intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Mường Quạ

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng học bài, kĩ năng làm bài thi đạt kết quả cao. Tiếp tục nâng cao chất lượng bộ môn GDCD, tiếp tục đạt kết quả cao hơn trong kì thi TNTHPT năm 2021 và góp phần vào thành công chung của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng và tỉ lệ thi đậu TNTHPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Mường Quạ

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN GDCD CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ THUỘC MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tên tác giả: Nguyễn Hồng Lĩnh Tổ: Văn – Sử - GDCD – Tiếng Anh Năm thực hiện: 2021 Số điện thoại: 0919569968, 0966373816 1
  2. Mục lục TT Nội dung Trang Ghi chú 1 A. Đặt vấn đề Trang 3 2 1.1. Lý do chọn đề tài Trang 3 3 1.2. Mục đích của SKKN Trang 4 4 1.3. Tính mới của đề tài Trang 4 5 1.4. Không gian – Thời gian nghiên cứu Trang 5 6 1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.. Trang 5 7 1.6. Phương pháp nghiên cứu Trang 5 8 B. Nội dung nghiên cứu I. CƠ SỞ KHOA HỌC Trang 5 - 6 1. Cơ sở lí luận 9 2. Cơ sở thực tiễn Trang 6 10 2.1. Thực trạng học sinh Trang 6 - 7 11 2.2. Thực trạng dạy Trang 7 12 2.3. Thuận lợi khó khăn Trang 8 - 9 13 2.4. Nguyên nhân Trang 9 14 2.5. Phân tích đánh giá Trang 9 15 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP.. Trang 9 16 1. Xây dựng kế hoạch.. Trang 9 – 10 17 2. Biên soạn tài liệu…. Trang 10 – 14 18 3. Tổ chức ôn thi, phân loại học sinh… Trang 14 – 16 19 4. Hướng dẫn xác định kiến thức Trang 16 – 19 21 5. Xây dựng hệ thống kiến thức bằng sơ Trang 19 đồ tư duy 22 6. Ra đề tự luyện Trang 20 – 22 23 7. Tổ chức kiểm tra thử Trang 22 – 28 24 8. Giúp đỡ học sinh yếu Trang 29 – 30 2
  3. 25 9. Sưu tầm đề thi Trang 30 – 31 26 10 Tổ chức dạy tình nguyện Trang 31 – 32 27 III. Mối quan hệ giữa các giải pháp và Trang 33 kết quả 28 1. Mối quan hệ giữa các giải pháp Trang 33 29 2. Kết quả Trang 33 – 35 29 C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Trang 35 1. Kết luận 30 2. Ý nghĩa đề tài Trang 36 31 3. Đề xuất phạm vi ứng dụng Trang 36 32 4. Kiến nghị Trang 36 - 37 33 D. Tài liệu tham khảo – mục lục – phụ Từ trang 37 trở lục đi 3
  4. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Môn GDCD là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng. Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động, giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học; trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công dân của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của người công dân tương lai. Kể từ năm 2017 trở đi, có sự đổi mới trong tổ chức thi THPT, số môn thi tăng lên và được chia thành 2 tổ hợp, trong đó có môn GDCD là hoàn toàn mới, lần đầu tiên được đưa vào thành một môn thi Quốc gia. Để ôn thi, học sinh phải ôn cả 6 môn bao gồm Toán, Văn, Anh bắt buộc và 1 trong 2 tổ hợp bài thi bao gồm khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh) và khoa học xã hội (Sử, Địa, GDCD). Thi THPT hay thi Tốt nghiệp THPT là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học là khâu cuối cùng để đánh giá chất lượng dạy và kết quả học của học sinh, các tiêu chí để đánh giá nhà trường về chất lượng giảng dạy thì tiêu chí về tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng xếp vị trí của nhà trường trong hệ thống các trường học phổ thông, là danh dự và uy tín của giáo viên đối với học sinh. Vì vậy, để đạt kết quả tốt, các nhà trường phải tiến hành công tác tổ chức ôn thi cho học sinh để các em có đủ kiến thức để thi tốt nghiệp và thi vào các trường chuyên nghiệp. Tùy vào đối tượng học sinh mà có các giải pháp tổ chức ôn thi khác nhau, với thời lượng ôn khác nhau, cách thức tiếp cận khác nhau. Trường THPT Mường Quạ đóng trên địa bàn xã Môn sơn – Huyện Con Cuông, thuộc vùng biên giới, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn, chất lượng giáo dục thấp, so với địa bàn tuyển sinh của các trường THPT trong tỉnh chênh lệch nhau rất nhiều, kết quả giáo dục các mặt và tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT so với các trường THPT trên địa bàn và trong các huyện miền núi Tây Nam là thấp, trường cũng như các bộ môn thi tốt nghiệp luôn quan tâm làm thế nào để nâng cao chất lượng và tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp hàng năm. Xác định để có chất lượng và kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả tốt, trường THPT Mường Quạ luôn chỉ đạo giáo viên tập trung nâng cao chất lượng đại trà, không tập trung mũi nhọn vì nguồn nhân lực chất lượng cao không có. Trên cơ 4
