intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3" nhằm đưa ra một giải pháp mới, một phương pháp dạy học mới để giúp cho đồng nghiệp, học sinh cấp trung học phổ thông dạy học GDQP-AN một cách hiệu quả nhất. Giúp cho học sinh luôn có được sự hỗ trợ gián tiếp của giáo viên ở mọi lúc, mọi nơi khi tiến hành thực hiện tìm hiểu và luyện tập nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “ Một số giải pháp ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3” Lĩnh vực : GDQP - AN Năm học 2022 – 2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “Một số giải pháp ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3” Lĩnh vực : GDQP - AN Nhóm tác giả Hoàng Văn Tình. SĐT : 0367 223 115 Nguyễn Thị Phương. SĐT : 097 349 9931 Trần Văn Thắng. SĐT : 098 590 3931 Năm học 2022 – 2023 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 2 2. Mục đích nghiên cứu. ...................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ..................................................................................... 3 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. .................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4 6. Tính mới của đề tài. ........................................................................................ 4 7. Giả thuyết khoa học. ....................................................................................... 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 6 1. Cơ sở lý luận. .................................................................................................. 6 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8 3. Giải pháp thực hiện. ...................................................................................... 14 4. Tính khoa học, tính thực tiễn. ....................................................................... 28 5. Kết quả thực nghiệm đề tài. .......................................................................... 29 PHẦN III. KẾT LUẬN ....................................................................................... 33 1. Quá trình nghiên cứu. .................................................................................... 37 2. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 38 3. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 41 DANH MỤC VIẾT TẮT. STT NỘI DUNG VIẾT TẮT 1 Giáo dục quốc phòng – An Ninh GDQP-AN 2 Trung học phổ thông THPT 3 Phương pháp dạy học PHDH 4 Trung học phổ thông THPT 5 Giáo viên GV 6 Học sinh HS 1
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xu thế hội nhập toàn cầu và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức đối với mọi lĩnh vực đời sống, trong đó có giáo dục, việc phát triển giáo dục phải gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin, của những sản phẩm công nghệ cao và nhu cầu học tập của học sinh. Chúng ta cũng có thể nhận thấy rõ ràng, trong một thời gian dài đương đầu với dịch bệnh covid -19 nhưng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, các sản phẩm số, ngành giáo dục vẫn đứng vững và phát triển với phương châm “ngừng đến trường nhưng không ngừng việc học”. Đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, việc học ngày càng được quan tâm, việc mua sắm các phương tiện học tập, tài trợ phương tiện học tập giúp cho đa số học sinh đều có phương tiện hỗ trợ học tập (điện thoại, máy tính bảng, ipad,…) và tiếp thu các sản phẩm số, các kiến thức bằng nhiều kênh, nhiều hướng khác nhau. Việc ứng dụng sản phẩm số (các video, hình ảnh, âm thanh… được số hóa) trong việc học tập đã trở nên phổ biến, không chỉ riêng lĩnh vực giáo dục mà còn phổ biến ở nhiều lĩnh vực khác như học nấu ăn, học múa, học hát, học vẽ, học lắp ghép…. Chúng ta xem các sản phẩm số hướng dẫn, phân tích về cách thức thực hiện nội dung mà chúng ta muốn thực hiện để học hỏi, làm theo và đạt được kết quả mình muốn. Có thể nói rằng, sản phẩm số là sản phẩm phù hợp với nhu cầu của con người, của thời đại công nghệ 4.0. Tuy nhiên, trong các nội dung dạy học thực hành GDQP-AN, việc đưa các sản phẩm số vào dạy học thực hành rất ít và chưa có bất cứ một đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này. Giáo dục Quốc phòng - An ninh (GDQP-AN) là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, việc giáo dục phổ cập và tăng cường quốc phòng an ninh là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội, phải được chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến từng địa phương, các hình thức phù hợp với từng đối tượng. Tuy nhiên, đây là một học còn mới so với các môn học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với đó, GDQP-AN là môn vừa học lý thuyết, vừa học thực hành nên các sản phẩm số, các phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Nhất là trong các nội dung học thực hành, các động tác khó, cần định hướng, cần xem lại động tác một cách trực quan, hội thao thi đua một cách công bằng, tích cực và sôi nổi thì vai trò của các sản phẩm số lại càng quan trọng. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của các sản phẩm số đối với quá trình dạy học thực hành môn học GDQP-AN ở trường THPT. Chúng tôi luôn trăn trở, tìm tòi và tạo ra nhiều sản phẩm số để định hướng, mô tả cho học sinh về tầm quan trọng của nội dung bài học, tạo các tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu, tổ chức 2
