intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp 11C5 - Trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp các em có niềm hứng khởi, vui vẻ thì việc học sẽ được thúc đẩy, nâng cao hiệu quả giáo dục từ đó phát triển con người toàn diện, tạo cảm xúc tích cực, hạnh phúc của HS mỗi ngày đến trường còn là tiền đề để xây dựng lớp học hạnh phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp 11C5 - Trường THPT Kỳ Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC TẠI LỚP 11C5 – TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học: 2022-2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC TẠI LỚP 11C5 – TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: Vi Thị Hồng Thiệp Trần Thanh Vân Số điện thoại: 0986 638 692 0948 017 345 Năm học: 2022-2023 Kỳ Sơn, ngày 20 tháng 04 năm 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Đối tượng, khách thể:.......................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết................................................................. 2 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 2 4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................................. 2 4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu....................................................................... 2 5. Thời gian thực hiện: ............................................................................................ 2 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 3 1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................... 3 1.1.1. Hạnh phúc:..................................................................................................... 3 1.1.2. Trường học hạnh phúc ................................................................................. 3 1.1.3. Lớp học học hạnh phúc................................................................................. 3 1.2. Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc, thân thiện ......................................... 4 1.2.1. Về môi trường lớp học .................................................................................. 4 1.2.2. Về các hoạt động của lớp học ....................................................................... 4 1.2.3. Về các mối quan hệ trong lớp học ............................................................... 5 1.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong chỉ đạo giáo dục và GVCN...................... 5 1.3.1. Vai trò của cán bộ quản lý (CBQL) trong việc chỉ đạo giáo dục .............. 5 1.3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) ................................................... 5 2. Thực trạng về xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT ...................... 6 2.1. Về phía học sinh................................................................................................ 6 2.2. Về phía giáo viên chủ nhiệm ........................................................................... 8 2.3. Kết luận khảo sát thực trạng......................................................................... 10 3. Một số giải pháp ................................................................................................ 10 3.1. Đối với công tác quản lý................................................................................. 10 3.1.1. Nâng cao nhận thức về “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm qua công tác chỉ đạo, quản lý. ...................... 10 3.1.1.1. Cách thức thực hiện ................................................................................. 10 3.1.1.2. Ví dụ minh họa ......................................................................................... 11 3.1.1.3. Kết quả ...................................................................................................... 12
  4. 3.1.2. Tập huấn bồi dưỡng, nâng cao một số năng lực quản lý và kỹ năng cần thiết để giáo viên có khả năng vận dụng vào thực tiễn xây dựng lớp học hạnh phúc......................................................................................................................... 13 3.1.2.1. Cách thức tiến hành ................................................................................. 13 3.1.2.2. Ví dụ minh họa ......................................................................................... 14 3.1.2.3. Kết quả ...................................................................................................... 14 3.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm .......................................................................... 15 3.2.1. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong xây dựng lớp học hạnh phúc......................................................................................................................... 15 3.2.1.1. Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ lớp ............................................. 15 3.2.1.2. Các bước kiện toàn, bồi dưỡng để phát huy vai trò của đội ngũ CBL 16 3.2.1.3. Ví dụ minh họa - Phụ lục 02 .................................................................... 19 3.2.1.4. Kết quả: ..................................................................................................... 19 3.2.2. Tìm hiểu, đánh giá đúng tình hình học sinh để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với lớp học hạnh phúc .................................................................... 19 3.2.2.1. Cách thức thực hiện ................................................................................. 19 3.2.2.2. Ví dụ minh họa ......................................................................................... 20 3.2.2.3. Kết quả ...................................................................................................... 21 3.2.3. Xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua việc đảm bảo công bằng, dân chủ cho người học. ........................................................................................................ 23 3.2.3.1. Cách thức thực hiện ................................................................................ 23 3.2.3.2. Ví dụ minh họa - Phụ lục 03 .................................................................... 24 3.2.3.3. Kết quả ...................................................................................................... 24 3.2.4. Xây dựng lớp học hạnh phúc đảm bảo các tiêu chí an toàn, chia sẻ, yêu thương cho người học............................................................................................ 24 3.2.4.1. Khái lược về kỷ luật tích cực ................................................................... 24 3.2.4.2. Cách thức thực hiện ................................................................................. 25 3.2.4.3. Các hình thức kỷ luật tích cực ................................................................ 25 3.2.4.4. Kết quả ...................................................................................................... 26 3.2.5. Đa dạng hóa hình thức sinh hoạt và hoạt động trải nghiệm cho học sinh tạo niềm vui, hạnh phúc mỗi ngày đến trường................................................... 27 3.2.5.1. Về hình thức sinh hoạt cuối tuần ............................................................ 27 3.2.5.2. Về hình thức sinh hoạt 15’ đầu giờ: ....................................................... 28
  5. 3.2.5.3. Về hoạt động trải nghiệm ........................................................................ 31 4. Hiệu quả của đề tài ............................................................................................ 32 4. 1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ........................................................................ 32 4.2. Mức độ vận dụng ............................................................................................ 32 4.3. Kết quả đạt được ............................................................................................ 32 4.3.1. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 32 4.3.2. Kết quả học tập và rèn luyện của lớp 11C5 .............................................. 35 4.3.3. Kết quả đối với GV ..................................................................................... 36 4.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các gải pháp đề xuất................. 36 4.4.1. Mục đích của khảo sát ................................................................................ 36 4.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 36 4.4.2.1. Nội dung của khảo sát .............................................................................. 36 4.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.............................................. 37 4.4.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 37 4.4.4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ................................................................................................................................. 37 4.4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ................................................... 37 4.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 38 PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ....................................................................... 40 1. Kết luận: ............................................................................................................. 