  5. sở đó, giáo viên giảng dạy và ôn thi tốt nghiệp phải quán triệt và tìm giải pháp để nâng cao chất lượng đại trà của môn mình, không để học sinh có điểm liệt (dưới 1,5 đ), các môn có lợi thế bên cạnh nâng cao mức đạt điểm bình quân ≥5 thì phải có giải pháp đạt kết quả cao hơn ngang bằng với bình quân chung môn thi của tỉnh. Từ khi môn GDCD được đưa vào nhóm môn thi bắt buộc trong thi tốt nghiệp THPT năm học 2016 – 2017, thì kết quả thi của bộ môn GDCD của nhà trường luôn thấp hơn các đơn vị khác. Trong khi đó đa số học sinh lại luôn coi môn GDCD là môn phụ, về phía chuyên môn chỉ cá nhân tôi là dạy môn GDCD – không có đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn; tài liệu của bộ môn để tham khảo cũng hạn chế. Để nâng cao chất lượng, bản thân tôi luôn tìm tòi học hỏi để tổ chức ôn thi tốt nghiệp tốt và có kết quả cao, khẳng định được vị trí chuyên môn của mình, tránh bị coi thường là môn phụ. Với sự không ngừng đúc rút kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp, và sự tận tâm với nghề nghiệp. Từ năm học 2018 – 2019, kết quả thi tốt nghiệp hàng năm đã được nâng cao, chất lượng bộ môn được khẳng định được; vai trò và vị trí của môn học ngày càng được nâng cao, kết quả năm sau cao hơn năm trước, số học sinh đạt điểm 9 ngày càng tăng, kì thi tốt nghiệp năm 2020 đã có điểm 10, điều đó chứng tỏ những giải pháp mà bản thân đưa ra là phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc thù vùng miền, với đối tượng là học sinh dân tộc có năng lực học hạn chế, khả năng tự học còn thấp. Với thời gian ngiên cứu trong 2 năm qua và nhất là kết quả thi tốt nghiệp THPT 2019 – 2020, tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng thành công đối với học sinh nhà trường và đạt kết quả khả quan với đề tài “Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Mường Quạ.” 1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm Giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng học bài, kĩ năng làm bài thi đạt kết quả cao. Tiếp tục nâng cao chất lượng bộ môn GDCD, tiếp tục đạt kết quả cao hơn trong kì thi TNTHPT năm 2021 và góp phần vào thành công chung của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng và tỉ lệ thi đậu TNTHPT. 1.3. Tính mới của đề tài Để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT, trong những năm qua có nhiều sáng kiến, giải pháp. Nhưng để có một giải pháp nâng cao chất lượng một cách toàn diện và đồng bộ cho học sinh dân tộc thiểu số ở vùng đặc thù như trường THPT Mường Quạ thì chưa có đề tài nào viết. Những giải pháp mà bản thân đưa ra so với định hướng ôn tập của chuyên môn Sở trong đợt ôn thi trực tuyến thì có sự khác biệt ở một số điểm mang tính chuyên biệt đặc thù vùng miền, chính điều đó làm tăng chất lượng và hiệu quả của môn thi, kì thi mà bộ môn cũng như nhà trường đạt được trong năm học vừa qua. 5
  6. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn viết ra những kinh nghiệm này để cùng chia sẻ với đồng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nhất là đối với học sinh dân tộc miền núi có đặc thù gần giống như trường THPT Mường Quạ. 1.4. Về không gian và thời gian về vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là những giải pháp để nâng cao kết quả ôn thi tốt nghiệp THPT của môn GDCD đối với học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Mường Quạ. Như vậy, về không gian là trường THPT Mường quạ với đối tượng học sinh lớp 12. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm học 2016 – 2017 khi bộ môn GDCD được đưa vào thi tốt nghiệp, nhưng trọng tâm là từ năm học 2018 – 2019 và năm học 2019 – 2020. 1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn GDCD lớp 11, 12; chương trình sửa đổi và bổ sung theo công văn số 3280 của BGD& ĐT, công văn hướng dẫn của Sở GD&ĐT về thực hiện chương trình giảm tải bộ môn từ năm học 2020 - 2021 - Đối tượng nghiên cứu: Là một số giải pháp nâng cao chất lượng môn GDCD thi TNTHPT 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp khảo sát đánh giá - Phương pháp so sánh - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2018–2019, 2019 – 2020 đến nay B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, từng có quan điểm chỉ đạo được quy định tại Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". Ở đây, cần thiết phải phân tích vai trò của môn học Giáo dục công dân trong tổng thể các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông. Ngày 28/9/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố phương án thi, xét tuyển và tuyển sinh năm 2017, môn Giáo dục công dân chính thức được dùng để thi dưới dạng tổ hợp cùng với hai môn Lịch sử - Địa lý. Đây là một đổi mới tạo 6