  5. hội thao cũng như trong quá trình luyện tập học sinh có thể nhìn lại quá trình phân tích động tác của giáo viên bởi các sản phẩm số. Qua một thời gian dài nghiên cứu, tìm tòi, thực nghiệm một cách nghiêm túc các biện pháp, phương pháp ứng dụng các sản phẩm số vào dạy học thực hành GDQP-AN. Chúng tôi quyết định viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Một số giải pháp ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3”. Hy vọng, những biện pháp của đề tài sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học thực hành GDQP-AN tại trường THPT Đô Lương 3 và quá trình dạy học thực hành GDQP-AN ở mọi cấp học. Giúp các em có các kĩ năng quân sự cần thiết để kiên định, vững vàng để phát triển nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, góp sức của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Mục đích nghiên cứu. Ứng dụng công nghệ thông tin, các sản phẩm số vào dạy học thực hành GDQP- AN để nâng cao chất lượng dạy học thực hành môn học GDQP-AN. Đem ra một giải pháp mới, một phương pháp dạy học mới để giúp cho đồng nghiệp, học sinh cấp trung học phổ thông dạy học GDQP-AN một cách hiệu quả nhất. Giúp cho học sinh luôn có được sự hỗ trợ gián tiếp của giáo viên ở mọi lúc, mọi nơi khi tiến hành thực hiện tìm hiểu và luyện tập nội dung. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chuyển đổi số trong dạy học. - Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng các sản phẩm số tại trường THPT Đô Lương 3. - Đề xuất những biện pháp, phương pháp giảng dạy có sử dụng sản phẩm số để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN. - Điều tra khảo sát, đánh giá các giải pháp ứng dụng các sản phẩm số tại trường THPT Đô Lương 3 có khả thi hay không, có cấp thiết hay không. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. - Nghiên cứu về các bài học thực hành giáo dục quốc phòng an ninh. - Nghiên cứu về khả năng tiếp cận, ứng dụng sản phẩm số của giáo viên và học sinh trường THPT Đô Lương 3. - Về phía học sinh, chúng tôi chia làm hai nhóm đối tượng : 3
  6. Nhóm 1: Học tập bình thường theo các phương pháp dạy học truyền thống gồm các lớp: 12T4, có 43 học sinh, 11D7 có 36 học sinh, 10D6 có 41 học sinh.(Năm học 2021-2022) Nhóm thứ hai: Gồm các lớp: 12D2, có 41học sinh, 11T1 có 41 học sinh, 10D1 có 41 học sinh (Năm học 2021-2022). Tập luyện theo phương pháp thực nghiệm, ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn GDQP-AN . Sau thời gian nghiên cứu ban đầu để có số liệu cụ thể khẳng định sự quan trọng của đề tài. Từ tháng 9/2022 chúng tôi tổ chức thực nghiệm, nghiên cứu với đối tượng là toàn thể học sinh trong nhà trường và một số trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập các tài liệu, thông tin lý luận về vai trò của các sản phẩm số trên các sách, báo, tạp chí, tập san giáo dục, các văn bản chỉ đạo của các cấp, các bài tham luận trên internet. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn đời sống, thực tiễn giảng dạy có liên quan đến sản phẩm số. 5.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm. Quan sát, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện, thực hiện các động tác của học sinh. 5.2.1. Phương pháp điều tra. Trao đổi với giáo viên trong nhóm giáo dục quốc phòng – an ninh. Trao đổi, trò chuyện với học sinh. Điều tra bằng phiếu hỏi. 5.2.3. Phương pháp thống kê. Thu thập thông tin, xử lý thông tin và thống kê lại kết quả điều tra được. 5.2.4. Phương pháp thử nghiệm. Áp dụng các biện pháp của đề tài vào nội dung thực hành GDQP - AN cấp trung học phổ thông ở các lớp thực nghiệm sau đó khảo sát, đối chiếu với các lớp đối chứng (Không áp dụng các biện pháp). 6. Tính mới của đề tài. Đề tài đề cập tới sản phẩm số trong dạy học thực hành GDQP-AN, đây là một phương dạy học mà chưa có đồng nghiệp nào đề cập tới. Những biện pháp của đề 4