40 1.1. Tính mới: ......................................................................................................... 40 1.2. Tính khoa học ................................................................................................. 40 1.3. Tính hiệu quả .................................................................................................. 40 2. Một số kiến nghị đề xuất ................................................................................... 40 2.1. Đối với các cấp quản lý giáo dục ................................................................... 40 2.2. Đối với giáo viên ............................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 42 PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................... 43
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh HSTH Học sinh trung học HS DTTS Học sinh dân tộc thiểu số HSTL Học sinh thanh lịch CBL Cán bộ lớp CBQL Cán bộ quản lý THPT Trung học phổ thông
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ thời xa xưa, giáo dục luôn được nhà nước ta coi trọng, đặc biệt quan tâm, được xem là Quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển Đất Nước: Từ “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung, đến “Bức thư gửi học sinh nhân ngày khai trường” đầu tiên của nước Việt nam mới chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu …” rồi Hiến pháp sửa đổi năm 2013 của nước ta ở điều 61: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Chính sách phát triển giáo dục một lần nữa được khẳng định trong Hiến pháp là Quốc sách hàng đầu với mục đích “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đất Nước muốn lớn mạnh thì xây dựng con người phát triển toàn diện là yếu tố trung tâm, trọng điểm. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Phát huy tối đa nhân tố con người; con người là trung tâm, chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại”. Một con người toàn diện cần phát triển hài hòa, đầy đủ các mặt Đức – Trí - Thể - Mỹ. Muốn giáo dục con người toàn diện thì trước hết con người đó cần được giáo dục trong môi trường Hạnh Phúc. "Trường học Hạnh Phúc ở Việt Nam" là dự án được lấy cảm hứng từ mô hình “Happy School” của UNESCO. Dự án "Trường học Hạnh Phúc ở Việt Nam" chính thức được triển khai vào tháng 4/2018 ở 6 trường tại Huế và nhanh chóng được nhân rộng trên toàn quốc nhằm ứng dụng các phương pháp thực hành kỹ năng hạnh phúc cho hệ giáo dục từ bậc Mầm non đến khi trưởng thành. Với HS, ngoài được sống trong một gia đình hạnh phúc, được sống trong vòng tay yêu thương của cha mẹ, người thân thì các em còn cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc, một lớp học hạnh phúc, nơi mà các em được học tập, được vui chơi, được chia sẻ, được tôn trọng và yêu thương. Việc “ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” nhà nước ta thực hiện chính sách: Hỗ trợ chi phí học tập đối với HS người dân tộc thiểu số 60% lương cơ bản/tháng (Chế độ 116), hỗ trợ học phí (chế độ 81) đối với hộ nghèo, cận nghèo với Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Trường THPT Kỳ Sơn - ngôi trường nơi miền biên viễn của miền Tây Xứ Nghệ, HS chủ yếu là con em của các dân tộc như: Thái, Mông, Khơ Mú, Hoa…nên được hưởng nhiều chế độ ưu đãi đặc biệt của nhà nước như CĐ116, CĐ81. Và năm học này 2022-2023, trường còn may mắn nhận được sự quan tâm, đầu tư của tập đoàn Trung Nam nên có thể nói cơ sở vật chất nhà trường khang trang, tân tiến có 1
  8. thể phục vụ được mọi nhu cầu, mục đích của HS. Mặc dù vậy, HS nơi đây vẫn đến trường chỉ mang tính chất máy móc, học đối phó, đi học cho xong nhiệm vụ chứ không tìm ra niềm vui, hứng thú trong việc đến trường… Từ đó, dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao. Vậy làm thế nào để HS thay đổi được thái độ học tập, ý thức được tầm quan trọng của việc học, có niềm say mê với việc học? Làm như thế nào để các em cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”? Làm sao để các em đến trường với niềm hứng khởi, đầy năng lượng nhất thì trách nhiệm đầu tiên thuộc về GVCN. GVCN không chỉ là người quản lý, lãnh đạo lớp học mà hơn hết còn là người gần gũi, truyền cảm hứng, tạo động lực, không khí lớp học vui vẻ, an toàn để các em hăng say đến trường trong niềm hạnh phúc. Và khi các em có niềm hứng khởi, vui vẻ thì việc học sẽ được thúc đẩy, nâng cao hiệu quả giáo dục từ đó phát triển con người toàn diện, tạo cảm xúc tích cực, hạnh phúc của HS mỗi ngày đến trường còn là tiền đề để xây dựng lớp học hạnh phúc. Chính vì những lý do trên, Chúng tôi xin mạnh dạn chia sẻ cùng đồng nghiệp “Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp 11C5 - Trường THPT Kỳ Sơn”. 