  7. ra một bước chuyển không chỉ trong nhận thức dạy và học mà còn có tác động chung đối với xã hội.Từ trước tới nay, môn Giáo dục công dân trong chương trình phổ thông luôn bị xem nhẹ, đươc xem là môn phụ trong giảng dạy và học tập; đây là cách nhìn sai lầm. Nếu như môn Toán nhằm phát triển tư duy và khả năng lý luận, môn Ngữ văn giúp hình thành nhân cách và khả năng lý luận ngôn ngữ, môn Vật lý, Hóa học và Sinh học cung cấp lý thuyết cơ bản về tự nhiên và giới sống, môn Địa lý và Lịch sử cung cấp kiến thức chung về khoa học xã hội thì môn Giáo dục công dân cung cấp nhận thức, kiến thức xã hội và hoàn thiện con người về mặt xã hội. Con người là một thực thể của xã hội. Sống trong một xã hội có Nhà nước và pháp luật, con người phải có nhận thức đầy đủ về mặt xã hội, với những mục tiêu giáo dục mà Nhà nước ấy đề ra. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, những vấn đề thuộc phạm trù Triết học được môn Giáo dục công dân đặt ra trước tiên, ở những bậc học ban đầu. Đây là giai đoạn đầu của quá trình hình thành nhận thức về xã hội và thế giới, có thể dẫn đến việc con người có thể cải tạo xã hội và thế giới.Bộ môn Giáo dục công dân cung cấp những kiến thức về nhận thức xã hội, tình yêu thương đồng loại, tình yêu thế giới, tình đồng chí, tình cảm gia đình, và đặc biệt là những sự hiểu biết cơ bản và ban đầu về pháp luật. Như thế, có thể nói môn học Giáo dục công dân trang bị kiến thức để hình thành tư cách công dân và hoàn thiện nhận thức xã hội theo đúng nghĩa của từ này.Môn Giáo dục công dân quan trọng là thế nhưng một thời gian dài môn học này bị xem nhẹ, một phần do sự khô cứng của môn học, được cho là giáo điều, một phần do nhận thức chung của giáo dục trong từng thời điểm. Nay, môn Giáo dục công dân đã được xét là môn học chính thức phải thi trong kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia, điều này khiến chúng ta phải nhận thức đầy đủ hơn nền giáo dục của quốc gia (tác giả - Trần Trí Dũng) - Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT của Bộ Giáo dục năm 2020 - Hướng dẫn ôn thi Tốt nghiệp THPT 2020 của Sở GD&ĐT Nghệ an 2020, (gợi ý ôn tập bộ môn GDCD – đính kèm phần tư liệu tham khảo) - CV 3280 về thực hiện nội dung chương trình từ năm học 2020.. - Đề thi minh họa các năm của Bộ GD&ĐT - Chương trình ôn tập môn GDCD trên NTV của Sở GD kết hợp với Đài truyền hình Nghệ an . 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng của học sinh dân tộc thiểu số và ôn tập môn thi GDCD ở trường THPT Mường Quạ. 7
  8. Chất lượng học sinh là thấp, với khóa học sinh thi THPT QG có môn thi GDCD lần đầu tiên vào năm 2017, 2018, 2019 đều xét tuyển đầu vào lớp 10, không có học sinh mũi nhọn. Trên 90% học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, người dân tộc Thái. Đa số học sinh đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, cha mẹ các em đi làm thuê, hoặc không có thu nhập ổn định. Thiếu sự quan tâm đến con cái, không biết định hướng học tập cho con, tất cả là do con quyết định. Việc học đã khó, việc ôn thi càng khó hơn. Buổi chiều học các em thường đi không đầy đủ, vắng học nhiều. Sách vở và tài liệu ôn thi thì hạn chế, giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ cho học sinh. chất lượng thấp tạo nên áp lực cho giáo viên trong việc nâng cao chất lượng và tỉ lệ đậu tốt nghiệp trở nên nặng nề đối với giáo viên. Bảng thống kê chất lượng thi thử môn GDCD từ năm 2018 đến 2020 Điểm Dưới 2 Từ Từ Từ Từ Từ Từ Từ Từ 2>2.75 3>3.75 4>4.75 5>5.75 6>6.75 7>7.75 8>8.75 9>9.75 Năm 2017 0 4 14 15 22 26 20 4 1 2018 Năm 0 6 10 24 26 24 20 9 0 2018 2019 Năm 8 14 19 15 20 20 7 4 0 2019 1 5 3 15 21 21 21 17 2 2020 0 3 7 12 18 23 17 18 9 ( từ năm học 2019 – 2020 tăng cường thi thử tốt nghiệp THPT, kết quả điểm của 03 lần thi đã thể hiện) 2.2. Thực trạng dạy và bồi dưỡng kiến thức ôn thi của giáo viên đối với học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Mường Quạ. Những năm đầu ôn thi giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, không có đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm, tất cả đều tự mày mò, vừa học vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm nên chất lượng chưa cao, số học sinh điểm thấp còn chiếm tỉ lệ cao. Giáo viên thiếu tài liệu để tham khảo, mạng Internet chất lượng thấp, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học thiếu thốn nhiều, đa số giáo viên ở xa trường nên việc tổ chức dạy và ôn thi cho học sinh còn hạn chế. So với các môn thi khác đã được làm quen qua nhiều kì thi và có rất nhiều nguồn tài liệu để tham khảo, thì bộ môn GDCD lần đầu tiên được tổ chức, tài liệu dạy ôn hầu như không có, kinh nghiệm làm đề, soạn câu giỏi của giáo viên còn yếu nên chất lượng và kết quả thi còn thấp. Vì vậy, việc tổ chức ôn thi cho học sinh những năm đầu còn gặp nhiều 8
