intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác chuyển đổi số trong quản lý, dạy học của nhà trường. Từ đó đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường , đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu của sự phát triển đất nước hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong giai đoạn hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LĨNH VỰC: QUẢN LÝ NGHỆ AN - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG * Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Họ và tên: 1) Phan Xuân Phàn, số điện thoại: 0912.743.435 2) Đậu Hoàng Hưng, số điện thoại: 0983.566.166 NGHỆ AN - 2023
  3. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………. 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 1 2. Mục đích của đề tài………………………………………………… 3 3. Tính mới và kết quả dự kiến đạt được…………………………… 3 3. Đối tượng và phạm vi dự kiến nghiên cứu……………………….. 3 4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………. 3 II.NỘI DUNG…………………………………………………………. 4 1. Cơ sở lý luận……………………………………………………….. 4 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện…………………….. 4 1.2.Những vấn đề đặt ra đối với công tác chuyển đổi số của ngành giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay……………………. 5 1.3. Vai trò và lợi ích của việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo…………………………………………………………… 6 1.4. Những nội dung cơ bản chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo hiện nay……………………………………………………… 8 1.4 Những yêu cầu cơ bản để thực hiện chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng giáo dục………………………………………… 9 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………. 13 3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chuyển đổi số ở Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng hiện nay…. 14 3.1. Tình hình chung của nhà trường……………………………….. 15 3.2. Thực trạng công tác chuyển đổi số của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng hiện nay...................................................................... 16 3.3. Một số kết quả đạt được trong công tác chuyển đổi số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường……………………… 25 3.3.1 Công tác quản lý, điều hành…………………………………… 25
  4. 3.3.2 Công tác dạy học và các hoạt động giáo dục khác…………… 28 3.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất………………………………………. 29 3.4. Những khó khăn, thách thức khi thực hiện chuyển đổi số……… 30 4. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong giai đoạn hiện nay……………………………………………… 32 4.1. Nâng cao phẩm chất chính trị và đạo đức nhà giáo đối với cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên…………………………………………. 32 4.2 Đổi mới công tác quản lý, hoàn thiện chương trình, kế hoạch, chính sách về chuyển đổi số…………………………………………. 33 4.3.Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên đảm bảo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng trong chuyển đổi số... 39 4.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường……………………………………………………………... 40 4.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyển đổi số trong quản lý, giảng dạy và kiểm tra đánh giá 40 4.6. Nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong quá trình chuyển đổi số………………………………………………. 41 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 43 1. Kết luận.......................................................................................... 43 2. Kiến nghị......................................................................................... 44 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 46
  5. 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, chính sách giáo dục và đào tạo được coi quốc sách nước khi tiến hành công nghiệp, hiện đại hóa. Ở nước ta, khi cuộc cánh mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với nhiều cơ hội và thách thức mới, giáo dục và đào tạo đã trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội, là con đường quan trọng để phát huy nguồn lực con người. Từ Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030”, trong đó giáo dục và đào tạo là một trong 8 lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong triển khai thực hiện và giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực y tế. Chuyển đổi số đã, đang và sẽ là yêu cầu bắt buộc để các cơ sở giáo dục phải thực hiện để bảo đảm kế hoạch tiến độ, bảo đảm chất lượng đào tạo, bảo đảm mọi hoạt động trong tổ chức đào tạo và quản lý để hướng đến phát triển bền vững; góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng, bảo đảm cho phát triển kinh tế. Ở Nghệ An, lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn được lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm; xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục trở thành “đặc sản” của địa phương. Mặt khác, trước yêu cầu tạo đột phá trong đổi mới giáo dục, tạo ra bước khởi sắc, đổi mới khác biệt, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có các cơ chế, chính sách thúc đẩy đột phá nhằm thực hiện Nghị quyết số 29 trong bối cảnh mới. Thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và chủ trương chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay cũng đang làm thay đổi mục tiêu, nội dung, phương thức giáo dục. Nghệ An đã, đang thực hiện Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị, trong đó yêu cầu đầu tàu, dẫn dắt về giáo dục
  6. 2 và đào tạo. Đồng thời, sự phát triển của tỉnh cũng đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh mới. Cùng với cơ chế là chủ trương, định hướng thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số gắn chặt chẽ với cải cách hành chính nhằm phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong các hoạt động giáo dục và đào tạo. Chính chuyển đổi số làm thay đổi phương thức hoạt động của giáo dục và đào tạo, giúp cho các cơ sở giáo dục đổi mới quản trị nhà trường, đổi mới dạy học, đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá học sinh theo phẩm chất, năng lực của người học; đảm bảo giám sát được quá trình dạy và học thực chất, hướng tới học thật, thi thật và chất lượng thật; tạo sự kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục học sinh. Xác định “Chuyển đổi số” là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh, đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong những năm gần đây được triển khai mạnh mẽ , tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong công tác quản lý và chuyển đổi số trong dạy-học, kiểm tra- đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e- learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống giáo dục trực tuyến… Để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số trong công tác quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chúng tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài sáng kiến.