  7. tài giải quyết được nhiều vướng mắc khi dạy học thực hành đề phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh theo chương trình phổ thông năm 2018. Hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực, tinh thần tự giác, tích cực học tập và giúp cho giáo viên, học sinh ứng biến linh hoạt ngay cả khi chuyển trạng thái dạy học trực tiếp sang trực tuyến trong tình huống bất thường xảy ra. Quá trình học tập của học sinh có sự hỗ trợ gián tiếp của giáo viên ở mọi lúc, mọi nơi thông qua các sản phẩm số. Đề tài khẳng định, làm nổi bật tầm quan trọng của các sản phẩm số đối với quá trình dạy học thực hành môn GDQP-AN. Giúp các em chủ động trong tất cả các hoạt động học và có kết quả khách quan, minh chứng kể cả trong quá trình kiểm tra, đánh giá nội dung thực hành môn GDQP-AN. 7. Giả thuyết khoa học. Nếu như có các sản phẩm số như video, hình ảnh,… các phương tiện hỗ trợ như điện thoại thông minh, máy tính bảng,… thì các em sẽ được định hướng hướng một cách bài bản, các em không cần phải hỏi lại giáo viên phải làm như thế nào khi gặp khó khăn trong quá trình luyện tập trên lớp cũng như ở nhà. Các em có thể thi đua một cách tích cực, công bằng hơn khi đem sản phẩm của mình lên mạng xã hội để bình chọn, các em cũng có thể nhận xét, đánh giá sản phẩm, kết quả của bạn, tổ nhóm khác một cách công bằng, khách quan hơn. 5
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Các khái niệm cơ bản. * Chuyển đổi số là gì : Chuyển đổi số trong giáo dục là việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào mục đích đào tạo và giảng dạy của hệ thống hay doanh nghiệp giáo dục. * Sản phẩm số là gì : Sản phẩm số (digital product) hay còn gọi là sản phẩm thông tin được hiểu là những sản phẩm vô hình, không cầm nắm được. Có thể hiểu đơn giản là các tài liệu thông tin có chứa nội dung hữu ích cho người sử dụng. * Sản phẩm số trong giáo dục là gì: Sản phẩm số là sản phẩm được số hóa để sử dụng hoàn toàn hoặc một phần trên môi trường số phục vụ cho công tác dạy và học (Đối với sản phẩm cụ thể mà đề tài đề cập đến là video, hình ảnh được số hóa). 1.2. Các công văn chỉ đạo. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030”. Kế hoạch số 457/KH-BGDĐT ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Kế hoạch Tổ chức Cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số lần thứ I năm 2022 Có thể thấy rằng, bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT luôn quan tâm tới quá trình chuyển đổi số và có những văn bản hướng dẫn kịp thời, tổ chức các cuộc thi về chuyển đổi số. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên có cơ sở, căn cứ thực hiện, thi đua chuyển đổi số, ứng dụng các sản phẩm số để nâng cao chất lượng dạy học. 1.3. Vai trò của các sản phẩm số đối với quá trình dạy học. Sản phẩm số có vai trò rất quan trọng trong quá trình khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục, có tác động đến các quá trình sau: - Tác động đến mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh được quy định 6
  9. trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng sảm phẩm số để triển khai hoạt động học không những giúp học sinh phát triển năng lực đặc thù của môn học mà còn giúp học sinh có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong nguồn học liệu số. Bên cạnh đó, khi giáo viên kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ và ứng dụng sản phẩm số để học sinh có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. - Tác động đến nội dung dạy học: Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong sách giáo khoa chỉ đóng vai trò tham khảo, giáo viên có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong sách giáo khoa, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, giáo viên sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập. Đối với hoạt động học của học sinh, ứng dụng các sản phẩm số có thể đến từ nguồn giáo viên cung cấp, từ nguồn khai thác trong kho học liệu số để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển năng lực ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Điều này sẽ giúp học sinh có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của sản phẩm số. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. - Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Trong dạy học phát triển năng lực, học sinh là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành năng lực. Vì vậy, ứng dụng sản phẩm số tạo thêm cơ hội cho giáo viên chủ động lựa chọn phương pháp dạy học, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó học sinh là chủ thể của hoạt động một cách linh hoạt, đa dạng, không gò bó trong khuôn mẫu nhất định. Học sinh có thể quan sát trực quan, tự rút ra các yếu tố tích cực, điểm mạnh, phát hiện điểm yếu, hạn chế để kịp thời chỉnh sửa, thay đổi theo yêu cầu của chuỗi hoạt động học được đặt ra. - Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá: Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá trong dạy học đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá, trong đó ứng dụng sản phẩm số giúp cải thiện quá trình, cách thức, chất lượng các bài kiểm tra, đánh giá được chính xác hơn, phản ánh đúng năng lực của học sinh. 7