  9. khó khăn trong việc thiếu tài liệu tham khảo của bộ môn, thiếu nguồn đề để làm tư liệu dạy học. 2.3. Thuận lợi – Khó khăn - Thuận lợi + Chi ủy - chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, có định hướng chỉ đạo ôn thi TN THPT đúng đắn, xác định đúng trọng tâm, tập trung ôn thi cho đối tượng đại trà, phân loại học sinh yếu để kèm cặp, chia lớp, định hướng nội dung ôn tập phải bám sát đối tượng học sinh, chương trình dạy học, sách giáo khoa, tài liệu ôn tập và đề minh họa của Bộ GD. Trên cơ sở đó định hướng cho Tổ chuyên môn và giáo viên phân tích đề minh họa để dạy học sát đối tượng .. + Giáo viên: Có năng lực, tinh thần hỏi hỏi, đam mê chuyên môn, mạc dù chuyên\ môn chỉ có 01 người nhưng hường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân, có kinh nghiệm gần 20 năm dạy học ... + Sở GD quan tâm, có thưởng kịp thời động viên khích lệ cho học sinh, nhất là năm 2020, đã đưa ra mức thưởng cho học sinh các trường miền núi đạt điểm cao nhất của từng môn thi với trị giá 1.000.000đ/HS/môn, đã tạo động lực cho học sinh học, ôn thi và đạt kết quả tốt... + Nhà trường quan tâm đến giáo viên, đặt chỉ tiêu học sinh đạt 9 điểm trở lên đối với môn thi tổ hợp KHXH, môn thi tự luận đạt 8 điểm, tiếng anh và Toán đạt 8 điểm thì thưởng 100.000đ/học sinh. Tạo động lực cho giáo viên ôn thi. + Phân công Đảng viên giáo viên kèm cặp học sinh yếu, chỉ tiêu 01 đảng viên kèm cặp 1 - 2 em, ngay Hiệu trưởng cũng đảm nhận nhiệm vụ kèm cặp. - Khó Khăn + Học sinh là người dân tộc sống ở biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Trình độ văn hóa và nhận thức của người dân còn thấp, kinh tế chưa phát triển. + Chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp, không có hạt nhân nòng cốt để giáo dục mũi nhọn, học sinh có học lực khá thì đi học ở trường nội trú.. Nên chỉ tập trung giáo dục đại trà, học sinh chủ yếu là thi tốt nghiệp rồi đi làm. + Ý thức học của học sinh chưa cao, chưa xác định được mục đích học tập cho bản thân, sự quan tâm của cộng đồng, gia đình còn hạn chế, đa số gia đình học sinh còn phó mặc việc học cho bản thân các em và thầy cô giáo, cùng nhà trường.. + Tài liệu nghiên cứu, tư liệu học tập, sách giáo khoa cho học sinh còn ít và thiếu, học sinh còn chưa tự mua tài liệu để học và ôn tập, tất cả đều mượn từ nhà trường hoặc tài liệu do giáo viên cung cấp, việc quản lí và bảo vệ tài liệu để học còn hạn chế. + Khả năng học tập của học sinh yếu, thiếu sự tự học, số học sinh có nguy cơ trượt tốt nghiệp hàng năm còn cao, phải đưa vào danh sách Đảng viên – Giáo viên kèm cặp để thi tốt nghiệp. - Kết quả thi tốt nghiệp hàng năm còn thấp, vị trí xếp hạng của bộ môn GDCD không cao, số học sinh điểm thi < 5 còn nhiều, thậm chí còn có học sinh đạt điểm thi dưới 3 điểm. 9
  10. Bảng kết quả thi tốt nghiệp của trường từ năm 2015 – 2020 Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tỉ lệ đậu 84.5% 89.6% 96.4% 97.3% 96.2% 97.2% 2.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng giáo dục thấp. - Nguyên nhân khách quan + Do yếu tố văn hóa vùng miền, đặc trưng của học sinh dân tộc miền núi vẫn còn tư tưởng trông chờ - ỷ lại, chất lượng giáo dục chung thấp, thiếu sự quan tâm của gia đình. + Chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp: Chỉ xét tuyển + Không có chất lượng mũi nhọn. - Nguyên nhân chủ quan + Đa số học sinh có học lực yếu, dẫn đến chán học, không chịu học. + Ý thức học và tự học của học sinh không cao, số học sinh phải kèm cặp hành năm nhiều. + Tâm lí học sinh học chủ yếu là thi tốt nghiệp THPT. + Thiếu sự quan tâm của gia đình, một bộ phận phó mặc con cho thầy cô, nhà trường. 2.5. Phân tích đánh giá thực trạng Qua phân tích cho thấy, điểm thi thử của học sinh nhìn chung còn thấp, số điểm dưới 5 chiếm tỉ lệ cao, phổ điểm bình quân thấp. Nguyên nhân có một bộ phận học sinh không cố gắng học tập, nếu có sự tác động, động viên kịp thời từ giáo viên và các tổ chức trong nhà trường, từ thầy cô giáo và gia đình thì các em có thể tiến bộ, chịu khó học bài, làm bài để đạt mục tiêu cuối cùng là thi tốt nghiệp. Vì vậy, trong tiến trình dạy học giáo viên phải không ngừng tìm ra các biện pháp để giúp đỡ học sinh, tìm ra các nguyên nhân để từ đó thành công trong việc dạy học của mình. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN GDCD ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi theo định lượng số buổi mà nhà trường quy định.(có kế hoạch minh họa kèm theo) a. Mục tiêu: Xây dựng được kế hoạch dạy học, kế hoạch ôn tập phù hợp với đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học. Phân chia thời gian, thời lượng kiến thức để tiến hành ôn tập phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, từ thời điểm hợp lí. b. Cách thức thực hiện: Từ đầu năm học, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch dạy học thì giáo viên xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT để ban chuyên môn và nhà trường phê duyệt. Giáo viên xây dựng nội dung ôn thi thành các chủ để từ dễ đến khó, có đủ các câu hỏi ôn tập từ dễ đến khó theo 4 cấp độ, từng đối tượng sẽ yêu cầu đạt được từ cấp độ nào. Từ đó trong quá trình dạy học sẽ phân loại học sinh để ôn tập cho phù hợp. 10
