intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020” góp phần nâng cao chất lượng, vị thế của nhà trường, hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị - chuyên môn được giao trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đáp   ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới hiện nay, phụ thuộc vào rất nhiều thành tố, yếu  tố ­ trong đó có việc tổ chức, sắp xếp lại biên chế, vị trí việc làm cho đội ngũ cán   bộ  công viên chức của ngành giáo dục nói chung, mỗi nhà trường phổ  thông nói  riêng là hết sức quan trọng. Chương trình giáo dục phổ  thông mới, đã xác định rõ  mục tiêu dạy­ học là hướng vào phát triển tốt phẩm chất và năng lực người học,  điều này vừa là một thuận lợi, cơ hội, đồng thời vừa là một thách thức mới đối với  công tác quản lý, cũng như  công tác giảng dạy của giáo viên.  Do đó, việc tổ chức,  sắp xếp theo vị trí việc làm sẽ góp phần phát huy tốt phẩm chất và năng lực cán bộ  quản lý, giáo viên, nhân viên tạo nên sự thay đổi về chất của chất lượng và hiệu quả  quá trình giáo dục ­ đào tạo thế hệ trẻ. Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã   nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển   trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng   năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục   toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,   tin học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát   triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời ”. Nghị quyết đã chỉ  rõ một trong những nhiệm vụ  và giải pháp trọng tâm để  thực hiện mục tiêu là   “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục   và đào tạo”. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và   cán bộ  quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế­ xã hội, bảo đảm an  ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.  Đổi mới mạnh mẽ  mục tiêu, nội dung,  phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả  học tập, rèn   luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng  lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý nâng cao trình   độ chuyên môn nghiệp vụ.  Đề  án số: 2484/QĐ­UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về  “Đề  án  đào tạo,  bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới   căn bản, toàn diện giáo dục phổ  thông giai đoạn 2016­  2020” đã đặt ra mục tiêu  “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về   số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ  đào tạo trở lên, trong đó một bộ   phận lớn có trình độ  trên chuẩn; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ  thông tin,   ngoại ngữ; chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề  nghiệp, đạo đức   công vụ, có năng lực kỹ  năng nghiệp vụ  sư  phạm; thực hiện tốt nội dung các   chương trình giáo dục; kiểm tra đánh giá và tổ  chức các hoạt động giáo dục đáp   ứng yêu cầu ngành học, bậc học, đáp  ứng các yêu cầu nhiệm vụ  đề  ra để  sản   1
  2. phẩm của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo là học sinh đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu   xã hội, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”. Chỉ  thị  nhiệm vụ  năm học của Bộ  Giáo dục và Đào tạo cũng đã chỉ  rõ một   trong  08 nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2018 – 2019 là: “Nâng cao chất lượng đội ngũ  giáo viên và cán bộ  quản lý giáo dục các cấp” trong đó: Thực hiện bổ  nhiệm, bồi   dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng và bổ  nhiệm, xếp lương theo   quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen thưởng nhằm tạo động   lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề; Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển   khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo các vị trí việc làm. Thực hiện các văn bản chỉ đạo, đặc biệt trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới   toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay, với cương vị là lãnh đạo nhà trường, để góp  phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả  nâng cao năng lực triển khai các  nhiệm vụ  cho giáo viên đáp  ứng yêu cầu theo các vị  trí việc làm  ở  trường THPT  Bình Xuyên, tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu   quả bồi dưỡng giáo viên trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng   yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ  thông giai đoạn 2016 ­ 2020 ”  làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2018­ 2019.  Từ  đó góp phần nâng cao  chất  lượng,   vị   thế   của   nhà   trường,   hoàn  thành  tốt  những   nhiệm  vụ   chính  trị   ­  chuyên môn được giao trong giai đoạn hiện nay.  2. Tên sáng kiến: “Một số  giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả  bồi dưỡng giáo viên   trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,   toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 ­ 2020”.  3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Phan Hồng Hiệp ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Hiệu trưởng trường THPT Bình Xuyên, Vĩnh  Phúc. ­ Số điện thoại: 0988.949.915 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  ­ Họ và tên: Phan Hồng Hiệp ­ Hiệu trưởng trường THPT Bình Xuyên. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Lĩnh vực: Quản lý. ­ Vấn  đề  sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả  bồi dưỡng giáo viên   trường THPT Bình Xuyên theo vị  trí việc làm đáp  ứng yêu cầu đổi mới căn bản,  toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 ­ 2020.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm   hơn): Tháng 08 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 2