  7. 3 2. Mục đích của đề tài Làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về công thác chuyển đổi số trong quản lý, dạy học của nhà trường. Từ đó đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường , đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu của sự phát triển đất nước hiện nay. 3. Tính mới và kết quả dự kiến đạt được Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác chuyển đổi số trong công tác quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT nói chung, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi dự kiến nghiên cứu - Nghiên cứu một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, giảng dạy, đánh giá chất lượng của nhà trường. - Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận; - Phương pháp khảo sát thực tiễn, thông kê, phân tích, tổng hợp.
  8. 4 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện - Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” - Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2030, định hướng đến năm 2030” - Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. -Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong có sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. - Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên - Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức. - Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Nghệ An về triển khai thí điểm xây dựng các trường trung học trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2023. - Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 về của UBND tỉnh Nghệ An về Đề án thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030
  9. 5 - Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch Chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo Nghệ an đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. - Hướng dẫn số 1764/SGD&ĐT ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022. - Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 về của UBND tỉnh Nghệ An về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023. 1.2. Những vấn đề đặt ra đối với công tác chuyển đổi số của ngành giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đã và đang tác động sâu sắc đến con người. Năm 2020, dưới tác động của đại dịch Covid-19 và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đầu tiên. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ
  10. 6 số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất”. 1.3. Vai trò và lợi ích của việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, chuyển đổi số , ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các lĩnh vực đời sống ngày càng quan trọng hơn, giúp nâng cao chất lượng công việc, tăng hiệu suất, tiết kiệm thời gian và chi phí vận hành; là cầu nối duy trì mối quan hệ giữa mọi người; tạo nên sự đột phá lớn trong tất cả các lĩnh vực ở đời sống, xã hội của loài người (giáo dục, y tế, quản lý xã hội, quốc phòng, tài chính, giải trí, khoa học,…). . Trong chương trình Ngày chuyển đổi số quốc gia Thủ Tướng Phạm Minh Chính đã nhấn mạnh: “Chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí cho người học.”. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vừa là mục tiêu, nội dung, vừa là phương tiện giúp con người “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Nhiều thành tựu, lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông đã được khẳng định như: điện toán đám mây (cloud computing), dữ liệu lớn (bigdata), trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật (IoT), công nghệ chuỗi khối (blockchain), công nghệ in 3D,… - Trong công tác quản lý giáo dục, hệ thống trực tuyến sẽ giúp nhà quản lý và người dạy có công cụ vận hành, quản lý, lưu trữ dữ liệu thông tin một cách khoa học, thuận tiện trong quá trình truy xuất dữ liệu. Người học cũng có thể dễ dàng tiếp cận với hồ sơ, lịch sử học tập, bảng điểm của bản thân. Đây là việc vô
  11. 7 cùng quan trọng trong việc đồng nhất cũng như minh bạch hóa thông tin quản lý nhà trường, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Ngoài ra các thành tựu công nghệ như Big data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng giúp người học có thể nhanh chóng tiếp cận với tư liệu học tập. - Trong hoạt động dạy và học, ứng dụng chuyển đổi số không chỉ giúp thay đổi phương pháp dạy và học mà nó tạo ra sự thích ứng nhanh chóng trong bất cứ hoàn cảnh nào. Đặc biệt, giúp cho người học phát huy được tối đa tính chủ động, khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập và thích ứng nhanh trên nền tảng số, tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian, phát huy tối đa những lợi thế mà dạy học “truyền thống” chưa có được như: + Tạo môi trường giáo dục linh hoạt: Thay vì phải ngồi trong phòng học với bốn bức tường như trước đây, công