ = 2,86, kỹ năng làm việc 𝑋 𝑋 theo nhóm (82,86%) với ̅ = 2,83 ; ….được thực hiện nhiều nhất đây cũng là 𝑋 những kỹ năng học sinh sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày, còn các kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm (33,3%) với ̅ = 2,29; kỹ năng từ chối yêu cầu đề 𝑋 nghị của người khác (28,9%) với 𝑋 ̅ = 2,15,… cần được chú trọng nhiều hơn nữa. Do đó GV khi tổ chức các HĐTN, HĐTHNH cần phải chú trọng hơn vào các kỹ năng còn thiếu và yếu của HS, trong hoạt động tăng cường hoạt động cá nhân, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tăng cường kỹ năng thực hành từ đó giúp các em có nhiều cơ hội trải nghiệm hơn. b. Đối với HS: 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2