  3. 7.1. Về nội dung của sáng kiến: Nội dung sáng kiến gồm 03 phần: Phần thứ nhất: CƠ SỞ LÝ LUẬN Phần thứ hai: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU  QUẢ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN THEO VỊ TRÍ   VIỆC LÀM ĐÁP  ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO  DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2016­ 2020 Phần thứ ba: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Phần thứ nhất  CƠ SỞ LÝ LUẬN Để hiểu rõ hơn và làm căn cứ chính cho đề tài nghiên cứu, cũng như là cơ sở để  triển khai thực hiện hiệu quả, người viết đã bám sát vào các văn bản chỉ  đạo của   Chính phủ, Bộ Giáo dục, liên Bộ Giáo dục và Nội vụ, của tỉnh Vĩnh Phúc và Sở Giáo   dục Vĩnh Phúc, cụ thể: I. QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. 1. Trích Nghị định Số: 41/2012/NĐ­CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 Quy định về vị trí   việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập). CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  Số: 41/2012/NĐ­CP _________ Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2012   NGHỊ ĐỊNH Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập _______ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chính phủ  ban hành Nghị  định quy định về  vị  trí việc làm trong đơn vị  sự   nghiệp công lập. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng  1. Nghị định này quy định nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự, thủ tục   xác định vị  trí việc làm và thẩm quyền quản lý vị  trí việc làm trong đơn vị  sự  3
  4. nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ  chức chính trị  ­ xã   hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. 2. Nghị  định này không điều chỉnh đối với các vị  trí việc làm gắn với các   chức danh, chức vụ quy định là công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 2. Vị trí việc làm và phân loại vị trí việc làm 1.  Vị  trí  việc  làm  là  công việc  hoặc  nhiệm vụ   gắn với  chức  danh  nghề  nghiệp hoặc chức vụ  quản lý tương  ứng; là căn cứ  xác định số  lượng người làm  việc, cơ  cấu viên chức để  thực hiện tuyển dụng, sử  dụng và quản lý viên chức   trong đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Vị trí việc làm được phân loại như sau: a) Vị trí việc làm do một người đảm nhận; b) Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; c) Vị trí việc làm kiêm nhiệm. Điều 3. Nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm 1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý viên chức. 2. Vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm   vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Vị  trí việc làm phải gắn với chức danh nghề  nghiệp, chức vụ  quản lý   tương ứng. 4. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với  thực tiễn. Điều 4. Căn cứ xác định vị trí việc làm 1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc thực tế  của đơn vị  sự  nghiệp công lập. 2. Tính chất, đặc điểm, nhu cầu công việc của đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Mức độ  phức tạp, quy mô công việc; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy   trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật chuyên ngành. 4. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng  dụng công nghệ thông tin. 5. Thực trạng bố trí, sử dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 5. Phương pháp xác định vị trí việc làm 1. Việc xác định vị  trí việc làm trong đơn vị  sự  nghiệp công lập thực hiện   theo phương pháp tổng hợp. 2. Xác định vị trí việc làm theo phương pháp tổng hợp được thực hiện trên cơ  sở kết hợp giữa việc phân tích tổ chức, phân tích công việc với thống kê, đánh giá   thực trạng đội ngũ viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập và được thực hiện theo   các bước cơ bản sau: a) Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của  đơn vị sự nghiệp công lập; b) Bước 2: Phân nhóm công việc; 4
  5. c) Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng; d) Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức; đ) Bước 5: Xác định bảng danh mục vị trí việc làm cần thiết của đơn vị  sự  nghiệp công lập; e) Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm; g) Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm; h) Bước 8: Xác định chức danh nghề nghiệp tương  ứng với danh mục vị trí   việc làm cần thiết. 3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ  thể  phương pháp xác định vị  trí việc làm trong các đơn vị  sự  nghiệp công lập quy   định tại Khoản 2 Điều này. Điều 6. Xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp  1. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định theo các căn cứ  sau: a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đơn vị  sự  nghiệp  công lập được cơ quan có thẩm quyền quyết định; b) Tính chất, đặc điểm, phạm vi, quy mô, mức độ phức tạp của công việc; c) Số lượng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng. 2. Bộ  Nội vụ chủ  trì, phối hợp với các Bộ  quản lý chức danh nghề  nghiệp   viên chức chuyên ngành hướng dẫn việc xác định cơ cấu viên chức theo chức danh   nghề nghiệp. Điều 7. Nội dung quản lý vị trí việc làm  1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm. 2. Xác định vị trí việc làm, bản mô tả  công việc, khung năng lực, chức danh   nghề nghiệp tương ứng, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh   nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền  về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề  nghiệp. 4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vị  trí việc làm, số  lượng người làm  việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. 5. Thống kê, tổng hợp và báo cáo về  vị  trí việc làm, số  lượng người làm   việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. 6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc   làm, số  lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo   quy định của pháp luật. Điều 17. Đơn vị sự nghiệp công lập 5