  11. - Điều kiện thực hiện: Thuận lợi: + Kế hoạch rõ ràng, có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ đầu năm học + Có sự ủng hộ từ ban chuyên môn, sự thống nhất từ tổ chuyên môn, giáo viên tự xác định nội dung ôn tập mà không phải phụ thuộc vào người khác. Khó khăn: + Một mình một bộ môn, trong việc xây dựng kế hoạch nhiều lúc còn mang tính chủ quan, áp đặt, thiếu hệ tham chiếu để góp ý, điều chỉnh bộ môn. + Việc xây dựng nội dung ôn thi, đề thi còn mang tính chủ quan của cá nhân. c. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, tôi đã làm làm như sau: Thứ nhất: Căn cứ vào nội dung, kiến thức, đề hi minh họa thi THPT hàng năm của Bộ GD. Thứ 2. Căn cứ vào chương trình bộ môn GDCD lớp 11, lớp 12. Thứ 3. Căn cứ vào học lực của học sinh để xây dựng nội dung dạy học. - Kết quả thu được: Giáo viên chủ động được việc dạy học, xác định được thời gian, thời lượng chương trình để dạy ôn cho học sinh, xác định đúng đối tượng học sinh để dạy học. Qua 3 năm thực hiện cho thấy việc xây dựng kế hoạch chu đáo và tổng thể, cả giáo viên và học sinh đều chủ động trong việc tổ chức ôn tập, thời gian ôn tập, giành thời gian cho các môn học khác. d. Để xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, giáo viên nên lưu ý một số vấn đề sau: - Xây dựng kế hoạch phải bám sát kế hoạch chuyên môn - Cần phân chia kế hoạch thành hai giai đoạn để có định hướng dạy phù hợp; giai đoạn 1 dạy ôn kiến thức cơ bản; giai đoạn hai tập trung luyện đề thi cho học sinh. 2. Biên soạn tài liệu ôn thi tốt nghiệp cho học sinh a. Mục tiêu: Đảm bảo tài liệu học tập, kiểm tra và ôn thi một cách cụ thể, chủ động trong việc học, có tài liệu ngay từ đầu năm, tài liệu do giáo viên chuẩn bị phù hợp với từng nhóm đối tượng để dạy b. Cách thức thực hiện: Giáo viên căn cứ vào nội dung chương trình học từ đó xây dựng chủ đề dạy học theo từng bài có tham khảo các đề thi tốt nghiệp của các năm trước, các đề thi minh họa của Bộ giáo dục, đề thi thử của các trường trong cả nước; trên cơ sở đó giáo viên phân loại đề thi, câu hỏi của từng bài, từng chủ đề, từng cấp độ thành tài liệu cho học sinh ôn tập. Trong tài liệu luôn đảm bảo các nội dung sau: 11
  12. + Kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm, các từ khóa, cụm từ học sinh thường gặp trong câu hỏi đề thi. + Các câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau để luyện tập theo từng cấp độ. + Đề thi tốt nghiệp năm trước đó, đề thi minh họa của một số trường - Điều kiện thực hiện: Thuận lợi: + Giáo viên chuẩn bị được tài liệu dạy và học phù hợp với mục tiêu và đối tượng học sinh. + Giữa chương trình dạy và sự chuẩn bị của giáo viên không có sự chồng chéo, mâu thuẫn, tất cả đã được chuẩn bị chu đáo. + Trong quá trình ôn tập, giáo viên vẫn có thể bổ sung và điều chỉnh kiến thức cho phù hợp với học sinh được dễ dàng, không gặp khó khăn nhiều. + Tài liệu dạy được chuẩn bị chu đáo có thể sử dụng được nhiều năm, nếu không có sự thay đổi chương trình. Hàng năm chỉ cần bổ sung và điều chỉnh là được. Khó khăn + Giáo viên mất thời gian chuẩn bị nhiều, vất vả, một mình chuyên môn nên khó đối chiếu và tham khảo. + Một số học sinh chưa chú trọng việc poto tài liệu vẫn còn tình trạng học chay, giáo viên dạy hoặc giáo viên kèm cặp phải bỏ tiền mua sách hoặc poto sách cho các em học. + Một số em tài liệu chuẩn bị từ đầu năm nên trong quá trình sử dụng bị hư hỏng, rách, bị mất.. c. Để biên soạn tốt tài liệu ôn thi, tôi đã làm như sau Thứ nhất: Tóm tắt kiến thức sách giáo khoa, để học sinh dễ nhớ, dễ học, dễ thuộc. Ví dụ: tóm tắt kiến thức bài 2, mục 1: Thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật. Khái niệm thực hiện pháp luật: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh. Các hình thức thực hiện pháp luật. Sử dụng pháp luật : Sử dụng đúng các quyền của mình, làm những gì pháp luật cho phép. Thi hành pháp luật: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, làm những gì pháp luật qui định. Tuân thủ pháp luật: Không làm những điều pháp luật cấm. 12
  13. Áp dụng pháp luật: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. Hoặc lập bảng tóm tắt kiến thức để học sinh dễ nhớ Ví dụ: Chủ đề 1: Thực hiện pháp luật và vi phạm pháp luật Sử dụng Được làm những gì PL cho phép, Sử được, cho, thích thì làm... PL không cấm, gắn quyền Thi hành Phải làm những gì PL quy định , Thi phải: nghĩa vụ không thích PL không làm là VPPL cũng phải làm Tuân thủ Thi phải, nghĩa vụ không thích cũng Tuân là không, thích cũng PL phải làm không được làm Áp dụng Gắn với người có thẩm quyền, ra Áp: quyết định, công dân PL quyết định công vụ thường ko có quyền này Vi phạm Là hành vi có lỗi, do người có năng Vi năng lỗi hậu PL lực TNPL, gây ra hậu quả Trách Hậu quả phải gánh chịu do hành vi Mục đích: Răn đe, giáo dục, nhiệm PL VPPL gây ra điều chỉnh Hình sự: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, Hình nguy: Hậu quả: lớn, gọi là tội phạm và ghi trong BLHS Nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng Hành Nguy hiểm thấp hơn vi phạm quy tắc Hành lý: Giao thông, đô thị, chính quản lý nhà nước vỉa hè... Dân sự Quan hệ tài sản + nhân thân ( hợp Dân tài nhân: vi phạm mua đồng, vay tiền) dân với dân; bán, trao đổi Kỷ luật : Quan hệ lao động ( NLĐ + Kỷ quan công: bỏ việc, đi NSDLĐ), công vụ NN ( cấp trên & muộn, vi phạm chuyên môn cấp dưới); Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí Hình sự Hành chính Dân sự Kỉ luật Khái niệm - Là hành vi gây - Xâm phạm - Xâm phạm quan - Xâm phạm nguy hiểm cho các quy tắc hệ Tài sản và quan hệ lao xã hội quản lí của quan hệ nhân thân động, công - Bị coi là tội nhà nước vụ 13
