
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tư vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm
lượt xem 5
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở trường THPT Đô Lương 2, đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của căng thẳng tâm lý dến chất lượng học tập cũng như chất lượng sống của học sinh. Từ đó tìm ra các biện pháp giáo dục phù hợp giúp học sinh ứng phó với những căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục một cách toàn diện nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tư vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………………………………….. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................2 6. Tính mới của đề tài ...........................................................................................................2 7. Những đóng góp của đề tài ...............................................................................................3 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................3 1.Cơ sở lý luận ......................................................................................................................3 1.1. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................3 1.2. Vai trò của tư vấn học đường. ...................................................................................5 1.3. Các nội dung của tư vấn học đường. .........................................................................5 1.4. Đối tượng cần tư vấn học đường. ..............................................................................6 1.5. Giáo viên chủ nhiệm với công tác tư vấn tâm lý cho học sinh. .................................6 2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................8 2.1. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .............................8 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tư vân tâm lý lứa tuổi học sinh THPT ....11 2.3. Khảo sát thực trạng học sinh cần được tư vấn tâm lý tại trường THPT Đô Lương 2 ........................................................................................................................................12 3. Giải pháp tư vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ............................................12 3.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu tâm sinh lý, điều kiện học tập và mong muốn của học sinh. ........................................................................................................................................12 3.2. Giải pháp 2: Phân loại và tổ chức tư vấn tâm lý theo nhóm học sinh .....................16 3.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động giáo dục xây dựng tập thể lớp gắn bó và chia sẻ. ........................................................................................................................................32 3.4. Giải pháp 4: Công tác phối hợp. ..............................................................................42 4. Thực nghiệm sư phạm .....................................................................................................43 4.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi. ...........................................................................43 4.2. Kết quả đạt được ......................................................................................................46 Phần III. KẾT LUẬN ..............................................................................................................48 1. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................48 2. Kiến nghị, đề xuất. ..........................................................................................................48 3. Kết luận khoa học. ..........................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................49
- 1 Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Alfred Adler – Bác sĩ, nhà tâm thần học người áo đã nói “ Nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà giáo dục, có thể nói là nhiệm vụ thiêng liêng, là đảm bảo không đứa trẻ nào nản lòng ở trường học, và rằng một đứa trẻ đã nản lòng khi bước vào trường học sẽ lấy lại được sự tự tin qua mái trường và người thầy. Điều này song hành với nghề nghiệp của nhà giáo dục, vì giáo dục chỉ thành công đối với những đứa trẻ nhìn về tương lai tràn đầy hi vọng và vui tươi”. Xã hội ngày nay đã và đang trên đà phát triển kéo theo nhiều vấn đề nảy sinh ngày càng phức tạp hơn, điều đó đã ảnh hưởng đến tâm lý và hệ thống giá trị của nhiều tầng lớp, trong đó có lứa tuổi học sinh. Đặc biệt, ở độ tuổi học sinh THPT các em chưa phải người lớn nhưng cũng không còn là trẻ con, các em đã có khả năng tự nhận thức nhưng lại chưa thực sự chín chắn và có thể sai lệch nếu không được định hướng. Với nhiệm vụ chính là học tập, nhưng các em thường phải đối mặt với rất nhiều áp lực, từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội. Do đó, nhiều học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống, trong học tập, định hướng giá trị sống, nghề nghiệp và ứng xử….để đáp ứng được các kỳ vọng của bản thân, yêu cầu của gia đình và xã hội. Trong số đó, nhiều học sinh rơi vào tình trạng căng thẳng dồn nén lo âu, thậm chí có biểu hiện rối loạn tâm lý hay nặng hơn là trầm cảm và có thể tạo ra những hành vi không tốt. Mặc dù tư vấn tâm lý học đường đã xuất hiện từ 2017 cho đến nay nhưng vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao. Là những giáo viên làm công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp, đặc biệt là những lớp có học sinh bị ảnh hưởng tâm lý, chúng tôi đã nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và vai trò quan trọng của công tác tư vấn tâm lý. Kết quả từ nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy những học sinh được tư vấn tâm lý tự tin hơn và có kết quả học tập tốt hơn trước khi tư vấn. Có thể nói giáo viên chủ nhiệm giống như chiếc cầu nối vững chắc để gắn kết học sinh trong nhiều mối quan hệ gia đình, xã hội và được các trò tin yêu, có tầm ảnh hưởng đến nhiều mặt trong cuộc sống của học sinh. Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, qua nhiều năm tìm hiểu, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp tư vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm” với mong muốn các em có những cái nhìn khách quan và toàn diện về bản thân, hiểu và làm chủ được suy nghĩ hành động của mình. Khi bản thân đã thoát khỏi ám ảnh tâm lý, những áp lực, căng thẳng, mệt mỏi đeo bám thì việc học cũng sẽ tự nhiên mà tiến bộ, có kết quả tích cực hơn. Các mối quan hệ giữa thầy trò, gia đình, bố mẹ - con cái cũng được cải thiện rõ rệt. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở trường THPT Đô Lương 2, đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của căng thẳng tâm lý dến chất lượng học tập cũng như chất lượng sống của học sinh. Từ đó
- 2 tìm ra các biện pháp giáo dục phù hợp giúp học sinh ứng phó với những căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục một cách toàn diện nhất. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ đặt ra khi nghiên cứu đề tài gồm: - Nghiên cứu lý luận thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân trong quá trình tư vấn tâm lý cho học sinh. - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của tổ tư vấn tâm lý nhà trường từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lý áp dụng trực tiếp cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Đề xuất một số biện pháp cụ thể trong quá trình tư vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. - Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài, từ đó để phân tích và áp dụng kết quả vào thực nghiệm. - Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Học sinh THPT. - Học sinh tại các lớp 11C4, 11B3 và của Trường THPT Đô Lương 2. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2021 đến tháng 4/2022. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tìm đọc, nghiên cứu, phân tích các tài liệu liên quan. Rút kinh nghiệm trong thực tiễn giáo dục. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng phiếu điều tra tính cách học sinh lớp chủ nhiệm từ đó nắm bắt rõ tâm lý học sinh để có những giải pháp phù hợp. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu, so sánh kết quả thu thập trước và sau khi tác động. 6. Tính mới của đề tài Đề tài là sự tìm tòi, nghiên cứu, thử nghiệm và chắt lọc về các biện pháp tư vấn tâm lý học đường bằng nhiều hình thức khác nhau, cùng với các hoạt động từ thực tiễn nhằm đúc kết thành một số kinh nghiệm trong giáo dục học sinh để đạt hiệu quả giáo dục mong muốn. Các giải pháp đề cập cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng vào thực tiễn. Về mặt thực tiễn, đề tài đã khảo sát, đánh giá được thực trạng về tâm lý của học sinh trong thời kỳ 4.0 tại trường THPT Đô Lương 2. Việc căng thẳng về tâm lý ngày càng gia tăng và ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề về đời sống tinh thần, kết quả học tập, hoạt động phát triển thể chất, thẩm mĩ… từ đó làm hạn chế rất nhiều cho sự phát triển toàn diện cho học sinh. Áp dụng các phương pháp tư vấn tâm lý trong quá trình chủ nhiệm sẽ giúp học sinh kịp thời tháo gỡ được những vướng mắc trong cuộc sống.