2. Đối tượng, khách thể: Giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp 11C5 - Trường THPT Kỳ Sơn 3. Phạm vi nghiên cứu: Lớp 11C5 trường THPT Kỳ Sơn 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thu thập những thông tin lý thuyết về “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc”, Tiêu chí để xây dựng “Lớp học hạnh phúc” , vai trò của cán bộ quản lý, GVCN trong việc xây dựng “trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” trên các tập san giáo dục, các bài tham luận trên Internet. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục. 4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp Tham khảo, nghiên cứu các tài liệu về “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc”, các văn bản, thông tư, công văn của Bộ, của Sở Giáo dục; theo sát kế hoạch giáo dục của Ban giám hiệu nhà trường; học tập và ứng dụng kinh nghiệm của các đồng nghiệp; rút kinh nghiệm công tác chủ nhiệm của bản thân. 4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu Khảo sát, thống kê và tiến hành so sánh, đối chiếu trước và sau khi sử dụng các biện pháp để xây dựng “Lớp học hạnh phúc”. 5. Thời gian thực hiện: Từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2022-2023. 2
  9. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Hạnh phúc: Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực được biểu thị bởi cảm giác vui vẻ, thoả mãn, hài lòng, và sự đủ đầy của con người trong cuộc sống khi được thỏa mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật chất cũng như tinh thần. Tuy nhiên, trạng thái cảm xúc tích cực này không phải là sự thỏa mãn nhu cầu cá nhân mà còn tác động tích cực đến mọi người xung quanh, đến cộng đồng, xã hội. Hay nói cách khác hạnh phúc của cá nhân gắn liền với hạnh phúc của xã hội. Hạnh phúc của một HSTH: Ở độ tuổi này, hạnh phúc đối với các em rất đơn giản là được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, công bằng, được tôn trọng, được yêu thương đó là gia đình, người thân tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học tập và rèn luyện; Luôn đạt kết quả tốt trong học tập theo khả năng của bản thân; Luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành tích học tập cũng như hành động, cư xử của bản thân khi làm được, làm đúng; Được thầy cô và bạn bè yêu mến, được tiếp thu kiến thức tiên tiến của nhân loại và vận dụng nó vào đời sống, làm hành trang cho bản thân; Được chia sẻ với mọi người những điều mình biết, giúp đỡ bạn bè trong khả năng của bản thân… 1.1.2. Trường học hạnh phúc Trường học hạnh phúc là nơi GV, HS có môi trường làm việc, học tập vui vẻ, thoải mái. Ở đó, mỗi người đều cảm thấy an toàn, được tôn trọng và yêu thương. Nói một cách dễ hiểu nhất, “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô, HS cũng như phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học. Là nơi tình yêu thương giữa các nhà giáo, giữa thầy và trò, giữa HS với nhau được trân trọng và bồi đắp hàng ngày. Bên cạnh việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái độ cho HS, nhà trường còn chú trọng giáo dục bồi đắp tâm hồn đẹp cho các em. Mọi xúc cảm riêng biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trò phải luôn được tôn trọng, không bị áp đặt một cách máy móc, rập khuôn theo phương cách giáo dục xưa cũ, lỗi thời. “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Đây là điều mà bất cứ trường học nào cũng mong muốn, HS nào cũng mong muốn. Vậy để “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” thì trường học đó phải là “Trường học hạnh phúc”. Và để tạo nên một “Trường học hạnh phúc” thì mỗi lớp học phải là “lớp học hạnh phúc”. 1.1.3. Lớp học học hạnh phúc Lớp học hạnh phúc hiểu một cách đơn giản nhất là mỗi ngày đến lớp cô trò gặp nhau đều vui tươi, phấn khởi. Lớp học hạnh phúc là nơi giúp GV, HS hình thành và duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Từ đó, mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển, hoàn thiện nhân cách tốt đẹp của bản thân. 3
  10. Lớp học hạnh phúc là mỗi HS trong lớp học đều cảm nhận được sự ấm áp, yêu thương từ thầy cô, bạn bè. Đến lớp các em đón nhận nhiều niềm vui và nếu có nỗi buồn, khó khăn thì luôn được san sẻ. Hạnh phúc với người học đôi khi rất giản dị, đó có thể là một lời hỏi thăm, nhắn nhủ, động viên; một lời phê, nhận xét chính xác, chân tình; một giờ giảng hay, hấp dẫn… Ở đó, mỗi người có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ, trân trọng, yêu thương hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn... Ở nơi đó, GV, HS có động lực muốn đến lớp, nhớ khi không được đến lớp. 1.2. Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc, thân thiện 1.2.1. Về môi trường lớp học Môi trường là một trong những yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh nên việc xây dựng môi trường cơ sở vật chất và môi trường tinh thần trong lớp học cũng nhằm mang lại một lớp học hạnh phúc cho các em. Môi trường cơ sở vật chất: Môi trường cơ sở vật chất được hiểu là không gian diễn ra hoạt động dạy và học của GV và HS, là tất cả các phương tiện được sử dụng cho mục đích giảng dạy, học tập và trải nghiệm giúp GV nâng cao chất lượng giảng dạy và HS nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức. Tất cả phải đảm bảo phù hợp, an toàn, thoải mái để GV đáp ứng được yêu cầu tiến bộ của thời đại, để HS tiếp cận, tương tác, tìm tòi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng. Tóm lại, Môi trường cơ sở vật chất của lớp học phải đảm bảo tính cập nhật, thực tế, phù hợp với đời sống hàng ngày và hấp dẫn, thu hút HS. Môi trường tinh thần: Môi trường tinh thần lớp học có thể được hiểu là không khí lớp học luôn tạo ra cho HS tâm lí thoải mái, vui vẻ, ấm áp, thân thiện, Các em cảm nhận được yêu thương, được tôn trọng, được chia sẻ, được có giá trị và được đảm bảo an toàn. 1.2.2. Về các hoạt động của lớp học Để tạo ra một lớp học hạnh phúc, cần đảm bảo các hoạt động như sau: - Tăng cường sự phát triển cá nhân của HS: GV nên khuyến khích HS phát triển kỹ năng cá nhân của mình, bao gồm tư duy sáng tạo, thái độ tích cực, sự tự tin, tình cảm đồng cảm với người khác và khả năng giải quyết vấn đề. - Tạo ra một môi trường học tập đúng nghĩa: GV cần thiết lập các hoạt động học tập kích thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh. Tạo ra những câu hỏi học tập, hoạt động ngoài giờ học hoặc với các tài nguyên học tập cũng sẽ giúp HS tìm hiểu và phát triển đam mê học tập. - Tạo ra sự đoàn kết giữa HS: Tạo ra các hoạt động hợp tác giữa HS giúp cho các em tiếp nhận các kỹ năng hợp tác và phát triển tình đoàn kết giữa các thành viên trong lớp học. 4
  11. - Tạo cơ hội trải nghiệm: GV nên khuyến khích HS tham gia các hoạt động sáng tạo, đóng vai, tham quan với mục đích giúp các em phát triển trải nghiệm thực tế và bổ sung thêm kiến thức được học trong lớp học. Tóm lại, một lớp học hạnh phúc đảm bảo các hoạt động học tập, phát triển cá nhân, đoàn kết, tạo cơ hội trải nghiệm và an toàn để HS cảm thấy thoải mái, phát triển và tăng cường yêu thích việc học tập. - Trong tất cả các hoạt động này GV là tấm gương cho HS noi theo. GV thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho học sinh một cách công bằng, hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng của từng cá nhân HS. Mọi hoạt động của lớp đều được bàn bạc, cởi mở, lắng nghe, thấu hiểu và đối thoại tích cực từ hai phía. GV luôn phải chú trọng phương pháp tạo hứng thú, phù hợp, thấu hiểu và chấp nhận sự khác biệt về tâm lí, thể chất, hoàn cảnh của từng cá nhân HS. Tạo điều kiện để HS chủ động sáng tạo, thể hiện bản thân, khả năng hợp tác làm việc nhóm, khả năng ứng phó với căng thẳng, kìm nén cảm xúc… 1.2.3. Về các mối quan hệ trong lớp học - Quan hệ giữa GV và HS: GV luôn biết lắng nghe, chia sẻ, động viên, yêu thương HS; HS luôn biết kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo. - GV và phụ huynh: GV lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng trong xử lý tình huống với cha mẹ học sinh. Tạo ra mối quan hệ hai chiều khăng khít trong việc giáo dục HS. - HS và HS: Đoàn kết, giúp đỡ, chia sẻ và tôn trọng sự khác biệt của nhau, không chia rẽ, xích mích, không chia bè kéo cánh… 1.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong chỉ đạo giáo dục và GVCN 1.3.1. Vai trò của cán bộ quản lý (CBQL) trong việc chỉ đạo giáo dục CBQL giáo dục được hiểu là những cá nhân, những chủ thể có trách nhiệm thực hiện thành công các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát triển nguồn lực của một tổ chức. Đối với trường THPT, CBQL giáo dục là hiệu trưởng, hiệu phó, các tổ trưởng chuyên môn…với những vai trò của mình sẽ là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của tổ chức. Căn cứ Điều 18 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) quy định cụ thể như sau về vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.” Chính vì thế, CBQL phải là người cởi mở, dân chủ để tạo nếp sống văn hóa dân chủ, bình đẳng trong trường học. Luôn quan tâm, giúp đỡ, kêu gọi hỗ trợ GV, HS để tạo ra sự gắn kết, sẻ chia. Luôn lắng nghe, kiểm soát cảm xúc, để từ đó thấu cảm đối với GV và HS. 1.3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) 5