nghệ số đã mở ra một không gian học tập linh động hơn. Học trực tuyến , người học có thể học bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ đâu, bất cứ ai cũng đều có thể tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều nhất, giúp tối ưu thời gian học, nâng cao nhận thức và tư duy của người học. + Truy cập tài liệu học tập không giới hạn: Chuyển đổi số tạo ra kho học liệu trực tuyến khổng lồ cho người học, dễ dàng truy cập vào các tài nguyên học tập và ít tốn kém chi phí in ấn, lưu trữ hơn. Thay vì phải tốn chi phí để mua sách hay đến thư viện mượn, giờ đây bạn có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến. Mặt khác, chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu, bài giảng giữa học sinh và giáo viên trở nên nhanh chóng và tiết kiệm hơn. + Tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế: Nhiều người nghĩ rằng học trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng tương tác giữa người dạy và người học. Nhưng thực tế, phương pháp này lại giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do
  12. 8 người học có thể nói chuyện trực tiếp với giáo viên mà không bị giới hạn bởi không gian, khoảng cách. Hơn hết, người học còn được thảo luận, chia sẻ qua các diễn đàn về những casestudy, tư vấn những chủ đề khác như hướng nghiệp, giúp người học tiếp thu nhanh và hứng thú hơn khi học. + Giảm chi phí đào tạo. Học trực tuyến với chi phí rẻ hơn, mở rộng cơ hội cho những người muốn nâng cao năng lực, không cần bỏ ra khoảng tiền lớn nhưng vẫn theo học được chương trình đào tạo chất lượng. Chuyển đổi số cũng tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người học. Thay vì phải nghỉ làm để tham gia lớp học trực tiếp, họ có thể tham gia vào các khóa học E-learning với chi phí không tăng suốt toàn khóa, tùy chọn những ngành học phù hợp với bản thân. Điều này giúp cho việc học tập hiệu quả và chất lượng hơn. 1.4. Những nội dung cơ bản chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo hiện nay Ngày 3 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 749/QĐ-TTg về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với các nội dung liên quan đến ngành Giáo dục tập trung vào hai nội dung: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành giáo dục một cách nhanh chóng, chính xác. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật
  13. 9 quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Đặc biệt, trong những năm chịu tác động trực tiếp của đại dịch Covid-19, nhằm thực hiện mục tiêu kép “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, nhiều hạng mục được ngành giáo dục áp dụng số hóa để ứng phó với Covid-19 như: +) Phối hợp đa dạng các hình thức giáo dục. Đẩy mạnh tổ chức triển khai dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình theo môn học, cấp học +) Xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng và trải nghiệm đối với người học +) Tăng cường hạ tầng, bảo đảm thiết bị phần cứng và phần mềm đáp ứng việc chuyển đổi số trong thời kỳ dịch bệnh. 1.5. Những yêu cầu cơ bản để thực hiện chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng giáo dục 1.5.1 Đối với cán bộ quản lý, giáo viên - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống + Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng. yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh + Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung, trong công tác chuyển đổi số nói riêng. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương. Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng. Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương.
  14. 10 + Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công. + Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; được đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng tín nhiệm. + Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết lòng phục vụ nhân dân và học sinh. -Về trình độ chuyên môn, kỹ năng công nghệ + Có trình độ chuyên môn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của giáo viên giảng dạy ở cấp học. + Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy. + Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống. Bên cạnh đó, người thầy cũng thêm vai trò như là một huấn luyện viên khi dẫn dắt, hướng dẫn kỹ năng công nghệ cho học sinh. Trong môi trường công nghệ, người thầy phải thêm vai trò huấn luyện. Để làm được điều này, giáo viên cũng phải có hiểu biết về sử dụng công nghệ như giao tiếp, biểu đạt thông tin, thiết kế bài học,... + Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học hoặc kỹ năng khai thác, ứng dụng công nghệ trong quản lý, dạy học. + Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử trong giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là trong quản lý, dạy học trực tuyến.