  14. phạm Độ tuổi - Từ đủ 14 đến - Từ đủ 14 - Chưa thành niên - Từ đủ 15 chịu trách dưới 16 tuổi đến dưới 16 đến dưới 15 tuổi. tuổi trở lên. nhiệm pháp - Đủ 16 tuổi trở tuổi - Từ đủ 15 đến lí lên - Đủ 16 tuổi dưới 18 tuổi. trở lên - Đủ 18 tuổi trở lên Trách Tử hình, phạt tù, Phạt tiền, tịch Bố thường thiệt Đuổi việc, nhiệm pháp trục xuất, phạt thu tang vật, hại về vật chất, chuyển công lí tiền.. phương tiện.. tinh thần.. tác, hạ bậc lương, khiển trách… Thứ 2. Sau mỗi phần kiến thức cơ bản là các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng theo cấp độ từ dễ đến khó, từ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng. Thứ 3. Có các câu hỏi của đề thi năm trước để minh họa, cuối phần tư liệu là các đề thi hàng năm, đề thi thử, đề minh họa của Bộ GD. - Kết quả thu được: Tất cẩ học sinh đều có tài liệu để ôn thi, khắc phục được tình trạng khan hiếm về tài liệu ôn thi của bộ môn. Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo cho việc dạy ôn thi cho học sinh. Đảm bảo tiến trình và kế hoạch ôn thi của giáo viên và học sinh. - Kinh nghiệm thực hiện: Những năm đầu tổ chức thi tốt nghiệp THPT, bộ môn GDCD không có tài liệu, không biết phải xây dựng câu hỏi các dạng cho học sinh để ôn thi một cách có hiệu quả nhất, thì từ năm học 2019 đến nay, giáo viên đã chủ động được tài liệu ôn thi cho học sinh tương đối phù hợp với định hướng chung của Bộ GD và kì thi cho phép. Giúp cho giáo viên trưởng thành hơn và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc biên soạn các loại tài liệu phục vụ cho dạy và ôn thi tốt nghiệp THPT trong những năm tiếp theo. d. Để biên soạn tài liệu ôn thi được tốt, giáo viên cần lưu ý: Thứ nhất: Phải bám sát chương trình của Bộ giáo dục và Sở Giáo dục đã điều chỉnh. Thứ hai: Bám sát kiến thức sách giáo khoa, những kiến thức cơ bản, khái niệm, bản chất.. Thứ ba: Phần vận dụng cần đưa những vấn đề xã hội mà mọi người đang quan tâm để học sinh nhớ và biết. Thứ tư: Bám sát đề thi minh họa của Bộ giáo dục (nếu có). 14
  15. Thứ năm: Biết chọn lọc các đề thi thử của các Trường có uy tín để làm tư liệu và đề thi cho học sinh. 3. Tổ chức ôn thi, phân loại học sinh theo đối tượng a. Mục tiêu của giải pháp: Việc phân loại học sinh có ý nghĩa tích cực trong việc xác định được đối tượng dạy, ôn tập, để đạt kết quả cao, không thể đạt được kết quả khả quan khi xếp học sinh khá, Tb, Yếu trong một lớp học; chỉ có thể đạt được kết quả khi phân chia đối tượng và mức độ kiến thức khác nhau để đạt kết quả cao. Với đối tượng học sinh yếu, chất lượng thấp thì việc phân loại đối có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức ôn thi cho học sinh. b. Cách thức thực hiện: Việc phân chia đối tượng để dạy thường thực hiện sau khi kết thúc học kì 1 và đợt thi thử lần thứ nhất, kết quả học tập của học kì 1 kết hợp với kết quả thi thử giáo viên sẽ phân loại nhóm học sinh theo các mức độ khác nhau; Bảng phân loại nhóm đối tượng ôn thi Nhóm Điểm có khả Mục tiêu cần đạt Ghi chú /lớp năng đạt 1 8 – 9 và trên 9 Học sinh làm bài đạt được cả 4 cấp độ: Thực hiện điểm nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận phân chia dụng cao. Điểm số khi ôn thi cho đến nhóm lớp theo khi thi phải ổn định từ 8 điểm đến trên 9 sự phân chia điểm, thậm chí đạt điểm 10. Tăng cường chung của nhà các dạng đề thi để học sinh cọ xát, làm trường. Giáo bài, giao thêm bài qua messenger, shub viên thực hiện classroom để làm bài. Xác định nhóm phân chia mũi nhọn. đối tượng học sinh này có khả theo điểm của năng tiếp thu nhanh, chịu khó học tập, bộ môn thực hiện tốt các dạng bài tập mà giáo GDCD để viên giao. Đi học chuyên cần, sách vở, thực hiện tài liệu chuẩn bị chu đáo, ghi bài đầy đủ. có khả năng độc lập làm bài khi không cần có sự giúp đỡ mình học, các em có thể hỗ trợ những bạn khác học bài, làm bài. 2 6–8 Học sinh có thể hoàn thành được cả 4 Phân chia lớp cấp độ, nhưng tính ổn định không cao, và đảng viên yếu tố tâm lí không chắc chắn, học sinh tham gia kèm có độ tiếp thu khá, tương đối chăm chỉ, cặp học sinh 15