  12. GVCN lớp do hiệu trưởng phân công để thay mặt hiệu trưởng quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục HS ở một lớp học nên GVCN cũng là một nhà quản lý giáo dục trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp, là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục để HS có thể phát triển một cách toàn diện nhất. GVCN lớp đóng vai trò quan trọng và đa dạng trong quá trình giáo dục: Là người đứng đầu trong việc quản lý và giám sát lớp học, chịu trách nhiệm về các hoạt động và kết quả học tập của lớp học, đảm bảo tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng và giáo dục đạo đức cho HS; GVCN có thể được coi là người "đại diện" cho lớp học trong các buổi họp, đối thoại với phụ huynh và nhà trường, và có thể trở thành người đối thoại chính cho HS trong những khó khăn cá nhân hay học tập; GVCN có thể hỗ trợ HS tìm hiểu và phát triển kỹ năng xã hội, học tập, phát triển kiến thức và đạo đức về cộng đồng nhưng cũng có khả năng giúp HS giải quyết các vấn đề của các em. Để xây dựng một lớp học hạnh phúc thì có thể nói GVCN là “linh hồn” của lớp học. Với năng lực sư phạm, bằng tất cả tình yêu thương, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm thì GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em như con em của mình trưởng thành theo từng năm tháng. GVCN như cha mẹ mà các em HS lớp chủ nhiệm như những đứa con thì GVCN là người tạo ra sự đoàn kết thân ái giữa các em như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, HS càng hạnh phúc, vui vẻ thì chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên. 2. Thực trạng về xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT 2.1. Về phía học sinh Để có căn cứ đánh giá về thực trạng mức độ hạnh phúc khi đến trường của học sinh, chúng tôi tiến hành khảo sát đối với 04 lớp tại trường THPT Kỳ Sơn, gồm 11C5, 11C6, 10A1, 10A2 với trổng số là 153 HS trong đó có 69 HS nữ và 84 HS nam. Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên HS.................................................................................................. Lớp................................................................................................................. Trường............................................................................................................ Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em. Thỉnh Thường Nội dung Không Rất ít thoảng xuyên Em đến trường học có vui vẻ, hạnh phúc 6
  13. không? Em có mong muốn được học trong một lớp học vui vẻ, ấm áp, đầy sự tôn trọng, yêu thương và hạnh phúc không? Em muốn bạn bè luôn chia sẻ, hỗ trợ với nhau không? Em muốn GVCN luôn đối xử công bằng, dân chủ với tất cả mọi thành viên trong lớp không? Em có hay chia sẻ, hỗ trợ bạn bè không? - Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Số TT Năm học Lớp lượng Thường Không Rất ít Thỉnh xuyên thoảng 1 2022-2023 11C5 36 3 20 12 1 2 2022-2023 11C7 37 7 22 8 0 3 2022-2023 10A1 40 8 25 6 1 4 2022-2023 10A2 40 10 27 3 0 28 94 29 02 Trung bình (18.30%) (61.44%) (18.96 %) (1.30%) Biểu diễn kết quả điều tra được mô tả trong đồ thị sau: THỰC TRẠNG TÂM LÝ KHI ĐẾN TRƯỜNG CỦA HS Không hạnh phúc (18.3%) Rất ít hạnh phúc (61.44%) Thỉnh thoảng hạnh phúc (18.96%) Thường xuyên hạnh phúc (1.3%) 7
  14. - Kết quả khảo sát trên cho thấy: + HS ở các em đến lớp học chưa thực sự vui vẻ, hứng khởi, hạnh phúc. Các em đến trường chỉ vì bị cha mẹ, thầy cô ép buộc nên thường xuyên chán nản, mệt mỏi. + Phần lớn HS các lớp đều mong muốn lớp học luôn vui vẻ, hạnh phúc, cảm giác an toàn, được tôn trọng và yêu thương. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp 11C5 trường THPT Kỳ Sơn”. 2.2. Về phía giáo viên chủ nhiệm Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng các giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc bằng phiếu điều tra khảo sát ở một số lớp học với 20 GVCN của trường THPT Kỳ Sơn. Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên - Họ và tên giáo viên………………………………………………………… - Giảng dạy môn…………………………………………………….............. - Chủ nhiệm lớp:….......................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô Không Ít Rất Thường Nội dung thường thường xuyên Thường xuyên xuyên xuyên Thầy/cô có thường xuyên tổ chức hoạt động tạo cho lớp học không khí vui vẻ, hạnh phúc không? Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với hiệu quả cách quản lý lớp học của mình hay chưa hay chưa? - Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Số Ít Thường Rất Hiệu quả giáo dục TT Năm học Không lượng thường Thường xuyên Thường Chưa hài xuyên xuyên xuyên Hài lòng lòng 1 2021-2022 20 11/20 5/20 3/20 1/20 5/20 15/20 8
  15. 2 2022-2023 20 8/20 6/20 4/20 2/20 8/20 12/20 9,5/20 5,5/20 3,5/20 1,5/20 6,5/20 13,5/20 Trung bình (47,5%) (27,5%) (17,5%) (7,5%) (32,5%) (67,5%) Biểu diễn kết quả điều tra được mô tả trong đồ thị sau: MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRONG ĐỀ TÀI 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Không thường xuyên Ít Thường xuyên (27,5%) Thường xuyên (17,5%) Rất Thường xuyên (47,5%) (7,5%) HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP Hài lòng (32,5%) Chưa hài lòng (67,5%) Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GVCN chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục cho HS. Hoặc cũng có những GV tâm huyết hơn họ có sử dụng phương pháp, kỹ thuật tích cực trong quản lý và giáo dục HS lớp chủ nhiệm nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Cũng chính vì thế mà phần lớn các GVCN chưa hài lòng với hiệu quả trong quản lý và giáo dục HS lớp chủ nhiệm của mình. 9