  6. 1. Xây dựng đề  án vị  trí việc làm trong đơn vị  mình theo quy định tại Nghị  định này và theo hướng dẫn của Bộ  quản lý chức danh nghề  nghiệp viên chức  chuyên ngành trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định. 2. Đơn vị  sự  nghiệp công lập được giao quyền tự  chủ  hoàn toàn về  thực   hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Quyết định số lượng người làm   việc trên cơ  sở  vị  trí việc làm và cơ  cấu viên chức theo chức danh nghề  nghiệp   được cơ  quan có thẩm quyền phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền   được giao. 3. Chấp hành các quy định về quản lý vị  trí việc làm, cơ  cấu viên chức theo  chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình. 4. Báo cáo cơ  quan có thẩm quyền về vị trí việc làm, cơ  cấu viên chức theo  chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Hiệu lực thi hành  Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2012. Bãi bỏ những quy định về biên chế tại Nghị định số 71/2003/NĐ­CP ngày 19   tháng 6 năm 2003 của Chính phủ  về  phân cấp quản lý biên chế  hành chính, sự  nghiệp nhà nước; Nghị  định số  112/2004/NĐ­CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của   Chính phủ  quy định cơ  chế  quản lý biên chế  đối với đơn vị  sự  nghiệp của Nhà  nước, Nghị  định số  43/2006/NĐ­CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ  quy   định quyền tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm về  thực hiện nhiệm vụ, tổ  chức bộ  máy,   biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 115/2005/NĐ­ CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách  nhiệm của tổ  chức khoa học và công nghệ  công lập và các quy định trước đây trái  với quy định của Nghị định này. Điều 20. Trách nhiệm thi hành  Các Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan ngang Bộ, Thủ  trưởng cơ  quan thuộc   Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập   mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch   Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá   nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.     TM. CHÍNH PHỦ  THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng   6
  7. 2.  Trích  Thông tư  Số: 16/2017/TT­BGDĐT  ngày  12 tháng 07 năm 2017  về  Hướng   dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các   cơ sở giáo dục phổ thông công lập. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ­­­­­­­ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 16/2017/TT­BGDĐT Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2017   THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ ĐỊNH MỨC SỐ  LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG  CÔNG LẬP Căn cứ  Nghị  định số 123/2016/NĐ­CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính   phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan   ngang Bộ; Căn cứ  Nghị  định số 69/2017/NĐ­CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính   phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục   và Đào tạo; Căn cứ  Nghị  định số 75/2006/NĐ­CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính   phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị   định số 31/2011/NĐ­CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung   một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ­CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính   phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị   định số 07/2013/NĐ­CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b   khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ­CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa   đổi, bổ  sung một số  điều của Nghị  định số 75/2006/NĐ­CP ngày 02 tháng 08 năm   2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ  Nghị  định số 41/2012/NĐ­CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính   phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ  Nội vụ  tại Công văn số  5395/BNV­ TCBC ngày 16 tháng 11 năm 2016; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn danh mục   khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục   phổ thông công lập. Chương II DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM 7