  16. đảm bảo các yếu tố cần thiết cho việc yếu, hàng học, để đạt được kết quả tốt cần có sự hỗ năm số học trợ thêm của các thầy cô giáo. sinh để giao cho giáo viên 3 5–7 Đối tượng học sinh không có sự tự giác và đảng viên học tập, đây là nhóm học sinh chiếm tỉ 4 Dưới 5 - > 5 kèm cặp từ 15 lệ cao nhất, nhà trường và giáo viên tập đến 30 em. trung nâng cao chất lượng đại trà, nhóm Giáo viên học sinh này có khả năng học tập có hạn thực hiện chế, giáo viên chỉ tập trung vào 3 mức phân chia độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu và theo điểm của vận dụng. Quan trọng nhất là mức độ bộ môn nhận thức nhận biết và thông hiểu, các GDCD để em cần có sự trợ giúp rất lớn từ giáo thực hiện viên và những giáo viên được phân công kèm cặp..phải có sự hỗ trợ về tài liệu học tập. - Điều kiện thực hiện Thuận lợi: + Tạo điều kiện cho giáo viên dạy và ôn đúng với đối tượng, có khả năng phát huy cao về kết quả học tập. + Học sinh khá, không bị làm phiền gây rối bởi những học sinh yếu, học sinh có thể được giáo viên dạy nâng cao hơn, được hướng dẫn để làm những đề thi khó, giải những câu hỏi khó. Khó khăn: + Có sự xáo trộn giữa các lớp học buổi sáng và buổi chiều, nhiều học sinh không muốn xa bạn này, gần bạn kia. + Những học sinh yếu không nhận được sự hỗ trợ từ những bạn học khá, giỏi. + Những học sinh lớp yếu thường hay vắng học, hay ngủ trong giờ học + Không có sự trợ giúp từ bạn học khá, nên khi tự làm bài, học sinh thường hay chán nản, không xác định được đúng sai, xác định được kiến thức của bài học... c. Để phân loại đối tượng học sinh có hiệu quả giáo viên cần: Thứ nhất: Căn cứ vào kết quả thi thử, kết quả học của học sinh. Thứ hai: Động viên các em tinh thần và ý thức học, việc phân chia chỉ là mang tình tương đối, các em cần phải nỗ lực chứng minh mình có thể học tốt hơn các bạn. Thứ ba: Bên cạnh việc phân chia lớp theo chung của nhà trường thì giáo viên cần có sự phân loại riêng của bộ môn để tổ chức việc ôn tập được tốt hơn. 16
  17. Thứ tư: Cần có sự phối kết hợp của phụ huynh để tương tác, giúp đỡ động viên các em học; nhắc nhở các em đi học đầy đủ và đúng giờ. d. Trong quá trình phân loại học sinh giáo viên cần lưu ý: Thứ nhất: Các em có thể sẽ xin chuyển lớp để được học với bạn A, B, C...giáo viên phải nắm rõ nguyên nhân xin chuyển thì mới cho các em chuyển lớp. Thứ hai: Đối với nhóm học sinh điểm thấp cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên kèm cặp để giúp đỡ, hướng dẫn các em học bài, động viên các em kịp thời. 4. Hướng dẫn học sinh xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng a. Mục tiêu: Đây cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cho việc ôn thi cho học sinh. Giúp học sinh nắm vững kiến thức, nhớ được những từ khóa quan trọng trong làm bài; trong hướng dẫn ôn tập của Sở GD đã có hướng dẫn: “ Tổ chức cho học sinh luyện tập câu hỏi trắc nghiệm để củng cố kiến thức đã học theo từng bài hoặc theo chủ đề. Khi luyện tập trắc nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi, phân biệt các thuật ngữ đặc thù, các "từ khóa" của từng nội dung để làm căn cứ chọn phương án trả lời đúng nhất, đối chiếu nội dung, kiến thức liên quan trong sách giáo khoa và kiểm tra kết quả. Hướng dẫn học sinh cách xác định "từ khóa" trong từng câu hỏi, ở các mức độ để trả lời câu hỏi” b. Cách thức thực hiện: Hướng dẫn học sinh xác định trọng tâm kiến thức, kĩ năng cần đạt, cụm từ cần ghi nhớ, từ khóa, từ khó, nội dung khó. Rèn luyện các kĩ năng làm bài, kĩ năng lựa chọn đáp án, kĩ năng lựa chọn đáp án ở các dạng câu hỏi từ nhận biết, thông hiểu vận dụng và vận dụng cao. Để thực hiện giải pháp này, tôi đã làm như sau: Thứ nhất: Xác định kiến thức trọng tâm của từng bài cho học sinh Ví dụ: mục 1b: Các hình thức thực hiện pháp luật - Bài 2 – Thực hiện pháp luật Ở mục này học sinh rất hay nhầm lẫn nội dung của các hình thức thực hiện pháp luật. Giáo viên phải giúp học sinh nhận diện và nhớ được đặc trưng của các hình thức thực hiện pháp luật: + Hình thức sử dụng pháp luật thường gắn với từ: “Quyền”, được làm, cho phép làm. + Hình thức thi hành pháp luật thường gắn với từ: “Nghĩa vụ”, chủ động làm những gì pháp luật quy định phải làm, từ “Phải làm”. + Hình thức tuân thủ pháp luật thường gắn với từ: “Cấm”, không được làm, chủ động không làm những gì mà pháp luật cấm 17
  18. + Hình thức Áp dụng pháp luật thường gắn với từ: “Quyết định”, “Xử phạt”.., quyết định của cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, căn cứ vào quy định của pháp luật để ra quyết định.. Thứ hai: Xác định từ khóa trong mỗi câu hỏi để lựa chọn đáp án Với ví dụ trên, hướng dẫn học sinh lựa chọn đáp án với các câu hỏi theo cấp độ như sau: + Hình thức sử dụng pháp luật: Dạng câu hỏi nhận biết Câu : Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì pháp luật cho phép làm là A. áp dụng pháp luật. B. thi hành pháp luật. C. sử dụng pháp luật. D. tuân thủ pháp luật. Trong câu hỏi có từ sử dụng đúng đắn quyền.. Cho phép làm, đối chiếu với khái niệm, học sinh sẽ dễ dàng lựa chọn đáp án C Dạng câu hỏi thông hiểu Câu hỏi: Học sinh đến trường học tập là biểu hiện của hình thức A. Sử dụng pháp luật. B. Thi hành pháp luật. C. Tuân thủ pháp luật. D. Áp dụng pháp luật. Trong câu hỏi này, để xác định thuộc hình thức nào của pháp luật, thì học sinh phải hiểu được học tập là quyền cơ bản của công dân, cho nên đã là quyền thì thuộc hình thức thực hiện pháp luật: Sử dụng pháp luật. từ khóa đây là “học tập” Dạng câu hỏi vận dụng Câu hỏi: Anh U viết bài chia sẻ kinh nghiệm phòng, chống đuối nước cho người dân. Anh U đã thực hiện pháp luật theo hình thức nào sauđây? A. Sử dụngphápluật. B. Áp dụngphápluật. C. Tuân thủphápluật. D. Thi hành pháp luật Trong câu hỏi dạng vận dụng này thì học sinh xác định từ khóa là “chia sẻ kinh nghiệm”.. Và chia sẻ kinh nghiệm là quyền của anh U nên anh có quyền chia sẻ hay không là quyền của anh, khi anh đã chia sẻ thì nó thuộc hình thức sử dụng pháp luật. Dạng câu hỏi vận dụng cao Câu hỏi: Được đồng nghiệp là anh N cảnh giới, anh T đột nhập vào nhà bà M lấy trộm chiếc bình cổ rồi bán với giá năm trăm triệu đồng. Ba tháng sau, anh T mời anh K và anh H làm cùng cơ quan đi ăn nhậu. Trong lúc phấn khích, anh K 18