- 3 7. Những đóng góp của đề tài Đề tài khẳng định vai trò của nhà trường, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn hỗ trợ tâm lý học sinh. Tạo môi trường lớp học chia sẻ, cảm thông, nhằm giải tỏa tâm lý cho học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục. Đề tài có thể áp dụng rộng rãi ở các trường phổ thông khác. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm tư vấn 1.1.1.1. Khái niệm tư vấn Tư vấn còn được hiểu là việc đưa ra lời khuyên, lời lẽ có tính chất một chiều. Tư vấn chính là góp ý kiến cho ai đó về vấn đề được hỏi và nhằm giúp đối tượng cần tư vấn giải quyết những tình huống khó khăn trong cuộc sống. 1.1.1.2. Khái niệm tư vấn học đường Thuật ngữ tư vấn học đường được sử dụng trong nhà trường hiện nay bao gồm cả chức năng tư vấn và tham vấn. Đó là một lĩnh vực khoa học ứng dụng tâm lý và giáo dục, bao gồm những cách thức hỗ trợ và tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh cần giúp đỡ. Qua tư vấn học sinh học được các cách vượt qua được những khó khăn lựa chọn được cách giải quyết phù hợp. Giáo viên chủ nhiệm đồng thời là nhà tư vấn, chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục con người. Hiểu một cách đơn giản thì tư vấn tâm lý học đường cũng giống với hình thức tư vấn tâm lý bình thường, tuy nhiên phạm vi hoạt động sẽ được thu lại trong trường học. Đây là một hoạt động hữu ích dựa trên các cơ sở lý thuyết để có thể giúp cho học sinh có định hướng đúng đắn hơn về vấn đề riêng tư, gia đình, xã hội hoặc giúp xác định cụ thể về nghề nghiệp của bản thân trong tương lai. 1.1.1.3. Tham vấn Có nhiều cách hiểu về tham vấn. Trong công tác chủ nhiệm, tham vấn là kỹ năng trợ giúp về mặt tâm lý của giáo viên đối với học sinh lớp mình đang gặp khó khăn về tâm lý, nhằm giúp các em tự nhận thức, đối mặt với những vấn đề của bản thân và sẵn sàng vượt qua. Tham vấn có nhiều loại như: tham vấn tâm lý, tham vấn hướng nghiệp, tham vấn học tập. 1.1.2. Khái niệm và nguyên nhân gây nên căng thẳng tâm lý ở học sinh 1.1.2.1. Khái niệm căng thẳng tâm lý Căng thẳng tâm lý là những gì mà con người cảm thấy họ đang chịu áp lực về tinh thần, thể chất hoặc tình cảm. Những người trải qua mức độ căng thẳng tâm lý
- 4 hoặc trải qua nhiều lần trong một thời gian dài có thể phát triển các vấn đề về sức khoẻ (tinh thần hoặc thể chất). 1.1.2.2. Nguyên nhân gây nên gây nên căng thẳng tâm lý ở học sinh * Nguyên nhân chủ quan: Các nhà khoa học chỉ ra rằng, căng thẳng không chỉ do từ yếu tố bên ngoài khách quan tác động, mà còn có nguyên nhân từ nội tại bên trong của mỗi cá nhân. Có những tình huống gây căng thẳng đối với người này nhưng lại không gây căng thẳng đối với người kia. Ví dụ đối với lứa tuổi học sinh, khi đối mặt với thất bại trong thi cử, có những em biết chấp nhận thất bại và quyết tâm nỗ lực để làm lại từ đầu, nhưng cũng có những em học sinh tự giày vò, oán trách bản thân, thậm chí có em đã tự tử để giải thoát. Hay có những em gia đình bỗng chốc bị phân ly, có em sẽ lấy đó làm động lực để cố gắng nhưng có em lại làm lý do để biện minh cho những sai lầm của bản thân. * Nguyên nhân từ gia đình: Dù trẻ có khôn lớn và trưởng thành đến độ tuổi nào thì gia đình và sự yêu thương của cha mẹ cũng là điều mà bất kỳ đứa trẻ nào cũng muốn nhận được. Nhịp sống kinh tế thị trường đã cuốn nhiều bậc phụ huynh vào vòng xoáy công việc khiến họ không đủ thời gian để chăm sóc, quan tâm con cái. Ngoài ra, việc bố mẹ thường xuyên so sánh con với những học sinh học giỏi, đạt kết quả cao trong thi cử để chỉ trích, phê bình hay đặt ra chỉ tiêu cho con mình phấn đấu đã gián tiếp tạo áp lực cho con cái dẫn đến sự lo lắng, căng thẳng. Khá nhiều bậc phụ huynh chỉ chăm chú đầu tư cho con cái hết học chính đến học thêm để vượt qua các kỳ thi, mà quên đi sự chia sẻ và hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập và hướng nghiệp, cũng như chưa thực sự hiểu con mình muốn gì, cần gì từ cha mẹ. Bên cạnh đó, những đứa trẻ thiếu vắng tình cảm gia đình từ thuở bé như là mất đi người thân, sống xa cha mẹ, cha mẹ không hạnh phúc… cũng là những nguyên nhân khiến các em hình thành tâm lý mặc cảm, tổn thương tâm lý dẫn đến trầm cảm. * Nguyên nhân từ nhà trường: Mặc dù trong thời gian gần đây vấn đề tâm lý của học sinh được quan tâm và lưu ý nhiều hơn. Tuy nhiên nó chưa thực sự phổ biến nhiều trong các trường học. Những cơ hội trao đổi về tâm lý giữa các em học sinh với thầy cô và cha mẹ không nhiều. Việc quan tâm sao sát để phát hiện và ngăn chặn kịp thời vẫn còn hạn chế. Tình trạng “bạo lực học đường”, nạn kỳ thị, xa lánh bạn cùng lớp vẫn còn diễn ra thường xuyên. Một số giáo viên quá nghiêm khắc, xử lý tình huống cứng nhắc, tạo nhiều áp lực cho các em, hoặc cư xử một cách thiên vị, ứng xử thiếu tính sư phạm với các học sinh trong lớp cũng có thể làm cho các em bị căng thẳng. * Nguyên nhân từ xã hội: Kinh tế phát triển kéo theo các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà xuất hiện ngày càng nhiều. Cùng với mạng xã hội phát triển mạnh mẽ đã tác động tiêu cực tới nhận thức của các em dẫn tới lối sống ích kỷ, buông thả, đua đòi, thích hưởng thụ tạo ra những hiện tượng lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của các em. Giới trẻ được tự
- 5 do, thỏa sức thể hiện những gì mình muốn, nhưng khi tự giam mình quá lâu trong thế giới ảo, một bộ phận học sinh sẽ có lối sống bất thường, ngại tiếp xúc dẫn tới trầm cảm. Đã có những vụ tự tử do quá áp lực trong học tập hay giết người do mắc chứng rối loạn tinh thần, hậu quả của việc nghiện game bạo lực ở lứa tuổi học sinh. Công nghệ thông tin phát triển, hầu hết các em đều có điện thoại thông minh với nhiều chức năng, ở tuổi đang phát triển các em dễ bị nghiện, lôi kéo với những điều tiêu cực. Mấy năm gần đây, đại dịch Covid-19 hoành hành khiến hàng triệu trẻ em, học sinh không được đến trường, các em không được gặp gỡ, vui chơi, học tập và trò chuyện trực tiếp với nhau khiến nhiều em có cảm giác tù túng, thiếu vận động, nặng hơn là mắc các vấn đề về thể chất lẫn căng thẳng tâm lý. Mặt khác việc học online khiến các em gặp nhiều vấn đề khó giải quyết được, dần dần dẫn tới trạng thái căng thẳng, lo âu. 1.2. Vai trò của tư vấn học đường Những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo cho các trường thực hiện nhiệm vụ tư vấn học đường. Tư vấn học đường có vai trò quan trọng trong nhà trường, nó tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh, nhằm giúp học sinh biết cách định hướng và giải quyết vấn đề của bản thân, tạo ra sự phát triển phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội. Như vậy, tư vấn học đường tác động vào nhận thức, giúp các em tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề qua đó hình thành tính tự lập, biết tự chịu trách nhiệm. Tư vấn học đường trợ giúp và là người bạn đồng hành của các em trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển. Tư vấn học đường có vai trò tham vấn giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng của mình. Tư vấn học đường tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của trẻ đúng theo định hướng, mục tiêu mà xã hội mong muốn. Đó là hạnh phúc của mỗi cá nhân dựa trên hạnh phúc của toàn xã hội. 1.3. Các nội dung của tư vấn học đường Dựa trên một số kết quả nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2022, những khó khăn trong đời sống học đường, những “trục trặc” mà HS THPT có thể gặp phải trong các mối quan hệ của mình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ sáu nội dung của tư vấn học đường ở trường phổ thông, tập trung vào các vấn đề sau: + Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh. + Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới. + Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, bạn bè và giáo viên. + Phương pháp học tập. + Tham gia các hoạt động xã hội. + Mạng xã hội internet. + Thẩm mỹ.
- 6 1.4. Đối tượng cần tư vấn học đường Trong tư vấn học đường, một trong những vấn đề cần xác định rõ là đối tượng cần tư vấn. Đối với GV làm công tác chủ nhiệm, có hai đối tượng cần tư vấn: Thứ nhất: là những học sinh gặp khó khăn chủ quan, không tìm thấy phương hướng sống, hoặc những khó khăn mà bản thân em không tìm ra cách giải quyết. Đó là những khó khăn trong đời sống học đường, trong các mối quan hệ của học sinh. Đây là kiểu tư vấn trực tiếp. Thứ hai: là những tác nhân gây ra khó khăn cho các em, gây tổn thương hoặc không biết làm việc với các em. Nếu không tư vấn, can thiệp vào nhóm đối tượng này thì vấn đề của học sinh không được giải quyết. Vì vậy, khi làm việc với nhóm thứ hai, mục tiêu là hỗ trợ để họ hiểu, thay đổi thái độ, cách ứng xử với học sinh cần tư vấn. Đây là kiểu tư vấn gián tiếp. Dù là tư vấn trực tiếp hay tư vấn gián tiếp, mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi ích của học sinh đang được tư vấn. 1.5. Giáo viên chủ nhiệm với công tác tư vấn tâm lý cho học sinh 1.5.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Đối với học sinh và tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo dục và là người gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi học sinh trong lớp. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm. Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, giáo viên chủ nhiệm là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân cách học sinh và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhân cách học sinh toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. Một vấn đề mà thường gặp trong quá trình chủ nhiệm là bắt gặp nhiều học sinh đang bị ảnh hưởng tâm lý ở nhiều mặt khác nhau. Vậy nên giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài những công việc của một giáo viên bộ môn giảng dạy trong lớp thì việc nắm bắt kịp thời về những khó khăn tâm lý của học sinh nhằm giúp các em tháo gỡ để tiếp tục học tập là vô cùng quan trọng. Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể; Giáo dục giới tính và giáo dục kĩ năng sống cho HS ; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham vấn
- 7 cho HS trong việc đưa ra phương án giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng như vậy GVCN có nhiều cơ hội tiếp xúc với gần gũi để am hiểu tường tận về HS lớp chủ nhiệm. Có nhiều điều kiện thuận lợi hơn những lực lượng xã hội khác trong việc chia sẻ, đồng cảm và thuyết phục HS lớp chủ nhiệm ủng hộ cái tốt, loại trừ cái sai, cái chưa phù hợp trong cuộc sống, lao động và học tập của các em. 1.5.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong việc tư vấn tâm lý Trong phạm vi công tác chủ nhiệm lớp nhiệm vụ tư vấn được xác định cụ thể như sau: + Tham vấn cho những HS có khó khăn về tâm lý hoặc tham vấn nhóm. Quan sát phát hiện những biểu hiện của HS có nguy cơ rối nhiễu tâm lý, hoặc những hiện tượng tâm lý bất thường trong đời sống học đường. Tư vấn, hỗ trợ tìm kiếm các nguồn lực trợ giúp cho HS trong và ngoài nhà trường. + Tư vấn giáo dục cho cha mẹ HS, các thầy cô giáo, bạn bè hoặc những người có tác động không thuận lợi đến sự phát triển của trẻ em. + Tổ chức các hoạt động tập thể, vui chơi, hoạt động giáo dục trong phạm vi lớp mình nhằm xây dựng môi trường tâm lý lớp học thuận lợi cho sự phát triển của các HS trong lớp. Để làm tốt việc giáo dục toàn diện học sinh, người giáo viên chủ nhiệm cần đặt ra những yêu cầu cụ thể cho học sinh như: yêu cầu về giáo dục đạo đức, yêu cầu về phát triển trí lực, yêu cầu về phát triển tài năng và thẩm mĩ, yêu cầu về giáo dục kĩ năng sống... 1.5.3. Nguyên tắc trong tư vấn tâm lý cho học sinh THPT Tư vấn, dù là nghề nghiệp hay chỉ là một chức năng đều phải tuân theo yêu cầu đạo đức nghề nghiệp. Các yêu cầu đạo đức nghề nghiệp giúp người tư vấn định hướng đúng nghề nghiệp, đảm bảo cho các cuộc tư vấn đúng hướng và hiệu quả. Mặt khác các yêu cầu khi tham gia tư vấn còn tăng cường trách nhiệm nghề nghiệp, đảm bảo người tư vấn có thể thực hiện mục đích vì lợi ích của người cần tư vấn. Những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần tuân thủ khi tư vấn cho học sinh gồm: * Nguyên tắc số một mà chúng tôi đưa ra là lắng nghe và tôn trọng học sinh Lắng nghe, tôn trọng là học sinh sẽ được chia sẻ bất cứ điều gì mình muốn, là một GVCN tôi không đánh giá đúng hay sai và hoàn toàn chấp nhận và tôn trọng quan điểm cũng như chính con người của các em trong quá trình tư vấn. *Nguyên tắc thứ hai đó chính là bảo mật thông tin Trong quá trình tư vấn tâm lý tôi luôn tôn trọng sự riêng tư của HS vì vậy mọi vấn đề mà học sinh chia sẻ với tôi sẽ được giữ bí mật. Trong trường hợp đặc biệt chỉ tiết lộ thông tin của học sinh với những người có trách nhiệm (phụ huynh học sinh, tổ tư vấn…) trong các trường hợp sau: Học sinh đang có ý định gây hại cho bản thân hoặc gây nguy hiểm cho người khác; Học sinh đồng ý chia sẻ thông tin với những người liên quan để được hỗ trợ