  16. 2.3. Kết luận khảo sát thực trạng Qua khảo sát cũng như thực tiễn, chúng tôi thấy rằng: Trường THPT Kỳ Sơn chủ yếu là HS DTTS, các em tiếp xúc tiếng phổ thông muộn, vốn từ hạn chế, giọng nói mang đặc trưng dân tộc, một phần dẫn đến sự phân biệt đối xử, kỳ thị, luôn cảm thấy kém cỏi, thiếu tự tin, mất cảm giác an toàn, nên HS ngại giao tiếp; không biết thể hiện bản thân, hoặc thể hiện không đúng cách. HS chưa xác định đúng mục tiêu, lý tưởng của bản thân, một số ít thì chịu áp lực học tập quá lớn, do áp lực trong giờ học, thi cử và sự kì vọng của thầy cô và phụ huynh; thầy cô hay quát mắng nặng lời với HS, nhất là HS phạm lỗi; Một số HS bị thú vui, tệ nạn lôi kéo như nghiện game, nghiện facebook, đánh bi-a, hút thuốc, hút thuốc lá điện tử… Như vậy, Có thể nói rằng HS trường THPT Kỳ Sơn rất mong muốn được sống, học tập trong một lớp học mà ở đó các em được đảm bảo an toàn về thể xác lẫn tinh thần, bạn bè, thầy cô quan tâm, chia sẻ, yêu thương, tôn trọng. Và mong muốn được tham gia các trò chơi học tập, trải nghiệm để phát triển năng lực cho bản thân. Đặc biệt, tất cả các em được hỏi đều muốn mình được phát triển các năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự chủ tự học…để tự tin hòa nhập để khi ra khỏi cánh cổng trường THPT các em- những con em dân tộc thiểu số sẽ vững bước trên con đường lập nghiệp, xây dựng quê hương giàu đẹp. 3. Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc 3.1. Đối với công tác quản lý 3.1.1. Nâng cao nhận thức về “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm qua công tác chỉ đạo, quản lý. Để xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc thì công tác chỉ đạo, quản lý là hết sức quan trọng đó là giúp đưa ra hướng đi chung, định hướng xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển của trường học. Ngoài ra, công tác quản lý còn giúp đảm bảo sự liên tục và hiệu quả của các hoạt động xây dựng lớp học hạnh phúc và trường học hạnh phúc. GVCN được sự phân công của CBQL trở thành “thuyền trưởng”, dẫn dắt “con tàu” lớp học cập bến một cách thành công, hạnh phúc, bình an nhất. GVCN là người có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự thành công của một lớp học cũng như góp phần vào việc hoàn thiện nhân cách từng thành viên của lớp. Chính vì vậy nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các thầy cô là điều hết sức cần thiết, rất quan trọng để tạo tiền đề cho việc xây dựng thành công mỗi lớp học là lớp học hạnh phúc, tạo nền tảng vững chắc cho một trường học hạnh phúc. CBQL cần thực hiện nhiều hoạt động để nâng cao nhận thức về "Trường học hạnh phúc" và "Lớp học hạnh phúc" cho đội ngũ GVCN. 3.1.1.1. Cách thức thực hiện Bước 1: Xác định mục đích và yêu cầu 10
  17. * Mục đích: - Nâng cao nhận thức về “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” cho GV nói chung và GVCN nói riêng làm nền tảng để mục tiêu xây dựng “Trường học hạnh phúc” sớm trở thành hiện thực. - Tạo động lực cho mỗi GV phấn đấu, hoàn thiện bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nghề nghiệp. - Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp và đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy và học trong trường học; khuyến khích, động viên, tạo cơ hội cho GV rèn luyện, tự học, sáng tạo, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp. * Yêu cầu: - Tất cả các GV tham gia nghiêm túc, có sản phẩm sau khi tham gia. - Đảm bảo tạo môi trường mang tính dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học hỏi. Bước 2: Xây dựng nội dung chương trình. - Tổ chức các buổi hội thảo, đào tạo, các cuộc thi về chủ đề "Trường học hạnh phúc" và "Lớp học hạnh phúc". Các buổi hội thảo này có thể được tổ chức bởi GV có kinh nghiệm, những người đã thành công trong việc xây dựng trường học và lớp học với mục tiêu tạo ra những môi trường học tập đầy cảm hứng. - Cung cấp tài liệu về các phương pháp, kỹ năng để xây dựng trường học và lớp học hạnh phúc. Các tài liệu này có thể là sách, bài viết, video hay các chương trình truyền hình liên quan đến chủ đề. - Tổ chức các hoạt động thực hành để GV có cơ hội trải nghiệm trực tiếp các phương pháp, kỹ năng đã được đào tạo và học hỏi được từ các chuyên gia. - Xây dựng một môi trường làm việc tích cực cho GV, nơi mà họ được động viên, khuyến khích và hỗ trợ trong việc xây dựng trường học và lớp học hạnh phúc. - Đánh giá kết quả và chia sẻ kinh nghiệm xây dựng trường học và lớp học hạnh phúc cùng đội ngũ GV. Chia sẻ kinh nghiệm và những bài học hữu ích từ các trường học, lớp học khác cũng là một cách hiệu quả để cải thiện chất lượng giáo dục, tăng sự hài lòng của HS, phụ huynh và GV. Bước 3: Xác định cách thức và thời gian thực hiện. - Cách thức thực hiện: Hội thảo, tham luận, hội thi, tuyên truyền… - Thời gian thực hiện: Tổ chức vào các khung thời gian như đầu năm học, chào mừng các ngày lễ… 3.1.1.2. Ví dụ minh họa 11