  8. Điều 5. Danh mục khung vị  trí việc làm trong trường trung học phổ  thông;  trường phổ  thông dân tộc nội trú tỉnh; trường trung học phổ  thông chuyên  (sau đây gọi chung là trường phổ thông cấp trung học phổ thông) 1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí): a) Hiệu trưởng; b) Phó hiệu trưởng. 2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề  nghiệp (01 vị trí): Giáo   viên. 3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí): a) Thư viện; b) Thiết bị, thí nghiệm; c) Công nghệ thông tin; d) Kế toán; đ) Thủ quỹ; e) Văn thư; g) Y tế; h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; i) Giáo vụ  (áp dụng đối với trường phổ  thông dân tộc nội trú tỉnh, trường  trung học phổ thông chuyên). Chương III ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC Điều 8. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung   học phổ thông 1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng. 2. Phó hiệu trưởng a) Trường trung học phổ  thông có từ  28 lớp trở  lên đối với trung du, đồng   bằng, thành phố, 19 lớp trở  lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ  thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí 03 phó  hiệu trưởng; b) Trường trung học phổ  thông có từ  18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng  bằng,  thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố  trí 02 phó  hiệu trưởng; c) Trường trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng  bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố  trí   01 phó hiệu trưởng. 3. Giáo viên 8
  9. a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên trên một  lớp; b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên trên  một lớp; c) Trường trung học phổ thông chuyên được bố  trí tối đa 3,10 giáo viên trên   một lớp; 4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin a) Trường trung học phổ  thông có từ  28 lớp trở  lên đối với trung du, đồng   bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối   đa 03 người; b) Trường trung học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng  bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí   tối đa 02 người; c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04 người; trường  trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người. 5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03 người; b) Trường phổ  thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ  thông   chuyên được bố trí tối đa 04 người. c) Trường phổ  thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và  trường phổ thông cấp trung học phổ thông có từ 40 lớp trở lên được b ố trí thêm 01  người. 6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ  thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học  phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người. 7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Đối với các trường phổ  thông cấp trung học phổ  thông có học sinh khuyết  tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng  năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể  bố  trí tối đa 01 người;   trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người. Điều 9. Các vị trí việc làm kiêm nhiệm Ngoài những vị  trí việc làm do giáo viên kiêm nhiệm đã được hưởng định   mức giảm tiết dạy quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo  các vị  trí việc làm kiêm nhiệm sau đây được hưởng định mức giảm tiết dạy như  sau: a) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ: Những trường phổ  thông  không bố trí nhân viên chuyên trách làm công tác giáo vụ  thì được b ố trí giáo viên  kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ. Trường có từ  28 lớp trở  lên đối với trung du,  đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử  dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng b ằng, thành phố,  9
  10. 18 lớp trở  xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử  dụng 04 tiết trên   tuần để làm công tác giáo vụ; b) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư  vấn học sinh: Trường phổ  thông  cấp tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở  lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử  dụng 06 tiết trên tuần; từ  27 lớp   trở  xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở  xuống đối với miền  núi, vùng sâu, hải đảo được sử  dụng 03 tiết trên tuần đ ể thực hiện nhiệm vụ  tư  vấn học sinh. Trường phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có từ 28 lớp trở  lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở  lên đối với miền núi, vùng   sâu, hải đảo được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du,   đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được   sử dụng 04 tiết trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh; c) Giáo viên kiêm nhiệm làm phụ trách điểm trường: Đối với những trường   quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư  này không bố  trí thêm 01 phó  hiệu trưởng thì những điểm trường lẻ  có từ  3 lớp trở  lên được bố  trí 01 giáo viên  tại chỗ kiêm nhiệm làm phụ trách điểm trường và được giảm định mức tiết dạy là   03 tiết trên tuần. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2017. 2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT­BGDĐT­BNV ngày 23  tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức   biên   chế   viên   chức   ở   các   cơ   sở   giáo   dục   phổ   thông   công   lập   và   Thông   tư  số 59/2008/TT­BGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo  hướng dẫn định mức biên chế  sự  nghiệp giáo dục  ở  các trường chuyên biệt công  lập. Điều 12. Trách nhiệm thi hành 1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Chỉ  đạo và hướng dẫn rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, bảo   đảm bố trí số lượng học sinh trên lớp theo quy định của từng cấp học; b ố trí cán bộ  quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên theo định mức quy định; b) Căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên   quan, hàng năm,  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương chỉ  đạo   việc xác định số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục   phổ thông công lập; 10