- 8 tốt hơn; Học sinh báo cáo về việc đang bị đe dọa hoặc trong trường hợp học sinh được chuyển tới phòng tư vấn bởi cha mẹ, thầy cô, tổ tư vấn sẽ trao đổi với người đại diện này và những người có liên quan những thông tin khái quát về quá trình tư vấn nhằm phối hợp trợ giúp học sinh tốt hơn. * Nguyên tắc thứ ba tôn trọng học sinh vô điều kiện Luôn giữ thái độ nhiệt tình đối với học sinh, chấp nhận các em như một con người có giá trị bất kể địa vị, hành vi, tình cảm tích cực hay tiêu cực. Kính trọng học trò về mặt nhân phẩm với cốt cách riêng của họ, tôn trọng sự đối thoại không phê phán đánh giá, phòng vệ, là sự thẳng thắn ở cả GVCN và HS. * Nguyên tắc thứ tư tin tưởng vào khả năng giải quyết của HS Xuất phát từ quan điểm cho rằng “HS là chuyên gia giỏi nhất về lĩnh vực của mình” nên trong quá trình tư vấn GVCN phải tin tưởng hoàn toàn vào học sinh, vào khả năng giải quyết vấn đề ở các em. GV chỉ giúp đỡ các em bằng cách đặt ra những câu hỏi về cảm nghĩ của HS trong việc giải quyết vấn đề. Cách hỏi này đặt HS vào hoàn cảnh cụ thể bắt buộc các em tự lập trong cách hành động giải quyết vấn đề. Trong trường hợp HS bị rối loạn tâm lý, suy nhược…thì GV khi thực hiện tư vấn có thể chủ động đưa ra một vài hướng giải quyết cùng với HS. * Nguyên tắc thứ năm lấy HS làm trọng tâm Đây là nguyên tắc đặt lên hàng đầu trong giáo dục nói chung và trong tư vấn nói riêng, việc lấy HS làm trọng tâm còn thể hiện GVCN không thể đồng nhất vấn đề của bất cứ HS nào. Không thể có một cách thức chung, kỹ thuật chung cho các con người khi đến làm tư vấn vì mỗi em HS là một trường hợp đặc biệt. * Nguyên tắc thứ sáu mềm dẻo thích nghi cùng HS Vấn đề của HS nhanh hay chậm phụ thuộc vào tiến trình nhanh hay chậm trong công việc thay đổi HS. Đòi hỏi GVCN phải có thời gian dành cho các em, phải biết lắng nghe, biết khuyến khích, trấn an để HS nói ra vấn đề của mình, biết phản hồi đề biết ý nghĩa chính xác của thông tin, biết cảm thông để thấu hiểu những gì HS nói ra, biết kết hợp quan sát hành vi và cử chỉ ngôn ngữ với lời nói của học trò để đưa từ những cảm xúc tiêu cực đến những tình cảm, lí trí tích cực và làm chủ được hành vi của bản thân. * Nguyên tắc thứ bảy cung cấp giải pháp tối ưu nhất cho HS Khi HS có nhu cầu tư vấn tâm lý các em không chỉ được lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ mà còn được cung cấp những thông tin mới cập nhật cũng như trao đổi để tìm ra các giải pháp cho những vấn đề đang gặp phải trong cuộc sống của các em. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Thực trạng chung Hiện nay, tâm lý học đường tại nước ta đang là vấn đề vô cùng nhạy cảm và cũng là áp lực rất lớn đối với phía nhà trường, các nhà chức trách, giáo viên chủ nhiệm cùng hội phụ huynh học sinh.
- 9 Nguy cơ khủng hoảng tâm lý ở giới trẻ ngày càng tăng cao. Kết quả nghiên cứu của các chuyên gia đã chỉ ra rằng giai đoạn từ 2019-2022 do ảnh hưởng của Covid-19 tác động tới nhiều mặt của đời sống học đường, nhất là học sinh phải học online kéo dài. Mới đây tại hội thảo khoa học quốc gia “Ứng dụng tâm lý học đường học trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. Thầy Hoàng Trung Học – Trưởng khoa tâm lý giáo dục (Học viện quản lý giáo dục) chia sẻ về sự tác động đa chiều, nhiều học sinh gặp phải những vấn đề liên quan đến sức khoẻ tâm thần. Ông đã tiến hành nghiên cứu gần 20.000 học sinh phổ thông thuộc ba miền của đất nước. Kết quả cho thấy: 60,5% học sinh có biểu hiện trầm cảm ở mức độ khác nhau, trong đó có 17% ở mức nặng và rất nặng; 38,1% trẻ có biểu hiện rối loạn lo âu ở các mức độ khác nhau. Thực tế thời gian qua, có đến 5 vụ tử tự ở lứa tuổi THCS và THPT với nhiều nguyên nhân trong đó có liên quan đến tâm lý. Vào cuối tháng 3/2022, nữ sinh lớp 9 đã tử vong sau khi rơi từ tầng 26 chung cư ở Hà Nội; một nữ sinh lớp 8 ở Bắc Ninh cũng đã tìm đến cái chết bằng cách treo cổ tại nhà. Nguyên nhân tự tử của các em đều liên quan đến học hành. Mới đây nhất là một nam sinh tên L.N.N.N học sinh lớp 11 tại trường THPT chuyên Hà Nội- Amterdam. Theo những dòng cuối của nam sinh để lại, cậu đã chịu nhiều áp lực từ việc học tập cũng như không nhận được sự động viên, cảm thông đúng mực từ phía cha mẹ, nhiều hôm cậu đã phải học tới tận 3 đến 4 giờ sáng. Theo thông kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) về bệnh trầm cảm tại khu vực Đông Nam Á, chỉ riêng Việt Nam có tới gần 800.000 người chết vì tự tử hằng năm. Trong đó nhóm tuổi gây tử vong hàng đầu nằm trong khoảng 15-29 tuổi. Chính vì lẽ đó, là những người thầy, người giáo viên chủ nhiệm chúng tôi cảm thấy việc tìm hiểu và tư vấn tâm lý cho học sinh của mình là vô cùng quan trọng và cấp thiết. 2.1.2. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của trường THPT Đô Lương 2 Trước yêu cầu đổi mới GD, trong những năm qua trường THPT tôi công tác đã có nhiều nỗ lực để tập trung nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Nghị quyết hội nghị công chức, viên chức hàng năm nhà trường đã ban hành nhiều quyết sách, giải pháp quan trọng, trong đó biện pháp ở trường THPT Đô Lương 2 là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. Đứng chân trên một vùng quê nổi tiếng khoa bảng, nhân văn, cách mạng và anh hùng của đất học Bạch Ngọc, trong những năm qua chất lượng GD nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực, nề nếp dạy và học luôn được duy trì, phát triển. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện uỷ, UBND huyện, sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể địa phương, sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an. Đội ngũ cán bộ GV của Trường được trẻ hóa, có trình độ chuyên môn ngày càng cao nên thuận lợi cho các hoạt động giảng dạy của nhà trường. Chất lượng GD ngày càng phát triển, môi trường GD an toàn thân thiện. Tuyển sinh đầu vào đảm bảo chỉ tiêu trong nhà trường từ đầu năm để ổn định quy mô.