  10. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyển đổi số tại trường THPT Đô Lương 3. Trong nhiều năm trở lại đây, trường THPT Đô Lương 3 với sự ủng hộ của phụ huynh học sinh cùng các nguồn lực của xã hội đã có những đầu tư tích cực để đáp ứng quá trình chuyển đổi số trong dạy học. Nhiều lớp học đã lắp tivi, bảng trượt, nhà trường có hệ thống mạng Wifi mạnh, nhiều lớp mua hẳn sim mạng tốc độ cao để chủ động phát, kết nối Wifi đáp ứng cho việc dạy học ứng dụng công nghệ số. Nhà trường tạo ra đủ phòng học trên hệ thống LMS đảm bảo cho quá trình dạy học diễn ra xuyên suốt dưới bất cứ tác động nào bên ngoài. Với sự phát triển của kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Cùng với đó là sự phát triển của các sản phẩm công nghệ cao ngày càng hiện đại (điện thoại, máy tính,….), nhân dân có điều kiện mua sắm, sở hữu và trang bị phương tiện học tập một cách tốt nhất cho con em mình. Trường THPT Đô Lương 3 mặc dù được xem là trường làng bởi điều kiện kinh tế xã hội chưa được tốt như một số trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi thì 100% học sinh nhà trường đều được phụ huynh trang bị điện thoại thông minh để hỗ trợ học tập (Trong đó có 23% học sinh được phụ huynh trang bị máy tính xách tay, máy tính để bàn). Minh chứng rõ rệt nhất cho điều này là trong quá trình nghỉ dịch covid 19, phải chuyển trạng thái từ học trực tiếp sang học trực tuyến. Thế nhưng, 100% học sinh nhà trường đều có phương tiện học tập và học trực tuyến một cách hiệu quả (Một số học sinh thiếu phương tiện học tập đã được nhà trường, các mạnh thường quân tài trợ). Nhà trường có tổng cộng 90 giáo viên thì 100% đều có đủ điện thoại thông minh, máy tính, có thể chủ động sử dụng thiết bị để phát mạng Wifj để phục vụ dạy học và đáp ứng các yêu cầu về vật chất phục vụ công tác chuyển đổi số. Cùng với sự đầy đủ về vật chất của nhà trường, của giáo viên và của học sinh. Nhà trường luôn động viên, khích lệ giáo viên, học sinh sử dụng điện thoại thông minh vào dạy học theo thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học. Chính vì vậy, quá trình dạy học của nhà trường luôn có đủ cơ sở vật chất để phục vụ công tác chuyển đổi số. Trong đó, có đủ điều kiện về cơ sở vật chất để áp dụng các sản phẩm số vào dạy học thực hành môn GDQP-AN. 2.2. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên và học sinh hiện nay. 2.2.1. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên hiện nay. Cùng với sự phát triển của công nghệ, công nghệ số, các sản phẩm công nghệ thông minh thì giáo viên ngày càng phát triển về trình độ, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Dưới sự đôn đốc, kiểm tra giám sát của ban giám hiệu 8
  11. nhà trường về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, giáo viên nhà trường đã tích cực, chủ động, biết cách xây dựng bài giảng điện tử, sử dụng hiệu quả kho bài giảng điện tử phục vụ giảng dạy. Nhiều giáo viên biết cách làm chủ công nghệ, ứng dụng công nghệ để xây dựng, tổ chức trò chơi tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tất cả các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên nhà trường đều được đánh giá tốt về khả năng ứng dụng, làm chủ công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Trong quá trình chống dịch covid 19, nhà trường nhiều lần chuyển nhanh trạng thái từ dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến, thậm chí có lúc dạy học tiết 1 trực tiếp nhưng tiết 2 lại chuyển thành dạy học trực tuyến do có giáo viên dương tính với covid 19, có lúc lại phải vừa dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến. Tuy nhiên, với khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của mình, giáo viên nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không để quá trình dạy học bị gián đoạn. Đó cũng là một minh chứng rõ nét cho khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trường THPT Đô Lương 3. STT Rất tốt Tốt Khá Trung bình Số lượng (GV) 17 67 6 0 Tỉ lệ (%) 18,9% 74,4% 6,7% 0% Bảng khảo sát về trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giáo viên tại trường THPT Đô Lương 3 năm học 2021-2022 2.2.1. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh hiện nay. Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội là điều kiện, động lực thúc đẩy giúp cho học sinh ngày càng tiếp cận và trau dồi kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Cùng với đó, học sinh được tiếp cận bộ môn Tin học một cách bài bản, có điều kiện thực hành ở phòng máy ở nhà trường và máy tính ở nhà, ở các quán internet. Chính vì vậy, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của các em ngày càng được nâng cao. Qua quá trình dự giờ, thăm lớp ở những bộ môn khác, cũng như trong giảng dạy lý thuyết môn GDQP - AN. Chúng tôi nhận thấy rằng, đa số các em hoàn toàn có thể ứng dụng tốt công nghệ thông tin, đều có thể tự tạo ra những sản phẩm số chất lượng phục vụ cho quá trình học tập, số còn lại rất ít và được bạn bè hỗ trợ trong các tiết học. Qua quá trình học trực tuyến do dịch bệnh, các em cũng đáp ứng được các yêu cầu mà giáo viên đề ra, vào học lớp trực tuyến đúng giờ, thao tác trả lời nhanh chóng, tương tác một cách thuận lợi khi giáo viên yêu cầu. Điều đó chứng minh rằng, tất cả học sinh trường THPT Đô Lương 3 đều có đủ khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập. 9
  12. STT Rất tốt Tốt Khá Trung bình Số lượng (Em) 125 530 210 135 Tỉ lệ (%) 12,5% 53% 21% 13,5% Bảng khảo sát về trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập qua 1000 học sinh tại trường THPT Đô Lương 3 năm học 2021-2022. 2.3. Thực trạng dạy học ứng dụng sản phẩm số của giáo viên và học sinh trường THPT trong dạy học thực hành môn GDQP-AN . Một thực trạng dễ dàng nhận thấy đối với nội dung dạy thực hành môn GDQP - AN không chỉ ở trường THPT Đô Lương 3 mà còn ở nhiều trường THPT khác trên cả nước. Nội dung dạy học thực hành vẫn đang diễn ra theo cách truyền thống lâu nay, thầy lên lớp giảng dạy, học sinh tiếp thu kiến thức rồi tổ chức luyện tập, tổ chức trò chơi, tổ chức hội thao mà chưa có trường nào tiến hành sử dụng các sản phấm số vào dạy học thực hành. Nếu có thì cũng mới chỉ tiến hành cho học sinh xem video, hình ảnh qua Tivi, máy chiếu khi gặp thời tiết trời mưa hoặc quá nắng nóng, bất thường chứ chưa sử dụng các sản phẩm số ở ngoài thao trường, bãi tập. Nhiều giáo viên đã biết cách quay lại hình ảnh, video của mình, số hóa chúng để làm tư liệu giúp học sinh nhìn lại, tự luyện tập ở nhà. Tuy nhiên, qua tham khảo trên Youtube, mạng google… thì số lượng giáo viên thực hiện nội dung này cũng rất ít và chưa phổ biến, chưa có giáo viên nào nghiên cứu một cách cụ thể. Nhiều giáo viên trong tình hình dịch bệnh covid 19 kéo dài đã biết cách sử dụng các video lấy từ nền tảng mạng xã hội youtube để trình chiếu, hướng dẫn cho học sinh tiếp thu kiến thức mới. Thế nhưng, số lượng video hướng dẫn bài bản về các hoạt động học theo chương trình THPT lại rất ít, chủ yếu là nội dung hướng dẫn đến từ cán bộ, sĩ quan quân đội với kế hoạch bài giảng khác với cấp học THPT. Hơn nữa, các video ở trên mạng xã hội do nhiều đối tượng ở nhiều vùng miền thực hiện, giọng nói có phần khác với giọng nói ở địa phương mình, nên học sinh chưa thực sự hứng thú, chú ý tiếp thu đầy đủ nội dung. Do đặc thù của bộ môn GDQP-AN, không kiểm tra đánh giá chung, không thi tốt nghiệp, đại học nên nhiều học sinh cho rằng đây là môn phụ và không chú tâm vào học tập, không tự rèn luyện ở nhà. Đối với quá trình dạy học ở ngoài bãi tập, giáo viên chỉ lên lớp mà chưa sử dụng sản phẩm số để định hướng, hướng dẫn quá trình luyện tập, chưa sử dụng sản phẩm số để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện nên hiệu quả dạy học chưa cao. Trong quá trình luyện tập ở các tiết học GDQP-AN, hầu hết đều tổ chức luyện tập theo cách truyền thống, chia khu vực luyện tập, giáo viên thấy bộ phận nào luyện tập động tác chưa đúng thì chỉ vào bộ phận đó để hướng dẫn lại hoặc học sinh quên nội dung giáo viên hướng dẫn thì hỏi lại giáo viên. Điều này làm giảm đi sự chủ động tiếp thu kiến thức của các em so với việc ứng dụng sản phẩm số, nếu 10
  13. quên đi nội dung động tác các em có thể nhìn lại sản phẩm số là video, hình ảnh phân tích của giáo viên và tự luyện tập, giáo viên cũng có thể hạn chế việc chỉnh sửa động tác cho các em, giúp cho quá trình hình thành phẩm chất, năng lực của các em diễn ra chủ động hơn, tích cực hơn. Đối với việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở môn GDQP-AN lớp 10, phải có sự thay đổi phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Nhiều giáo viên vẫn giữ nguyên ý tưởng là không thể thay thế việc phải trực tiếp hình thành kiến thức mới cho học sinh (Vì nếu như để học sinh tự nhìn vào sách giáo khoa và thực hiện thì không thể nào đạt hiệu quả) mà không nghĩ đến việc sử dụng sản phẩm số kết hợp với tư liệu ở sách giáo khoa để giúp học sinh hình thành kiến thức. Học sinh học thực hành GDQP-AN đa số đều lên lớp với việc chưa