  11. c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số  lượng người làm  việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập theo quy định của pháp luật và tổ  chức thực hiện sau khi được phê duyệt; d) Kinh phí để  thực hiện hệ  thống định mức số lượng người làm việc quy  định tại Thông tư  này từ  nguồn ngân sách địa phương theo quy định về  phân cấp   quản lý ngân sách. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề  phát sinh hoặc có khó khăn, vướng  mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục  và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.   KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Nghĩa  II. QUY ĐỊNH MàSỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO  VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP. (Trích Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT­BGDĐT­BNV) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO –  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ NỘI VỤ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 23/2015/TTLT­BGDĐT­BNV Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2015   THÔNG TƯ LIÊN TỊCH QUY ĐỊNH MàSỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN  TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ  Nghị  định số  29/2012/NĐ­CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính   phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ­CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính   phủ  về  chế  độ  tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ   trang; Nghị định số 17/2013/NĐ­CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa   đổi, bổ sung một số  điều của Nghị định số 204/2004/NĐ­CP ngày 14 tháng 12 năm   2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và   lực lượng vũ trang; Căn cứ  Nghị  định số  32/2008/NĐ­CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính   phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu t ổ chức của Bộ Giáo dục   và Đào tạo; 11
  12. Căn cứ  Nghị  định số  58/2014/NĐ­CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính   phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông   tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học   phổ thông công lập. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và   bổ  nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong   các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công   lập thuộc hệ  thống giáo dục quốc dân có cấp trung học phổ  thông (sau đây gọi  chung là trường trung học phổ thông công lập). 2. Thông tư  liên tịch này áp dụng đối với giáo viên trung học phổ  thông trong các  trường trung học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ  thông trong các trường trung học phổ thông công lập Chức danh nghề  nghiệp giáo viên trung học p hổ  thông trong các trường trung học  phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: 1. Giáo viên trung học phổ thông hạng I ­ Mã số: V.07.05.13 2. Giáo viên trung học phổ thông hạng II ­ Mã số: V.07.05.14 3. Giáo viên trung học phổ thông hạng III ­ Mã số: V.07.05.15 Điều 3. Tiêu chuẩn chung về  đạo đức nghề  nghiệp của giáo viên trung  học  phổ thông 1. Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh  thần trách nhiệm, giữ  gìn phẩm chất,  danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh. 2. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các  quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 3. Các tiêu chuẩn đạo đức khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật  Viên chức. Chương II TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Điều 4. Giáo viên trung học phổ thông hạng I ­ Mã số V.07.05.13 1. Nhiệm vụ Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ  thông hạng II, giáo viên trung  học phổ thông hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: 12
  13. a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng  giáo viên, học sinh trung học phổ thông; b)  Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng  kiến kinh nghiệm, đề  tài  nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp; c)  Hướng dẫn, đánh giá đề  tài nghiên cứu khoa  học kỹ  thuật của học sinh  trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên; d)  Chủ  trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuy ên đề  của chương trình  hoặc tham gia các đề tài, nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh  nghiệm cấp tỉnh trở  lên; đ) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ  giáo viên trung học  phổ thông cấp tỉnh; e)  Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ  thông dạy giỏi  hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh; g) Tham gia bồi dưỡng, ra đề, chấm thi học sinh trung học phổ thông giỏi từ  cấp tỉnh trở lên; h) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ  cấp tỉnh trở lên. 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở  lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể  thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên;  có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ  thông   nếu không có bằng đại học sư phạm; b) Có trình độ  ngoại ngữ  bậc 3 theo quy định tại Thông tư  số  01/2014/TT­ BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành khung   năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối   với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo   quy định tại Thông tư  số  01/2014/TT­BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản   theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT­BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ  Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I. 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Chủ  động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ  trương,   đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của   ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục  trung học phổ thông; 13