- 10 Bên cạnh những thuận lợi, còn tồn tại không ít những khó khăn: Chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp nên khó tạo đột biến chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà; Học sinh của Trường thuộc 13 xã - đây là những xã còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đời sống người dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều gia đình vì quá khó khăn phải vào Nam ra Bắc để làm thuê, đi xuất khẩu lao động... để lại con cái sống ở nhà một mình, hay có bạn sống với ông bà tuổi đã cao ở quê nhà. Chính vì thế, con cái của họ ít nhiều thiếu thốn tình cảm của cha mẹ, cộng thêm điều kiện kinh tế vất vả dẫn tới cách nhìn nhận cuộc sống, nhìn nhận tương lai của một bộ phận phụ huynh và học sinh về vấn đề học tập và giáo dục đạo đức chưa cao. 2.1.3. Thực trạng của học sinh hai lớp 11C4 và 11B1 trường THPT Đô Lương 2 Lớp 11C4 và 11B3 trường THPT Đô Lương 2 hiện có tổng 75 học sinh, trong đó gồm 40 nam và 35 nữ. Trong đó lớp 11C4 là lớp khối Toán Hoá Sinh nhưng lực học của các em vẫn con chưa cao và chưa có mục tiêu phấn đấu cho bản thân. Lớp 11B3 là lớp thường cơ bản, hầu hết các em đều có đầu vào thấp nhất khối, năng lực học đuối dẫn đấn các em ngại học và ham chơi. Là những GVCN các em ngay từ khi các em mới bắt đầu vào với môi trường THPT chúng tôi luôn tìm hiểu, nắm bắt tâm lý và hoàn cảnh từng em trong lớp. Thiết nghĩ giáo dục học sinh không phải chỉ là dạy cho các em về kiến thức, mà còn phải giúp các em hình thành nhân cách, không chỉ là dạy chữ mà còn phải dạy người. Vì lẽ đó mà sự nghiệp giáo dục dược mệnh danh là "trồng người". Việc trồng người này đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của các lực lượng xã hội, mà quan trọng nhất là sự phối hợp ăn ý, chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Thế nhưng các bậc cha mẹ đôi khi cũng bế tắc trong việc giáo dục con ở tuổi thanh thiếu niên. Quá trình học tập ở trường THPT đòi hỏi các em phải có tính tích cực và tính tự lập cao hơn và đến cuối cấp học, các em có thái độ nghiêm túc và có ý thức hơn nhiều với việc học tập và chuẩn bị cho việc thi vào các trường đại học và chuyên nghiệp. Do tính phức tạp của hoạt động học tập cũng như những yêu cầu ngày càng cao của gia đình và xã hội, nhiều học sinh rơi vào trạng thái căng thẳng, áp lực trong học tập, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập và cuộc sống. Do đó, kết quả học tập và rèn luyện của các em sẽ khó được cải thiện nếu nhà trường chỉ tập trung vào việc phát triển những phương tiện giảng dạy và cơ sở vật chất, tăng cường quản lý về mặt kỷ luật, mà chưa quan tâm đến nhu cầu tâm lý của học sinh, tâm tư nguyện vọng, các khó khăn, áp lực mà các em đang gặp phải. Đồng thời, nếu nhà trường chỉ quan tâm đến kết quả học tập, thi cử, bố mẹ chỉ biết quan tâm đến điểm số của con ở môn này hay môn khác thì chưa đủ và khó tránh khỏi những rối nhiễu tâm lý đang xuất hiện ngày càng nhiều ở học sinh lứa tuổi này. Thực tế, các em cần được giúp đỡ thêm về các mặt như phương pháp học tập, giải quyết khó khăn trong các mối quan hệ phức tạp trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường và ngoài xã hội.
- 11 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tư vấn tâm lý lứa tuổi học sinh THPT Khoảng vài năm trở lại đây, trước nhu cầu về hỗ trợ, tư vấn tâm lý cho học sinh thì công tác này mới được ngành giáo dục thật sự đưa vào như một hoạt động bổ trợ giáo dục và định hướng cho học sinh. Đây thật sự là một việc làm thiết thực và nhân văn của ngành trước những rủi ro bên ngoài cuộc sống mà các em có thể gặp phải. Bằng sự nỗ lực của chính mình, đến nay hầu hết các trường nhất là bậc THPT đã thành lập được phòng tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường và đi vào hoạt động. Với thực tế hiện nay, việc tư vấn tâm lý cho học sinh có những thuận lợi bước đầu tuy nhiên vẫn còn đó những khó khăn. 2.2.1.Thuận lợi Việc tư vấn tâm lý học đường là xuất phát từ nhu cầu của học sinh, cho nên rất được sự đón nhận, hợp tác từ phía các em. Trong quá trình học tập và rèn luyện, các em học sinh THPT - những người đang bước vào giai đoạn tuổi mới lớn, còn gặp không ít bỡ ngỡ, có những rắc rối mà các em chưa thể tự mình gỡ bỏ, nên các em rất cần đến những chuyên viên tư vấn, giúp các em định hướng, xử lý các vấn đề một cách tốt nhất. Lãnh đạo các cấp đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề tư vấn tâm lý, nên đã có chỉ đạo thành lập các ban tư vấn tâm lý trong trường học, có văn phòng riêng, có lịch làm việc, có lịch tư vấn học sinh, có số điện thoại đường dây nóng và phân công các giáo viên có kinh nghiệm, có nhiệt huyết để sẵn sàng lắng nghe và giúp các em giải quyết các vấn đề. Điều đáng vui mừng là công tác này cũng nhận được sự đồng thuận của các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. Hơn nữa, trong thời đại công nghệ 4.0, công tác tư vấn tăng thêm phần hiệu quả, kịp thời nhờ có các điều kiện hỗ trợ của công nghệ thông tin. 2.2.2. Khó khăn Trong công tác tư vấn, các tư vấn viên cần có một số kỹ năng, năng lực nhất định. Tuy nhiên, hiện nay, cán bộ tư vấn tâm lý chuyên trách còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng. Chúng ta chưa có đủ cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành, phải sử dụng những cán bộ, giáo viên không có nghiệp vụ hoặc mới chỉ được đào tạo ngắn ngày. Đội ngũ tư vấn thường không phải là giáo viên dạy nên nhiều lúc các em học sinh ngại và không dám bộc lộ hết cảm xúc muốn nói. Điều đó cũng gây khó khăn ít nhiều cho tổ tư vấn tâm lý. Trường THPT Đô Lương 2 thuộc mảnh đất Bạch Ngọc, xã Lam Sơn, huyện Đô Lương thuộc địa bàn miền núi, điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn, cho nên việc tiếp cận với gia đình và bản thân các em để biết rõ hoàn cảnh sống cũng như nếp sống thường ngày là rất cần thiết. Hầu hết các gia đình đều là thuần nông nhận thức còn có sự hạn chế nên không quan tâm đên tâm sinh lý lứa tuổi cũng như việc học của con em mình.