được định hướng một cách bài bản bằng sản phẩm số, bằng video, hình ảnh trực quan. Bước vào tiết học nhưng chưa nắm chắc nội dung này học để làm gì, có tác dụng gì. Đa số học sinh luyện tập động tác ở nhà chỉ dựa trên những kiến thức ở lớp học được hoặc thông qua các sản phẩm số có nguồn gốc ở mạng xã hội chứ không có sản phẩm từ chính giáo viên của mình hướng dẫn. Trong quá trình dạy học, giáo viên đa số thường tổ chức trò chơi trực tiếp chứ chưa ứng dụng sản phẩm số để tổ chức trò chơi, chưa tạo ra sản phẩm để học sinh có thể tự đánh giá, nhận xét nội dung mà mình vừa thực hiện. Do sản phẩm số là sản phẩm được tiếp cận nhanh, có thể được chia sẻ rộng rãi, nhiều người xem và bình luận. Chính vì vậy, nhiều giáo viên còn thiếu tự tin về trình độ của mình, sợ hình ảnh của mình chưa được chuẩn, sợ quá trình phân tích động tác sai sót, sợ động tác mẫu chưa chuẩn nên không mạnh dạn đem các sản phẩm số của mình vào dạy học. Qua kết quả khảo sát của 4 giáo viên có đủ điều kiện giảng dạy GDQP-AN của nhà trường và học sinh các lớp thực nghiệm, đối chứng về tính cần thiết và tính khả thi của việc ứng dụng các sản phẩm số vào dạy học thực hành GDQP-AN . Chúng tối thấy rằng, nhiều giáo viên và học sinh chưa thật hiểu rõ về vai trò, tác dụng của sản phẩm số đối với nhiệm vụ dạy học thực hành GDQP-AN . STT Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Số lượng 1 1 2 0 Tỉ lệ ( %) 25% 25% 50% 0% Bảng khảo sát giáo viên về tính cấp thiết của đề tài trước khi thực nghiệm 11
  14. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Số lượng 1 1 2 0 Tỉ lệ ( %) 25% 25% 50% 0% Bảng khảo sát giáo viên về tính cấp thiết của đề tài trước khi thực nghiệm Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Lớp Số lượng SL ( %) SL ( %) SL ( %) SL ( %) 12D2 41 5 (12,1%) 8 (19,5%) 18 (43,9 %) 10 (24,5%) 11T1 41 3 (7,3%) 6 (14,6%) 20 (48,9%) 12 (29,2%) 10D1 41 3 (7,3%) 7 (17%) 20 (48,9%) 11 (26,8%) 12T4 43 5 (11,6%) 8 ( 18,6%) 22 (51,2%) 8 (18,6%) 11D7 36 4 (11,1%) 8 (22,2%) 14 (38,9%) 10 (27,8%) 10D6 41 5 (12,2%) 8 ( 19,5%) 18 (43,9%) 10(24,3%) Bảng khảo sát học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng về tính khả thi của đề tài trước khi thực nghiệm Rất khả thi Khả thi Ít Khả thi Không khả thi Lớp Số lượng SL ( %) SL ( %) SL ( %) SL ( %) 12D2 41 6 (14,7%) 9 (21,9%) 13 (31,7%) 13 (31,7%) 11T1 41 4 (9,7%) 7 (17%) 21 (51,4%) 9 (21,9%) 10D1 41 3 (7,3%) 8 (19,5%) 19 (46,3%) 11 (26,8%) 12T4 43 5 (11,6%) 7 (16,2%) 21 (48,8%) 10 (23,2%) 11D7 36 5 (14%) 8 (22,2%) 14 (38,8%) 9 (21%) 10D6 41 4 (9,7%) 9 (21,9%) 15 (36,5%) 13 (31,7%) Bảng khảo sát học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng về tính khả thi của đề tài trước khi thực nghiệm 2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi sản xuất sản phẩm số. 2.4.1. Thuận lợi. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An có những công văn chỉ đạo tích cực về công tác chuyển đổi số cũng như tổ chức các cuộc thi, các hình 12
  15. thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác chuyển đổi số làm cho quá trình chuyển đổi số, sản xuất các sản phẩm số trong cán bộ, giáo viên, học sinh ngày càng phát triển. Đời sống kinh tế xã hội phát triển tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh có thể trang bị các phương tiện hiện đại như điện thoại, giá đỡ, máy tính, máy tính bảng phục vụ cho quá trình ghi âm, ghi hình, các phần mềm chỉnh sửa, cắt ghép… Sản phẩm số trong dạy học thực hành GDQP-AN chủ yếu là quay lại hình ảnh, video sau đó chỉnh sửa để tạo thành sản phẩm nên giáo viên và học sinh có thể thực hiện sản xuất sản phẩm một cách dễ dàng tại nhà hoặc tại lớp học. Giáo viên và học sinh nhà trường đã số hóa rất nhiều hình ảnh, video ở các nội dung khác như quay lại quá trình thực hiện nhiệm vụ để làm minh chứng, làm video về các ngày truyền thống, video kỉ niệm… Các sản phẩm số đó đều rất tốt, đặc sắc, tạo tiền đề cho giáo viên và học sinh sản xuất các sản phẩm số để ứng dụng vào các nội dung dạy học thực hành môn GDQP-AN. Hình ảnh giáo viên, học sinh thực hiện sản xuất các sản phẩm số một cách dễ dàng bằng điện thoại, giá đỡ. Việc ứng dụng sản phẩm số vào các mảng khác ở thực tế đời sống cũng rất phổ biến (Xem sản phẩm như hướng dẫn làm đồ ăn, hướng dẫn các bài tập thể dục, hướng dẫn cách làm, cách thực hiện nhiều mảng trong đời sống xã hội…) nên dễ dàng nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh khi ứng dụng sản phẩm số vào dạy học. “Nếu không biết thì lên mạng mà xem, không biết thì xem video họ thực hiện mà làm theo, mà học tập…” những câu nói này vốn đã quen thuộc với tất cả chúng ta. Chính vì thế, cũng không ngại ngùng hay phải giải thích gì khi nói rằng, nếu không biết hay chưa rõ tư thế, động tác nào thì xem lại video, hình ảnh quá trình thực hiện nội dung động tác đó để mà học, mà xem mình sai ở chỗ nào để luyện tập tốt hơn. Chính bản thân mỗi giáo viên và học sinh cũng tiếp xúc với sản phẩm số hằng ngày, chỉ khác là sản phẩm số xuất hiện ở trên tivi, trong phòng học mát mẻ chứ chưa ai đưa sản phẩm số vào, sử dụng điện thoại, Ipad… để dạy học ở thao trường, 13