  15. 11 + Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, và vận dụng phù hợp với cấp học, đánh giá học sinh chính xác, khách quan theo đúng quy định hiện hành. + Có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, để đáp ứng yêu cầu dạy học. + Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế - văn hóa, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi công tác. -Về nghiệp vụ sư phạm + Lập kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm cụ thể hóa chương trình giáo dục cấp học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với đặc điểm của trường , của lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò, phù hợp với yêu cầu của dạy học trực tuyến, dạy học ứng dụng công nghệ. + Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. + Biết cách hướng dẫn học sinh tự học. + Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp đối tượng học sinh, sử dụng kết quả kiểm tra chính việc học tập của học sinh một cách tích cực. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý, giáo viên cũng cần có thêm tư duy công dân số và an toàn số. Đã xác định quản lý, dạy học trên trường học công nghệ, không gian thế giới phẳng, thì cần hòa nhập cộng đồng và học cách chịu nhiều sự giám sát hơn so với lớp học an toàn trên trường học trực tiếp. Trong bối cảnh đất nước và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện việc bồi dưỡng là nhiệm vụ được tiến hành trong suốt quá trình công tác của giáo viên, với mục tiêu cập nhật, bổ sung kiến thức, đào tạo tiếp tục, đào tạo lại về chuyên môn
  16. 12 nghiệp vụ cho người giáo viên, giúp người giáo viên không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn sâu, rộng; có kĩ năng sư phạm lành nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng. 1.5.2 Đối với cơ sở hạ tầng - Đối với hạ tầng số: + Xây dựng, số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống giáo dục trực tuyến… + Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... phục vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục phổ thông. - Đối với hạ tầng dữ liệu: + Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục nhà trường có khả năng đồng bộ với hệ thống thông tin của ngành. Triển khai nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin trong và ngoài lĩnh vực giáo dục. + Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích chất lượng quản lý, dạy, học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và nhiều nghiệp vụ khác. Đối với nền tảng số và học liệu số: Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học trong hệ thống giáo dục quốc gia. Ưu tiên đầu tư, phát triển các học liệu số theo hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn hợp.
  17. 13 2. Cơ sở thực tiễn Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công tác chuyển đổi số trong ngành giáo dục Việt Nam đã thu được những thành quả đáng khích lệ và tự hào. Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định ứng dụng công nghệ thông tin là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, hỗ trợ đổi mới dạy - học, nghiên cứu khoa học triển khai trong toàn ngành. Hàng loạt chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành lang pháp lý như các quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu toàn ngành, mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trường phổ thông, chuẩn dữ liệu kết nối; hướng dẫn nhiệm vụ công nghệ thông tin cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác. Những kết quả đó, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục đã đào tạo được đội ngũ cán bộ trẻ, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ góp phần cho sự phát triển của đất nước, đào tạo được thế hệ con người có khả năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nhiều nhà giáo trong cả nước tâm huyết yêu nghề và có những cống hiến đáng ghi nhận đối với sự nghiệp “trồng người” và là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo,... Cùng với đó, chuyển đổi số của giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, nhờ chuyển đổi số, giáo dục Việt Nam đã và đang hội nhập mạnh mẽ với nền giáo dục thế giới trên nhiều phương diện.