- 12 2.3. Khảo sát thực trạng học sinh cần được tư vấn tâm lý tại trường THPT Đô Lương 2 Khảo sát 56 em học sinh lớp 11C4, 11B3 trường THPT Đô Lương 2, Khảo sát bằng phần mềm Goodgle fom kết quả cho thấy các em gặp các vấn đề sau: TT Vấn đề ảnh hưởng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Áp lực trong học tập, thi cử 35 62,5 2 Vấn đề về gia đình 8 14,3 3 Lo lắng cho nghề nghiệp tương lai 36 64 4 Mối quan hệ về tình yêu học đường 5 9 5 Áp lực từ thầy cô, bạn bè 8 14,2 6 Sử dụng nhiều internet 14 25 7 Các vấn đề khác 20 35,7 Mẫu phiếu và kết quả khảo sát và biểu đồ kết quả ở phần phụ lục 1 (Trang 51) Link khảo sát: https://forms.gle/TuKdAT1YpNUuxgjE8 Qua bảng kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS ở hai lớp chịu tác động rất lớn bởi các hiện tượng tiêu cực của đời sống xã hội như tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, lối sống coi trọng đồng tiền, chạy theo vật chất dẫn dến lo lắng việc làm cho tương lai 36 em (62,5%). Một vấn đề khác ảnh hưởng đến tâm lý HS ở trường THPT đó là chịu áp lực trong học tập thi cử (35 em, chiếm 62,5%), mối quan hệ tình yêu học đường (5 em, chiếm 9%), áp lực từ thầy cô bạn bè (8 em, chiếm 14,2%)… Do đặc điểm về nhận thức, tâm lý còn hạn chế nên các em HS dễ bị cuốn hút vào những điều lệch chuẩn mà quên đi nhiệm vụ học tập của mình, dẫn đến kết quả kém trong học tập. Như vậy, qua những phân tích trên, có thể nhận thấy, có rất nhiều vấn đề ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh. Để giải quyết các vướng mắc cho các em chúng tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp tư vấn cho HS lớp chủ nhiệm. 3. Giải pháp tư vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục 3.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu tâm sinh lý, điều kiện học tập và mong muốn của học sinh 3.1.1. Tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh, tình hình học sinh trong lớp Nhà giáo dục vĩ đại Nga Uxinxki nói rằng “Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt’’. Đó là một trong những nguyên tắc quan trọng của giáo dục, một nhiệm vụ rất cần thiết của giáo viên chủ nhiệm góp phần đưa công tác giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt từ học tập, tâm sinh lý... Bởi vậy ngay từ đầu năm học khi nhận lớp chủ nhiệm chúng tôi đã tìm hiểu đặc điểm học sinh về đặc điểm tâm lý, tính cách, năng lực, sức khỏe, tinh thần, tâm tư,
- 13 nguyện vọng... Qua đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh, của tập thể lớp để đưa ra biện pháp giáo dục phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục của mình. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình học sinh trong lớp bằng nhiều cách như qua bản sơ yếu lí lịch, bạn bè, giáo viên chủ nhiệm cũ, trao đổi phụ huynh, nói chuyện tâm sự với học sinh... Bản sơ yếu lí lịch chúng tôi xây dựng tại tài liệu minh chứng phụ lục 2 (Trang 52) Qua việc điều tra sơ yếu lí lịch học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm hiểu rõ học sinh của mình về năng lực học tập, hạnh kiểm, năng khiếu, sở thích, hoàn cảnh gia đình...Từ đó theo dõi những em có hoàn cảnh khó khăn, phát hiện ra các em có vấn đề tâm lý để đưa ra biện pháp tư vấn phù hợp giúp các em hoà nhập được vào tập thể lớp nhanh chóng và phát triển toàn diện nhất. 3.1.2. Giáo viên biết quan tâm đến hoàn cảnh sống, biết lắng nghe những cảm xúc của các em, trở thành người bạn lớn và chuyên gia tư vấn tâm lý cho học sinh THPT Cuối tuần GVCN cùng một số học sinh trong lớp đến thăm gia đình của học sinh để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh của các em. Đa số học sinh trong lớp đi học xa, đường sá thì ghồ ghề, phải trải qua những con đường vắng vẻ, hai bên đều là các vườn tràm cao vút, ngày mưa đường đi thì rất bẩn và trơn trượt. Những căn nhà cấp bốn cũ kỹ, ở cùng mấy thế hệ, bố mẹ đi làm xa,… Đến đây mới thực sự cảm thấy thương và đồng cảm với các em, các em đi học được đã là một sự cố gắng và nỗ lực rât nhiều. Có những bạn cách trường hơn 15 km buổi trưa phải mang cơm và ở lại nghỉ ở trường.