  16. bãi tập bằng những phương pháp cụ thể. Chính vì thế, khi đã nhận thức rõ vấn đề thì giáo viên và học sinh có thể ứng dụng một cách dễ dàng. Hinh ảnh cho thấy nhu cầu sản xuất, chia sẻ, học hỏi từ các sản phẩm số là rất lớn Nhu cầu về tìm hiểu, sản xuất và chia sẻ các sản phẩm số của nhân dân nói chung, giáo viên, học sinh nói riêng là rất lớn, thuận lợi cho việc dạy học ứng dụng sản phẩm số trong dạy học thực hành GDQP-AN. 2.4.2. Khó khăn. Do sản phẩm số là sản phẩm được tiếp cận nhanh, có thể được chia sẻ rộng rãi, nhiều người xem và bình luận. Chính vì vậy, nhiều giáo viên còn thiếu tự tin về trình độ của mình, sợ hình ảnh của mình chưa được chuẩn, sợ quá trình phân tích động tác sai sót, sợ động tác mẫu chưa chuẩn nên không mạnh dạn sản xuất hay chia sẻ các sản phẩm số của mình vào dạy học. Một số học sinh với đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT là ngại ngùng, chưa mạnh dạn khi sản xuất sản phẩm có hình ảnh của mình để đưa lên lớp học đánh giá. Một số học sinh gia đình có điều kiện khó khăn nên gặp phải những khó khăn nhất định trong việc sản xuất và ứng dụng các sản phẩm số vào học tập. Trong công tác chuyển đổi số, vì là giai đoạn đầu nên trong quá trình giảng dạy vẫn chưa định hình hết, phát huy hết được những ưu điểm của sản phẩm số nên có lúc còn mang tính chất vừa thực hiện, vừa đúc rút kinh nghiệm. Nhất là trong các nội dung dạy học thực hành GDQP – AN, công tác chuyển đổi số đến giờ phút này có thể nói là rất hạn chế. 3. Giải pháp thực hiện. Dựa trên nguồn cơ sở vật chất đáp ứng cho quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, dựa trên cơ sở lý luận, thực trạng của công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy học thực hành GDQP-AN . Nhóm tác 14
  17. giả xin đưa ra một số giải pháp ứng dụng sản phẩm số nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học thực hành GDQP-AN như sau. 3.1 .Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các sản phẩm số. Mục tiêu: Giúp giáo viên và học sinh có một cái nhìn đầy đủ hơn về tầm quan trọng của các sản phẩm số đối với quá trình học thực hành môn GDQP-AN và quá trình đổi mới giáo dục, phù hợp với sự tiến bộ của xã hội. Qua đó, thúc đẩy giáo viên và học sinh tích cực tìm hiểu, xây dựng và ứng dụng các sản phẩm số vào quá trình dạy học thực hành GDQP-AN Nội dung và tổ chức thực hiện: Nhận thức rõ về tầm quan trọng của các sản phẩm số đối với quá trình dạy học nói chung, dạy học thực hành GDQP-AN nói riêng, nhóm GDQP-AN phối hợp cùng ban chuyên môn nhà trường để tiến hành nâng cao nhận thức cho giáo viên GDQP-AN và học sinh nhằm giúp giáo viên, học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của các sản phẩm số bằng các biện pháp sau. Tổ chức họp nhóm, tìm hiểu, trao đổi, thảo luận về các lợi ích của sản phẩm số mang lại đối với quá trình dạy học thực hành GDQP-AN. Xây dựng sản phẩm số và cắt cử giáo viên thực hiện tiết dạy thao giảng thực hành, có sử dụng sản phẩm số để giáo viên và học sinh nhận thức rõ được những ưu điểm của sản phẩm số cũng như một số cách dễ dàng tạo ra sản phẩm số ngay trong quá trình dạy học để phục vụ cho quá trình dạy học thực hành môn GDQP- AN Thông qua các nhóm chat của lớp, facebook đoàn trường để gửi sản phẩm số là video, hình ảnh giới thiệu về ưu điểm của sản phẩm số tới toàn thể học sinh nhà trường để học sinh nhận thức rõ lợi ích của sản phẩm số và tích cực hơn trong việc tạo ra, ứng dụng sản phẩm số phục vụ học tập thực hành môn GDQP-AN. Hình ảnh giáo viên nâng cao nhận thức về sản phẩm số cho học sinh Trong mỗi giờ dạy lý thuyết, giáo viên sử dụng bài giảng điện tử, các tài liệu giảng dạy, đó cũng chính là những sản phẩm số và là nhu cầu, yêu cầu cho nền giáo dục 4.0. Giáo viên lồng ghép, nâng cao nhận thức rằng không chỉ lý thuyết mà 15