  19. cho anh H xem đoạn phim mà anh đã quay toàn cảnh vụ trộm trên. Sau đó, anh H tố cáo vụ việc với cơ quan công an. Những ai dưới đây đã sử dụng pháp luật? A. Anh K. B. Anh N. C. Anh H. D. Anh T. Trong tình huống này, anh N, T, K đều vi phạm pháp luật: N phạm tội đồng phạm với T thuộc hình thức vi phạm pháp luật: Không tuân thủ pháp luật, anh K quay anh T trộm tài sản, biết mà không khai báo cũng vi phạm pháp luật. thuộc hình thức thi hành pháp luật đó là không làm những gì pháp luật quy định phải làm (phát hiện phải tố giác tội phạm) Còn trường hợp anh H, khi biết sự việc anh đã sử dụng quyền tố cáo của mình để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của N-T-K đến cơ quan công an, như vậy từ khóa đây là “tố cáo’’ c. Để học sinh nắm được các từ khóa, hiểu được kiến thức cơ bản. Giáo viên cần lưu ý: Thứ nhất: Để trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm chính xác của từng nội dung, đòi hỏi học sinh phải thực hành nhiều, đọc nhiều, ghi nhớ từng dạng bài tập để khi làm bài không bị nhầm lẫn kiến thức. Thứ hai: Học sinh cần lưu ý những câu, đáp án mà không liên quan đến kiến thức đã học thì tuyệt đối không chọn. Ví dụ: Không bằng lòng với việc đặt trạm thu giá BOT, người dân xã X đã đồng loạt kéo nhau đến trạm để phản đối làm giao thông bị ùn tắc kéo dài. Trong trường hợp này, người dân xã X đã vận dụng sai quyền nào dưới đây của công dân? A. Khiếu nại. B. Đàm phán. C. Thuyết phục. D. Tố cáo. có học sinh vẫn chọn đáp án: B. Đàm phán; mà quyền đàm phán trong kiến thức học là không có, như vậy chọn đáp án B là sai. - Kết quả thu được: + Học sinh có tiến bộ hàng ngày, đạt kết quả tốt hơn so với các năm trước. + Giáo viên vất vả trong việc tổ chức ôn tập, ổn định lớp học, giành nhiều thời gian cho học sinh yếu, từng chủ đề phải ôn luyện lại từ kiến thức cơ bản cho đến hướng dẫn làm bài để đến lúc học sinh tự làm bài được. + Qua thực tiễn dạy ôn thi cho học sinh, nếu giáo viên dạy và phân tích kĩ từng dạng câu hỏi thì học sinh nhớ lâu và khi làm bài sẽ đạt kết quả tốt. Yêu cầu học sinh về tự thực hành làm lại. Đối với việc ôn thi, nhất là đối tượng học sinh trung bình và yếu thì không có gì ngoài sự kiên trì và hi sinh, vừa mềm dẻo động viên các em đi học, học bài, làm bài. Khi có sự tiến bộ cần có sự khuyến khích về tinh thần, thậm chí vật chất, 19
  20. không ngừng khen ngợi, động viên các em học tập. Có những em giáo viên còn phải mời các em ở lại cuối buổi học để tâm sự, tư vấn thêm. 5. Xây dựng hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy. a. Mục tiêu: Học sinh tóm tắt được kiến thức cơ bản bằng sơ đồ tư duy, áp dụng trong việc hệ thống từng bài học, từng chủ đề. Hệ thống sơ đồ tư duy kiến thức lý thuyết theo hướng sơ đồ hóa sẽ giúp học sinh nắm được các ý chính và dễ ghi nhớ hơn, tiết kiệm thời gian học tập. b. Cách thực hiện giải pháp: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy bài học, hoặc hướng dẫn các em sử dụng điện thoại để vào mạng Internet tìm kiếm các sơ đồ tư duy từng bài, các em vẽ lại hoặc vẽ theo cách hiểu của mình. Ưu điểm: + Các em nắm vững kiến thức, nhất là những em học khá, giỏi. + Những em có học lực trung bình, yếu, nếu chịu khó vẽ sơ đồ tư duy thì sẽ nhanh nhớ được kiến thức cơ bản. Hạn chế: + Một số em không hứng thú, tìm cách thoái thác việc vẽ. + Giáo viên mất nhiều thơi gian để quan sát, giúp đỡ các em thực hiện nhiệm vụ. c. Để hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy, tôi đã thực hiện như sau: Thứ nhất: Sau mỗi chủ đề ôn thi, giáo viên sẽ chiếu sơ đồ tư duy của bài học đó cho học sinh vẽ lại. Thứ hai: Sang giai đoạn làm đề, giáo viên có thể vào đầu mỗi buổi học, cho học sinh giành 10 đến 20 phút vẽ sơ đồ tư duy một nội dung kiến thức trọng tâm, giúp học sinh ôn tập lại lí thuyết bài học trong sách giáo khoa. d. Một số lưu ý trong hướng dẫn vẽ sơ đồ tư duy Thứ nhất: Học sinh nên chuẩn bị nhiều loại bút màu, mỗi nhánh vẽ bằng một loại màu mực để dễ quan sát Thứ hai: Xác định kiến thức trọng tâm, ngắn gọn, với những từ khóa để nhớ được kiến thức trọng tâm. Thứ ba: Luyện tập vẽ nhiều lần, bố cục hợp lí Thứ tư: không viết cả khái niệm, nội dung lên sơ đồ tư duy. Qua thực tế ôn tập, áp dụng sơ đồ tư duy cho việc dạy học sinh nhớ kiến thức rất chắc chắn, ít bị nhầm lẫn kiến thức cơ bản, kết quả thi được nâng lên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2