- 14 Hình ảnh: học sinh đi học trên con đường vắng vẻ tại xã miền núi của huyện
- 15 Hình ảnh: những em HS ở nhà xa ở lại ăn cơm trưa tại trường Từ đó GVCN cần phải nói những lời khích lệ các em, tìm hiểu và lắng nghe các em trước khi kết luận một điều gì. Giáo viên mở lòng, học sinh sẽ cảm thấy an toàn và được yêu thương, biết ơn,…từ đó sẽ cảm hóa và được học sinh tin yêu. Có thể không phải ngay lúc đó học sinh cảm nhận được và thay đổi. Có những học sinh ra trường mới nhận ra tấm lòng thầy cô, cố gắng thay đổi bản thân, sống tốt và tích cực hơn. Sự chân thành, tình yêu thương của thầy cô bây giờ có thể tạo ra niềm tin và động lực mở cánh cổng tương lai cho các em, đó là ý nghĩa thực sự của giáo dục. Học sinh THPT đang là thời kì phát triển tâm sinh lý rất mạnh, tập trở thành người lớn, thích thể hiện cái tôi của mình, tâm tính và nhận thức chưa ổn định, chín chắn nên rất cần sự quan tâm và tư vấn đúng hướng của GVCN. GVCN có thể tìm hiểu, tâm sự với học sinh trực tiếp, qua bạn bè và người thân, qua điện thoại hay zalo, facebook…để kịp thời tác động tích cực đến học sinh đang gặp khó khăn. Giáo viên gần gũi, cởi mở và quan tâm đến học sinh nhưng không được “cào bằng” mối quan hệ, học trò luôn phải tôn trọng và cư xử lễ phép với thầy cô. Chúng tôi tin rằng cái gì xuất phát từ trái tim của người thầy sẽ đến được với trái tim của học trò. Tuyệt đối giáo viên không được lạm dụng hay sử dụng không đúng cách các yếu tố hài hước trong các giờ dạy hay trong các buổi sinh hoạt bởi nó sẽ gây ra một hiệu ứng ngược đó là học sinh mất tập trung học, lớp ồn ào, khiến giáo viên khó
- 16 quay lại với mục tiêu của mình. Thành công lớn nhất của nhà giáo dục không phải về kiến thức trò lĩnh hội được, hay những thành tích thi đua mà là sự tiến bộ dù rất nhỏ, sự cố gắng của các em, giá trị tinh thần mà các em cảm nhận được. Học sinh được tôn trọng, được yêu thương, được thể hiện bản thân, được thấu hiểu, được vui vẻ và sẽ được hạnh phúc. Kết quả: Với việc biết quan tâm đến hoàn cảnh, lắng nghe và tư vấn tâm lý cho các em, tôi nhận thấy các em cởi mở, gần gũi hơn với thầy cô giáo. Các em coi tôi như một người bạn, một người thân của các em để có thể chia sẻ tâm sự những khó khăn. Đến thăm gia đình học sinh giúp tôi biết chính xác hoàn cảnh gia đình từng em, các em đang gặp vấn đề khó khăn như thế nào. Từ đó, tôi sẽ có những phương pháp nắm bắt và tư vấn tâm lý phù hợp. Bên cạnh đó, tôi liên hệ với nhà trường, tổ chức khuyến học để có những hỗ trợ về tài chính động viên các em có hoàn cảnh khó khăn để giúp các em giảm bớt khó khăn trong quá trình học tập. 3.2. Giải pháp 2: Phân loại và tổ chức tư vấn tâm lý theo nhóm học sinh 3.2.1. Tư vấn tâm lý học đường cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập 3.2.1.1. Phương án 1: Phân loại nhóm học sinh về năng lực học tập theo từng môn học để có những giải pháp tư vấn tâm lý phù hợp Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong nhà trường đó là vấn đề mang lại chuẩn kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên, đặc thù ở hai lớp chúng tôi đang chủ nhiệm chủ yếu các em đầu vào còn thấp, yếu hẳn ở hầu hết các môn. Kết quả học tập năm học lớp 10 cho thấy, lớp 11B3 các e hầu hết có học lực trung bình, yếu. Còn lớp 11C4 là lớp chọn B nên cũng có một vài em học lực tốt nhưng lại không có mục tiêu trong học tập, còn lại là học sinh có học lực trung bình. Từ đó chúng tôi đã phân loại học sinh theo các nhóm như sau: + Nhóm học sinh lực học tốt nhưng lại không muốn học lên đại học do hoàn cảnh gia đình. + Nhóm học sinh có lực học yếu các môn thuộc ban khoa học tự nhiên. + Nhóm học sinh có lực học yếu các môn thuộc ban khoa học xã hội. + Nhóm học sinh học yếu môn tiếng anh. + Nhóm học sinh học yếu tất cả các môn. + Nhóm các em HS học tốt để bồi dưỡng năng lực. Sau khi đã xác định được các đối tượng HS thuộc các nhóm ảnh hưởng tâm lý trong học tập GV cần liệt kê ra các nguyên nhân, cần phải ghi chép rõ ràng để làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục. Qua quá trình tìm hiểu nguyên nhân của từng đối tượng HS chúng tôi đã đề ra các giải pháp sau:
- 17 + Sau mỗi buổi học, tôi lần lượt quan sát trên sổ đầu bài và sổ điểm xem điểm kiểm tra của các em ở các môn học. Đặc biệt là sau mỗi đợt lên điểm thường xuyên định kỳ theo kế hoạch, tôi thường vào xem các em có tiến bộ hay không để kịp thời nhắc nhở động viên các em cố gắng. Nhiều giáo viên sẽ quát hoặc la mắng khi các em bị điểm kém làm ảnh hưởng đến thi đua của lớp, nhưng tôi không làm như vậy. Một học sinh bị điểm kém môn học nào đó, tôi sẽ tìm hiểu nguyên nhân vì sao em bị điểm kém từ đó ra bài tập phù hợp cho từng em theo từng mức độ. Với những em học tập tốt là sự tuyên dương, khen thưởng kịp thời. + Phân công các bạn học khá hơn kèm cặp, cùng làm các bài tập ở nhà. Đổi chỗ ngồi trong lớp sao cho những em học khá hơn có thể hướng dẫn những bạn yếu hơn. Hàng ngày cần giúp đỡ các bạn trong học tập, giảng lại những bài mà các bạn chưa hiểu, giúp các bạn hoàn thành các bài tập bằng tự lực bản thân. Tôi quan niệm, khi HS hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau thì HS yếu hơn sẽ tiếp thu được kiến thức, còn HS khá hơn sẽ được củng cố lại kiến thức cơ bản tốt hơn. Đúng như câu nói của dân gian “Học thầy không tày học bạn”. + Đối với những HS trong nhóm phân loại, GV cần có sổ điểm riêng chi tiết để ghi lại sự tiến bộ của HS bằng điểm cộng, còn những HS ý thức chưa tốt bằng điểm trừ trong từng ngày, từng tiết lên lớp. Tôi thông báo đến HS sẽ lấy con điểm cộng, điểm trừ tổng hợp lại để lấy con điểm thường xuyên hoặc cộng điểm thêm nếu các em có sự cố gắng. Tổng hợp và có sự động viên, khích lệ HS sau mỗi tháng thi đua để các em có được động lực phấn đấu nhiều hơn. + Phối hợp với các giáo viên bộ môn trong việc cùng nhau xây dựng các giải pháp giúp đỡ các em học tập theo từng trình độ. Bởi lẽ, một số môn có sự liên kết, tương hỗ lẫn nhau (ví dụ các môn xã hội, hay môn Toán là công cụ giúp học tập tốt các môn học khác, đặc biệt các môn khoa học tự nhiên hay Tin học). Từ đó, GVCN và GV bộ môn cùng nhau phân tích đặc điểm các em HS, tạo tiền đề để có thể giúp đỡ các em định hướng cho tương lai sau