  14. c)  Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về  giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ  thông của đồng nghiệp; d)  Vận dụng linh hoạt những kiến thức về  kinh tế, văn hóa, xã hội   trong  nước và quốc tế  để  định hướng hiệu quả  nghề  nghiệp học sinh trung học phổ  thông; đ) Tích cực  và chủ  động, linh hoạt trong tổ  chức  và phối hợp với  đồng  nghiệp, cha mẹ  học sinh và cộng đồng để  nâng cao hiệu quả  giáo dục học sinh  trung học phổ thông; e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc  sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp tỉnh trở lên; g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật   của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên; h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên trung học phổ  thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh; i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng  II  lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng I phải có thời gian giữ chức danh  giáo viên trung học phổ thông hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên,  trong đó thời gian gần nhất giữ chức da nh giáo viên trung học phổ thông hạng II tối  thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên. Điều 5. Giáo viên trung học phổ thông hạng II ­ Mã số V.07.05.14 1. Nhiệm vụ Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên  trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở cáo lớp bồi dưỡng giáo viên trung  học phổ thông hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới; b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công; c) Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm, tham gia đánh giá hoặc hướng  dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm,  sản phẩm nghiên cứu khoa  học sư  phạm ứng dụng cấp trường trở lên; d)  Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản phẩn nghiên cứu khoa học kỹ  thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên; đ) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn; e) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học  phổ thông cấp trường trở lên; g)  Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ  thông dạy giỏi  hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên; h)  Tham gia ra đề  và chấm thi học sinh giỏi trung học phổ  thông từ  cấp  trường trở lên; 14
  15. i) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ  cấp trường trở lên. 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại  học các chuyên ngành phù hợp với bộ  môn giảng dạy trở  lên và có chứng chỉ  bồi  dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông; b) Có trình độ  ngoại ngữ  bậc 2 theo quy định tại Thông tư  số  01/2014/TT­ BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành khung   năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc cơ chứng chỉ tiếng dân tộc đối  với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc   2 theo quy định tại Thông tư  số  01/2014/TT­BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ  6 bậc dùng cho  Việt Nam; c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản   theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT­BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ  Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng II. 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Nắm vững chủ  trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà  nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; b) Thực hiện tốt, kế hoạch, chương trình giáo dục trung học phổ thông; c)  Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến   thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung  học phổ thông; d) Vận dụng tốt những kiến thức về  kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư  vấn  hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông; đ) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ  học sinh và cộng đồng để  nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông; e) Có khả  năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp  viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp  trường trở lên; g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật   của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên; h)  Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ  sở  hoặc giáo viên trung học  phổ  thông dạy giỏi, giáo viên trung học phổ  thông chủ  nhiệm giỏi cấp trường trở  lên; i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III  lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II phải có thời gian giữ chức danh  giáo viên trung học phổ  thông hạng III hoặc tương đương từ  đủ  06 (sáu) năm trở  15