  18. 14 Bên cạnh những mặt đạt được, công tác chuyển đổi số của giáo dục Việt Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định như cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng công nghệ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên không đồng đều, bất cập về trình độ giữa các vùng miền…Các cơ sở đào tạo đã được mở rộng về số lượng nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế, thiếu đội ngũ cán bộ cốt cán có năng lực. Đồng thời, sự tác động không nhỏ của nền kinh tế tri thức, của thị trường lao động quốc tế mang tính cạnh tranh cao, của xu hướng tăng cường liên kết, liên thông giáo dục giữa các quốc gia đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến giáo dục Việt Nam, đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải có những thay đổi trên cơ sở giữ vững những giá trị giáo dục truyền thống của dân tộc, tận dụng và khai thác được những mặt tích cực, hạn chế đến mức tối đa các mặt tiêu cực, nhằm đưa giáo dục Việt Nam phát triển bền vững, nhanh chóng hội nhập với xu thế chung và phát triển kịp thời với các nước tiên tiến trong khu vực và trên toàn thế giới. Việc chuyển giáo dục từ chỗ chú trọng vào số lượng sang định hướng vào chất lượng đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản và toàn diện cách nghĩ, cách làm giáo dục; trong đó có việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục là việc làm hết sức cấp thiết. 3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chuyển đổi số ở Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng hiện nay 3.1 Tình hình chung của nhà trường 3.1.1 Tên trường: Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng được thành lập ngày 01/9/1920 ( theo tài liệu tiếng Pháp do GS. Đinh Văn Đức –ĐHQG Hà Nội chụp lại tại Thư viện quốc gia Paris trao cho Trường năm 1999). Theo cách gọi của giáo dục Pháp, đây là trường Collège de Vinh và là một trong ba trường Quốc học ở Trung Kỳ. Năm 1943 trường đổi tên là Trường Quốc học Nguyễn Công Trứ. Trường Chuyên khoa Huỳnh Thúc Kháng được tách ra từ trường Quốc học
  19. 15 Huế năm 1947; đến năm 1950, thực hiện cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất, hai trường này sáp nhập lại và lấy tên là Trường phổ thông cấp 3 Huỳnh Thúc Kháng. Từ năm 1962, do sự nghiệp giáo dục phát triển, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có nhiều trường cấp 3 được thành lập, trường được đổi tên là trường phổ thông cấp 3 Vinh; đến năm 1976 đổi tên là Trường phổ thông cấp 3 Vinh I. Năm 1985 đổi lại tên là Trường trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng cho đến ngày nay. 3.1.2. Địa điểm và quy mô trường, lớp: - Khi mới thành lập, Trường chưa có địa điểm riêng, học sinh được học tạm trong hai lớp của Trường tiểu học Cao Xuân Dục và hội quán Trí Tri, thành phố Vinh. Trong lúc học sinh học tạm, Trường được thi công xây dựng trến mấy thửa ruộng thuộc huyện Hưng Nguyên, sát quốc lộ 1 và cách cơ quan hành chính Vinh chừng 2km. Sau nhiều lần thay đổi địa điểm, từ năm 1989 đến nay, trường tọa lạc tại địa chỉ Số 62, Đường Lê Hồng Phong, Thành phố Vinh, trên một khuôn viên rộng hơn 16.000m2 với hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng chức năng, khu ký túc xá, sân chơi... đã và đang từng ngày được hoàn thiện, khang trang hơn, hiện đại hơn. - Từ 2 lớp những ngày đầu, hiện nay quy mô nhà trường có 50 lớp, với 2284 học sinh, là trường có chất lượng đầu vào cao nhất, số lượng học sinh lớn nhất tỉnh Nghệ An. - Về đội ngũ, hiện tại nhà trường có 108 người; trong đó: BGH: 04, giáo viên: 99, nhân viên: 05. Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 02 nhà giáo Tiến sỹ, 75 nhà giáo là Thạc sỹ, 73 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 03 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường luôn nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
  20. 16 3.2 Thực trạng công tác chuyển đổi số của Trường THPT Huỳnh thúc Kháng hiện nay Từ năm học 2020-2021, nhà trường bước sang thế kỉ mới sau 100 năm xây dựng, trưởng thành, phải bắt tay chuẩn bị cho Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và cũng đón nhận thử thách lớn nhất với ngành giáo dục khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp. Kế hoạch hoạt động nhà trường bị đảo lộn, học sinh không đến trường, trường học đóng cửa. Xác định “Chuyển đổi số” là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, đồng thời nhằm thực hiện mục tiêu kép “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã chủ động triển khai mạnh mẽ, tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong công tác quản lý và chuyển đổi số trong dạy-học, kiểm tra- đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống giáo dục trực tuyến… 3.2.1 Thực trạng năng lực quản lý, dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên nhà trường Để tìm hiểu và xây dựng phương án triển khai thực hiện có hiệu quả, thiết thực; chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra bằng phiếu điều tra theo Mẫu 3.1 đối với toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường như sau: PHIẾU KHẢO SÁT CBQL VÀ GIÁO VIÊN ( Mẫu 3.1) (Về năng lực quản lý và dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0