này. Ví dụ 1: Thời gian đầu năm học, mấy tuần liên tiếp em Lê Tuấn Anh lớp 11B3 thường xuyên bị điểm 1 và 2 môn Vật lý, Hoá học. Qua việc phân nhóm, tôi biết em Tuấn Anh thuộc nhóm các em học sinh có lực học yếu các môn thuộc Ban khoa học tự nhiên. Bản thân là GV dạy Toán, tôi cũng nhận thấy đối với môn Toán em cũng học chưa tốt, chưa nắm chắc các kiến thức cơ bản. Tôi đã gặp riêng em, nhẹ nhàng trao đổi cởi mở, ban đầu em rụt rè, sợ hãi không dám nói suy nghĩ của mình. Sau đó khi được tôi khích lệ động viên, em Tuấn Anh tâm sự: “ Em không hiểu các phép toán và các công thức sau mỗi lần thầy dạy, vì thầy dạy khá nhanh. Em chưa kịp suy nghĩ thì các bạn đã hiểu rồi, về nhà em không làm được bài tập. Cứ vậy em cảm thấy chán và ngại học môn Vật Lý và Hoá.” Ngay sau đó, tôi gặp riêng tất cả các em học yếu các môn thuộc Ban khoa học tự nhiên để cùng tìm nguyên nhân: Do gốc kiến thức Toán của các em còn chưa vững nên cản trở việc học các môn khoa học tự nhiên, thêm nữa các em cũng không
- 18 chịu học kiến thức cũ nên gây khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức mới; từ đó tìm ra phương án giải quyết một cách tốt nhất. Bản thân tôi lại là giáo viên môn Toán của em nên đã tự rút ra bài học cho mình lúc giảng dạy. Tôi sẽ quan tâm thật nhiều đến các em học yếu và cố gắng phụ đạo thêm cho các em vào các buổi chiều để nắm được kiến thức cơ bản nhất, để từ đó làm nền tảng giúp em tiếp thu được kiến thức môn Vật Lý và Hoá học. Và tôi cũng trao đổi với các giáo viên môn Ban khoa học tự nhiên nhờ các thầy cô quan tâm thêm đến các em trong mỗi tiết học chính khóa và bồi dưỡng. Tôi giao nhiệm vụ cho các em học tốt hơn môn toán trong lớp như em Huyền; em Huy kèm cặp thêm cho em Tuấn Anh và các bạn học yếu môn Toán. Đầu các tiết học, tôi dành thời gian để hỏi han em và các em học yếu xem các em có hiểu bài hơn không? Có làm bài tập về nhà chưa? Các bạn Huyền và Huy có hỗ trợ em nhiệt tình không?...Và luôn động viên khích lệ đồng thời nhắc nhở em tập trung hơn cho việc học tập. Không những thế, tôi trao đổi với các phụ huynh có con học yếu môn Toán để cùng phối hợp trong việc giúp con học tập ở nhà. Tôi còn giao nhiệm vụ cho các bạn kèm cặp phải kiểm tra các bạn học yếu việc nắm bài cũ trước khi lên lớp, bởi đó là nền tảng cho các bạn nắm được bài mới; báo cáo lại với giáo viên bộ môn nếu bạn đó có sự tiến bộ để khích lệ tinh thần kịp thời cho các bạn. Sau một thời gian, tôi thấy lực học của em Tuấn Anh và một số em có sự thay đổi trong môn Toán và các môn tự nhiên, các em dần hiểu vấn đề, nắm được các kiến thức cơ bản và không còn ngại học nữa. Từ đó kết quả học tập đã có nhiều chuyển biến tốt. Ví dụ 2: Em Nguyễn Thị Tuyên là một học sinh có tư chất trong lớp 11C4. Trong các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra hầu hết em là HS hoàn thành nhiệm vụ sớm nhất, là một trong những con ong chăm chỉ đi đầu hoạt động của lớp. Tuy nhiên, trong một buổi tư vấn hướng nghiệp về định hướng nghề nghiệp trong tương lai, tôi rất bất ngờ khi em đăng ký nguyện vọng không học lên Đại học. Tôi bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân từ bạn bè, người thân của em. Được biết, mẹ em là người phụ nữ tần tảo, làm nghề nông bình thường. Gia đình thuộc hộ nghèo của xã, nhà chỉ có hai mẹ con sống nương tựa, đùm bọc lẫn nhau. Cũng chính vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, sợ mẹ vất vả không đủ sức nuôi mình nên em đã không dám ước mơ học xa hơn. Biết vậy, nhưng tiếc một tài năng, một HS đầy đủ sự thông minh, cần cù, tôi đã động viên em bằng cách kể một ví dụ gần nhà cô có hai mẹ con, người mẹ đã bỏ ruộng đồng đi theo con lên thành phố làm giúp việc, vừa được gần con vừa nuôi được con đi học, và rồi người con đã học hành và xin được việc làm ổn định, đủ sức để lo cho mẹ. Nghe vậy, em ngồi suy nghĩ lâu và nói e sẽ suy nghĩ lại cô ạ. Vì tôi biết trong em có một khát khao lớn hơn như vậy. Và rồi kết quả thi học sinh giỏi cấp trường vừa qua em Tuyên đã đạt học sinh giỏi trường môn Sinh học. Em đã nói với tôi rằng, mẹ em vui lắm cô ạ và nói hai mẹ con sẽ cùng cố gắng. Từ động lực của bạn Tuyên đã thúc đẩy nhiều bạn trong lớp cùng cố gắng, là tấm gương sáng cho các bạn noi theo, vượt qua mọi hoàn cảnh để có được ước mơ và tương lai tốt hơn.
- 19 Kết quả: Hầu hết các em đều có sự tiến bộ rõ nét. Điển hình là các bạn học tốt hơn giúp các bạn học yếu hơn để cả lớp cùng tiến bộ, xây dựng được phong trào học tập trong lớp. Lớp 11B3 đầu năm có rất nhiều học sinh thiếu tự tin trong học tập, nhưng sau một thời gian thực hiện giải pháp nêu trên thì 100% học sinh đều tự tin tham gia đợt khảo sát chất lượng cuối kỳ do nhà trường tổ chức. Lớp 11C4, tuy chỉ là lớp chọn sau của khối, nhưng vẫn có em HS được khen thưởng điểm cao trong kỳ thi khảo sát cuối học kỳ (là một trong ba em duy nhất của cả khối được khen thưởng) và nhiều em đậu trong kỳ thi HSG cấp trường khối 11, được tham gia vào đội tuyển thi HSG cấp tỉnh sắp tới. Hình ảnh: học sinh giúp đỡ nhau học tập tại trường Hình ảnh: học sinh giúp đỡ nhau học tập tại nhà

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p |
326 |
62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
209 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p |
195 |
25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p |
58 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
165 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
55 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
43 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
57 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
41 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
53 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
39 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p |
52 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p |
23 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
47 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p |
24 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p |
86 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
29 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
52 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