  18. sản phẩm số cũng là một sản phẩm rất nhiều lợi ích cho các nội dung học tập thực hành. Sau mỗi bước thực hiện nâng cao nhận thức về sản phẩm số, giáo viên tự đánh giá nhau qua mỗi tiết dạy, đánh giá học sinh qua những tiết học xem mức nhận thức đã đạt yêu cầu hay chưa để có biện pháp giúp đỡ họ tiến bộ hơn. 3.2. Nâng cao kĩ năng tạo và ứng dụng sản phẩm số vào dạy học. Mục tiêu: Trang bị cho giáo viên và học sinh các kĩ năng để tạo ra và ứng dụng các sản phẩm số trong quá trình học tập. Kích thích sự tìm tòi, chia sẻ lẫn nhau giữa giáo viên và giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh và học sinh trong việc tạo ra và ứng dụng các sản phẩm số. Nội dung và tổ chức thực hiện: Để nâng cao kĩ năng tạo và ứng dụng sản phẩm số vào dạy học, chúng tôi thực hiện một số nội dung sau. Tổ chức họp nhóm, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong việc hướng dẫn, tập huấn kĩ năng tạo và ứng dụng sản phẩm số vào dạy học thực hành GDQP- AN cho học sinh. Phối hợp với ban chuyên môn, nhóm bộ môn tin học để nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và các cách tạo ra được sản phẩm số trong dạy học cho giáo viên nhóm bộ môn GDQP-AN. Đầu năm học, nhóm bộ môn GDQP-AN phối hợp cùng đoàn trường để lồng ghép nội dung ứng dụng sản phẩm số vào dạy học thực hành môn GDQP-AN trong các buổi sinh hoạt bí thư 40 chi đoàn. Hướng dẫn cho bí thư các chi đoàn về cách tạo và ứng dụng sản phẩm số vào dạy học, sau đó bí thư chi đoàn hướng dẫn lại cho đoàn viên thanh niên chi đoàn, lớp của mình. Tổ chức kiểm tra đánh giá lại kết quả thực hiện nhiệm vụ tạo, ứng dụng sản phẩm số ở các tiết học của các lớp ngay trong tuần học sau khi kết thúc việc quán triệt. Đối với các lớp chưa thực hiện tốt, chưa thực sự có kĩ năng, kiến thức về cách tạo và ứng dụng sản phẩm số vào học tập. Giáo viên cần hướng dẫn lại ngay các kĩ năng cần thiết cho học sinh. 16
  19. Hình ảnh phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm GDQP-AN 3.3. Sử dụng sản phẩm số trong công tác định hướng nội dung cho học sinh. Mục tiêu: Giúp cho học sinh tìm hiểu được tiết học tiếp theo, nhiệm vụ học tập tiếp theo có ý nghĩa gì, học để làm gì, nội dung đó quan trọng như thế nào, vận dụng như thế nào, phải đạt kết quả ra sao. Quá trình dạy học có được sự phối hợp tốt hơn giữa giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian lên lớp, có thêm thời gian để thực hiện các hoạt động bổ trợ cho bài học. Nội dung và tổ chức thực hiện. Phương pháp định hướng được đa số giáo viên thực hiện nhằm giúp cho học sinh hiểu rõ và tìm hiểu trước nội dung bài học để bước vào học tập với một tâm thế tốt hơn, đạt kết quả học tập hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc định hướng cho học sinh bằng việc sử dụng sản phẩm số, hướng dẫn một cách chi tiết, trực quan thì lại rất ít giáo viên thực hiện. Nhận thức rõ tầm qua trọng của sản phẩm số đối với 17
  20. công tác định hướng nội dung bài học, chúng tôi đã tạo ra nhiều sản phẩm số để định hướng các nội dung bài học trước khi bước vào nội dung học tập, cũng như các nhiệm vụ cụ thể giáo viên giao. Điều này giúp cho học sinh hiểu được nội dung đó có ý nghĩa gì đối với mình, có kiến thức và tự luyện tập một số nội dung ở nhà, tích cực học tập, rèn luyện, thực hành để thành thạo nội dung học tập, quá trình dạy học tích cực hơn do có sự phối hợp tích cực giữa giáo viên và học sinh. Đối với năm đầu tiên thực hiện các biện pháp của đề tài, trước mỗi bài học, trước khi giao nhiệm vụ cho học sinh. Chúng tôi đều quay lại video thực hiện động tác qua 3 bước (làm nhanh sát thực tế chiến đấu, làm chậm phân tích, làm tổng hợp), hướng dẫn luyện tập, làm mẫu về nhiệm vụ mà mình giao cho học sinh sau đó chỉnh sửa, cắt ghép video và tạo thành một sản phẩm số chất lượng và gửi cho học sinh nghiên cứu trước nội dung. Trong các tiết học, chúng tôi sử dụng các công cụ hỗ trợ như giá đỡ, điện thoại để ghi lại quá trình hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, sau đó chỉnh sửa lại video để tạo thành một sản phẩm số chất lượng và gửi cho học sinh các lớp học tiết sau đó tìm hiểu trước nhiệm vụ cần phải thực hiện ở nội dung sắp tới. Nhiều bài dạy thực hành GDQP-AN đều chuẩn theo điều lệnh, nội dung của các năm đều giống nhau nên đối với khối 11, 12 tính đến thời điểm này chúng tôi có thể lợi dụng được sản phẩm số của năm trước để gửi, định hướng cho học sinh. Ngoài những nguồn sản phẩm số do chúng tôi thực hiện, chúng tôi còn gửi và định hướng cho học sinh tìm hiểu các sản phẩm ở youtube có nguồn uy tín, đảm bảo để các em tiếp cận được nhiều nguồn thông tin hơn. Ví dụ về nội dung đã thực hiện: * Ví dụ 1: Luyện tập, tháo lắp súng tiểu liên AK, súng trường CKC. Chúng tôi gửi video định hướng cho các em các bước tháo lắp và cách thức tham gia hội thao. Khi bước vào tiết học, các em không bị bỡ ngỡ bởi kiến thức mới mà còn tích cực xung phong lên thực hiện vì đã nghiên cứu kĩ trước đó rồi. Hình ảnh học sinh ghi lại quá trình thực hiện tham gia hội thao, giáo viên sử dụng để định hướng cho các lớp học sau đó. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2