  16. lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ  thông hạng  III tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên. Điều 6. Giáo viên trung học phổ thông hạng III ­ Mã số V.07.05.15 1. Nhiệm vụ a) Dạy học và giáo dục học sinh theo chươn g trình, kế hoạch giáo dục trung  học phổ thông; b)  Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ  đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông; c)  Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả  nghiên cứu khoa học sư  phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học si nh và làm đồ  dùng, thiết bị  dạy học cấp trung học phổ thông; d) Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả  học tập theo hướng   phát huy tính chủ  động, tích cực, hình thành năng  lực và phương pháp tự  học của  học sinh trung học phổ thông; đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự   học, tự  bồi dưỡng trau dồi   đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên  môn; e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, dạy  nghề cho học sinh và cha mẹ  học sinh trung học phổ thông; g)  Phối hợp với giáo viên chủ  nhiệm, các giáo  viên khác, Đoàn thanh niên  Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng  dẫn các hoạt động giáo dục học sinh trung học phổ thông; h)  Tổ  chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hội thi cho  học sinh trung học phổ thông; i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại  học các chuyên ngành phù hợp với bộ  môn giảng dạy trở  lên và có chứng chỉ  bồi   dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông b) Có trình độ  ngoại ngữ  bậc 2 theo quy định tại Th ông tư  số  01/2014/TT­ BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và Đà o tạo ban hành khung  năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối  với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ  ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc  2 theo quy định tại Thông tư  số  01/2014/TT­BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm  2014  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ  6 bậc dùng cho  Việt Nam; 16
  17. c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử d ụng công nghệ thông tin cơ bản  theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT­BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ  Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Nắm được chủ  trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà  nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; b) Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục trung học phổ thông; c) Biết vận dụng những kiến thức về  giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi  vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông; d) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư  vấn  hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông; đ) Biết cách phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ  học sinh và cộng đồng để  nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông; e) Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa   học sư phạm ứng dụng; g) Có khả  năng hướng dẫn học sinh trung học phổ  thông nghiên cứu khoa  học kỹ thuật. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015. 2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo đối  với giáo viên trung học phổ  thông quy định tại Quyết định số  202/TCCP­VC ngày  08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức ­ Cán bộ  Chính phủ  về  việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ  các ngạch công chức ngành giáo dục và đào   tạo. 3. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số ngạch viên chức giáo viên  trung học  phổ  thông tại Quyết định số  61/2005/QĐ­BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ  trưởng Bộ  Nội vụ  về  việc ban hành tạm thời chức danh và mã số  ngạch một số  ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa ­ thông tin. 4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch viên chức giáo viên trung học phổ thông   thuộc Danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết  định số 78/2004/QĐ­BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều 11. Điều khoản áp dụng 1. Viên chức đã được bổ  nhiệm vào các ngạch giáo viên trung học phổ  thông theo  quy định tại Quyết định số  202/TCCP­VC; Quyết định số  61/2005/QĐ­BNV, nay  được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại   Thông tư  liên tịch này thì cơ  quan có thẩm quyền quản lý, sử  dụng viên chức có  17
  18. trách nhiệm tạo điều kiện để  viên chức bổ  sung những tiêu chuẩn còn thiếu của   chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được bổ nhiệm. 2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (mã  số   15c.207)   được   quy   định   tại   Quyết   định   số   61/2005/QĐ­BNV   tính   đến   ngày  Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ  nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III thì được bảo  lưu và thực hiện các chế độ, chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời gian không quá   05 (năm) năm kể từ  ngày Thông tư  liên tịch này có hiệu lực thi hành. Đối với giáo   viên trung học hiện đang giữ  ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (chưa đạt  trình độ  đại học) mã số  15c.207  tính đến ngày Thông tư  liên  này có hiệu lực thi  hành có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì cơ  quan,  đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức phải bố trí cho viên chức học tập   nâng cao trình độ  để đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học  hạng III. Nếu viên chức đáp  ứng đủ  tiêu chuẩn, điều kiện  ở  chức danh giáo viên  trung học hạng III thì cơ  quan, đơn vị  sử  dụng viên chức báo cáo cơ  quan, đơn vị  quản lý viên chức để  xem xét, quyết định bổ  nhiệm vào chức danh giáo viên trung  học hạng III. Trường hợp viên chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không   tham gia học tập hoặc kết quả  học tập không đạt yêu cầu thì cơ  quan, đơn vị  sử  dụng viên chức báo cáo cơ  quan, đơn vị quản lý viên chức xem xét bố  trí lại công  tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế. Điều 12. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản  lý giáo viên trung học phổ  thông trong các  trường trung học phổ  thông  công lập  thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 2.  Các trường trung học phổ  thông ngoài công  lập có thể  vận dụng quy  định tại  Thông tư  liên tịch này để  tuyển dụng, sử  dụn g và quản lý đội ngũ giáo viên trung  học phổ thông thuộc cơ sở. 3. Người đứng đầu các trường trung học phổ   thông công lập trực tiếp quản lý, sử  dụng viên chức có trách nhiệm: a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh  nghề  nghiệp giáo viên trung học phổ  thông trong  các trường trung học phổ  thông  thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết  định  hoặc  quyết định theo thẩm quyền phân cấp; b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học  phổ  thông thuộc diện quản lý vào chức danh nghề  nghiệp của giáo viên trung học  phổ  thông trong các trường trung học phổ  thông  công lập theo thẩm quyền  hoặc  theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được  cấp có thẩm quyền phê duyệt. 18
  19. 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành  phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý  thực hiện bổ nhiệm chức  danh  nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học phổ thông trong  các trường trung học phổ thông công lập; b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối  với viên chức là giáo viên trung học phổ thông  trong các trường trung học phổ thông  công lập thuộc phạm vi quản lý  từ  ngạch  viên chức  hiện giữ  chức danh nghề  nghiệp giáo viên trung học phổ thông tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này;  giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh  nghề nghiệp và xếp lương; c) Quyết định bổ  nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên  chức là giáo viên trung học phổ  thông thuộc diện quản lý vào chức danh nghề  nghiệp giáo viên trung học phổ  thông tương  ứng trong các trường trung học phổ  thông công lập theo thẩm quyền; d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với   viên chức là giáo viên trung học phổ  thông trong các trường trung học phổ  thông  công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ. Điều 13. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;  Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương có trách nhiệm  thực hiện Thông tư liên tịch này. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục  và Đào tạo và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.   KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Anh Tuấn Nguyễn Vinh Hiển III. CHỈ THỊ VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 ­ 2019  19
  20. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ­­­­­­­ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 2919/CT­BGDĐT Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2018   CHỈ THỊ VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 ­ 2019 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC Năm học 2018 ­ 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung  ương Đảng, Nghị  quyết số 44/NQ­CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ  về  đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo; Nghị  quyết số  88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội  khóa XIII, Nghị  quyết số  51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV  và Chỉ  thị  số 16/CT­TTg ngày 18/6/2018 của Thủ  tướng Chính phủ  về   đổi mới  chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ  thông; các Nghị  quyết của Đảng, Quốc  hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ  tình hình thực tiễn, Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo chỉ  thị  toàn  ngành Giáo dục ưu tiên tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu  trong năm học 2018 ­2019 như sau: I. Phương hướng chung 1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục;  thực hiện nghiêm kỷ  cương, nền n ếp, dân chủ  trong trường học, xây dựng môi  trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và  thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức,   lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo  dục. 2. Giáo dục mầm non tập trung phát triển trường, lớp ở khu công nghiệp, khu chế  xuất; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả  công tác quản lý nhà  nước, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ  và khắc phục tình trạng thiếu giáo   viên. 3. Giáo dục phổ  thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để  thực hiện chương trình,  sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá  kết quả  học tập, rèn luyện, đặc biệt là kỳ  thi trung học phổ  thông quốc gia; đổi  mới cơ chế quản lý trong các trường phổ thông. 4. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ, nâng cao chất lượng đào   tạo và nghiên cứu khoa học, hỗ  trợ  khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng  cường hội nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tăng tỷ  lệ sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo. 5. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm  học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề  nghiệp ­ giáo dục thường xuyên   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2