  18. (Một số hình ảnh hoạt động theo công tác chỉ đạo của CBQL) 3.1.1.3. Kết quả - GV được nâng cao hiểu biết về “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc”, công tác quản lý, công tác giảng dạy trong môi trường mới. - GV được nâng cao kỹ năng quản lý học sinh lớp chủ nhiệm tốt hơn. - GV được học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, thực hành, cọ xát thực tế. - Hơn hết, chất lượng quản lý, chất lượng giáo dục được nâng lên. Kết luận: Với các văn chỉ đạo, giáo viên sẽ nắm bắt được những cách thức cần thiết để xây dựng lớp học hạnh phúc và trường học hạnh phúc để tạo ra môi trường học tập thân thiện, tạo sự tự tin cho các em và giúp các em phát triển một cách toàn diện. Tóm lại, công tác quản lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nâng cao nhận thức, định hướng cho GV trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc. Từ đó tạo ra một môi trường học tập và giáo dục đúng đắn cho các em HS, môi trường làm việc chuyên nghiệp, lành mạnh cho GV. 12
  19. 3.1.2. Tập huấn bồi dưỡng, nâng cao một số năng lực quản lý và kỹ năng cần thiết để giáo viên có khả năng vận dụng vào thực tiễn xây dựng lớp học hạnh phúc. Ban lãnh đạo nhà trường xây dựng nội dung bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết, nhận thức cho đội ngũ GV về mục tiêu và các tiêu chí chung của lớp học hạnh phúc, từ đó làm thay đổi nhận thức từ chính GV. Khi bản thân GV thay đổi, HS sẽ thay đổi, bởi khi GV hạnh phúc HS mới hạnh phúc và trường học trở thành trường học hạnh phúc. Người GV phải biết học cách chấp nhận có những lỗi sai của học trò và sẽ kiên nhẫn, tận tình hướng dẫn các em cách sửa sai thay vì cáu giận như trước kia; học cách lắng nghe vì nhờ đó mới hiểu các học trò của mình, mới có thể giúp các em một cách hiệu quả. GV cần phải nắm rõ nguyên tắc 3-2-1 (3 khen, 2 đề nghị và 1 lời cảm ơn). Khi là một GV, cần nhất đó là yêu mến HS. Nếu được như vậy thì bản thân GV mới mang được những điều tốt đẹp vào quản lý và bài giảng, thấy có động lực làm việc, thấy còn nhiều việc để làm có ý nghĩa. 3.1.2.1. Cách thức tiến hành Bước 1: Xác định mục đích và yêu cầu * Mục đích: - Thông qua buổi tập huấn để trang bị cho GV những kỹ năng cần thiết trong ứng xử, kiểm soát cảm xúc trong giảng dạy, giáo dục HS; nâng cao năng lực xử lý tình huống sư phạm cho GVPT trong quá trình giảng dạy, giáo dục, là tấm gương trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho HS. - Góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, tạo môi trường học tập tích cực, phòng chống bạo lực học đường. * Yêu cầu: - Việc tổ chức thực hiện đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, ý nghĩa, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức. - Tất cả GV của trường đều phải tham gia một cách nghiêm túc. Bước 2: Xây dựng nội dung tập huấn Chuyên đề 1: Khái quát về văn hoá ứng xử trong nhà trường. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường; Chuyên đề 2: Các giải pháp kiểm soát cảm xúc. Thực hành giải quyết các tình huống trong dạy học và giáo dục. Thảo luận: Chia sẻ kinh nghiệm, sáng tạo, các mô hình về thực hiện văn hoá ứng xử, kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong các trường phổ thông hiện nay. Bước 3: Xác định hình thức, thời gian tập huấn - Tập huấn thông qua tiết dạy minh họa của GVCN giỏi về cách xử lý tình huống. Từ đó, rút ra kết luận và kinh nghiệm. 13
  20. Bước 4: Xác định quy trình, cách thức tổ chức - CBQL tập huấn ở Sở GD và ĐT. - Nghiên cứu những nội dung, vấn đề cấp thiết phù hợp với ngôi trường, đặc điểm đối tượng HS của nhà trường. - Xây dựng kịch bản, chương trình để tạo ra tình huống có vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. - GV toàn trường phối hợp tham gia. 3.1.2.2. Ví dụ minh họa - Kế hoạch thực hiện (Phụ lục 01) - Một số hình ảnh của buổi tập huấn về kỹ năng ứng xử, kiểm soát cảm xúc 3.1.2.3. Kết quả - Qua chương trình tập huấn GV được bồi dưỡng khả năng, kỹ năng kìm nén cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, đặc biệt khi xử lý các vấn đề liên quan đến HS. - Học cách chấp nhận và buông bỏ những năng lượng tiêu cực gây nên stress. GV học được cách điều tiết EQ. Đồng thời, bồ dưỡng tâm hồn sẽ thấu hiểu được 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2