intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu lựa chọn bài tập một cách khoa học, hợp lý để nâng cao thể lực cho học sinh. Từ đó giúp tôi xác định được chuẩn mực hệ thống các bài tập giúp nâng cao thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN TÊN SÁNG KIẾN: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH Tác giả sáng kiến: HOÀNG THỊ KIM OANH Mã sáng kiến: 29.60.01 Năm học 2019 – 2020
  2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa rõ 1 GDTC Giáo dục thể chất 2 TDTT Thể dục thể thao 3 THPT Trung học phổ thông 4 HS Học sinh 10 TTN Trước thực nghiệm 11 STN Sau thực nghiệm 12 XPT Xuất phát thấp 1
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1: Biểu diễn đối tượng phỏng vấn 28 Bảng 1: Kết quả phỏng vấn mức độ sử dụng các bài tập phát triển thể lực 29 Bảng 2: Nội dung bài tập phát triển thể lực 29 Bảng 3: Tiến trình giảng dạy và lồng ghép các bài tập thể lực 30 Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn test chạy 100m XPT(giây) 31 Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn test bật xa tại chỗ(cm) 32 Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu diễn test chạy 800m ( phút) 32 2
  4. MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Trang 1. Lời giới thiệu………………………………………………………… 5 2. Tên sáng kiến……………………………………………………….... 6 3. Tác giả sáng kiến……………………………………………………. 6 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………………… 7 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………………… 7 6. Ngày sáng kiến được áp dụng……………………………………… 7 7. Mô tả bản chất của sáng kiến……………………………………….... 7 A - PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………….. 7 II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………….. 9 B - PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 1. Tác dụng của Thể dục thể thao………………………………………… 9 2. Nội dung huấn luyện thể lực…………..……………………………… 12 3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ……………………………. 15 a. Đặc điểm tâm lý ……………………………………………………… 15 b. Đặc điểm sinh lý ……………………………………………………… 15 II. NHIỆM VỤ,PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 18 1. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...... 18 2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………. 18 3. Tổ chức nghiên cứu……………………………………………………. 19 a. Thời gian nghiên cứu………………………………………………....... 19 b. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….. 20 c. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 20 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá thực trạng phát triển thể lực của HS khối 10 trường THPT 1. 20 Phạm Công Bình……………………………………………………. a. Xác định test đánh giá trình độ phát triển thể lực ………………… 20 Đánh giá thực trạng phát triển thể lực của HS khối 10 trường THPT b. 20 Phạm Công Bình…………………………………………………… 2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực ……………… 21 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển thể lực ……………... 30 a. Tổ chức thực hiện…………………………………………………......... 30 b. Đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập ứng dụng……………………… 30 3
  5. C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN…………………………………………………………… 33 2. KIẾN NGHỊ…………………………………………………………. 34 Các điều kiện để áp dụng sáng kiến…………………………………. 8 35 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp dụng sáng 9 35 kiến theo ý kiến của tác giả……………………………………… Danh sách các lớp/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến kinh 10 nghiệm………………………………………………………………… PHIẾU PHỎNG VẤN………………………………………………… 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….. 38 4
  6. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1.Lời giới thiệu Trường THPT Phạm Công Bình tiền thân là trường THPT bán công Phạm Công Bình được thành lập ngày 09 tháng 07 năm 2001 theo quyết định số 1575/QĐ-UBNN của Chủ tịch UBNN tỉnh Vĩnh Phúc. Đến ngày 13 tháng 08 năm 2009 theo quyết định số 2603/QĐ-UBNN của chủ tịch UBNN tỉnh Vĩnh Phúc trường THPT bán công Phạm Công Bình được chuyển thành trường THPT Phạm Công Bình. Trường đóng trên địa bàn xã Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc , tỉnh Vĩnh Phúc. Là một trường còn non trẻ với 15 năm thành lập thầy và trò nhà trường luôn luôn nỗ lực không ngừng cố gắng vươn lên trong dạy và học nhằm đem lại thành tích tốt nhất trên tất cả mọi lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao hay các hoạt động phong trào đoàn thể. Ngoài việc tập trung phát triển các môn văn hóa thì công tác GDTC luôn được Chi bộ, BGH nhà trường đặc biệt quan tâm với mục tiêu xây dựng nhà trường ngày càng phát triển vững mạnh và toàn diện.
  7. Như chúng ta biết, Thể dục là môn học, là hoạt động chủ yếu của công tác GDTC, một mặt của giáo dục toàn diện của nhà trường, nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản để rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực, giúp học sinh giải tỏa những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên. Việc dạy và học Thể dục trong trường phổ thông góp phần giữ gìn sức khỏe, phát triển thể lực, nâng cao chất lượng con người Việt Nam và chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, xét về trình độ thể lực của người Việt Nam vẫn vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất với mục đích tăng cường sức khỏe nâng cao phát triển hình thái, thể lực, đổi mới nội dung giảng dạy thông qua chiến lược thể chất trong trường học. Các tố chất thể lực chính là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu. Tuy nhiên, đối với học sinh THPT đặc biệt là đối với các em học sinh khối 10 thì ngoài việc các em phải hòa nhập với môi trường học tập văn hóa mới thì các em cũng cần phải có đủ sức khỏe, thể lực để có thể đáp ứng và thực hiện được những yêu cầu bài học của môn thể dục trong chương trình. Đồng thời đây cũng chính bước xây dựng nền tảng thể lực cho HS giúp các em có thể hoàn thiện và nâng cao thành tích thể thao trong 3 năm học THPT. Do đó, việc nâng cao các tố chất thể lực cho học sinh khối 10 là vô cùng quan trọng và cần thiết . Bản thân là một giáo viên dạy môn thể dục và thường xuyên được phân công huấn luyện các đội tuyển đi thi đấu tôi luôn nỗ lực tìm tòi, học hỏi để tìm ra những phương pháp tập luyện hay, hiệu quả để giúp học sinh của mình có thể nắm được chính xác kỹ thuật cũng như có đủ các tố chất thể lực để thực hiện được các bài tập trên lớp cũng như mang lại thành tích tốt nhất khi đi thi đấu góp một phần nhỏ bé vào bảng thành tích chung của nhà trường. Đồng thời qua đó giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của môn học thể dục. Do đó việc nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho học sinh là việc làm rất quan trọng , cần thiết và phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.’’ 2. Tên sáng kiến: ‘‘Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.’’ 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và Tên: HOÀNG THỊ KIM OANH - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Tổ Sử -Địa –GDCD-Thể dục. Trường THPT Phạm Công Bình, xã Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. 6
  8. -Số điện thoại: 0357 585 797. Email: oanhhtk15@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: HOÀNG THỊ KIM OANH 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn học Thể dục 6. Ngày sáng kiến được áp dụng: Ngày 02 Tháng 12 Năm 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. * Về nội dung sáng kiến: A - PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang đặt ra cho chúng ta những yêu cầu ngày càng cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã và đang gặt hái được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, quốc phòng. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, thể thao Việt Nam cũng đã có những bước tiến vượt bậc trên đấu trường khu vực cũng như thế giới. Thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước cần được quan tâm phát triển toàn diện để gánh vác trọng trách mà thế hệ cha ông để lại. Do vậy công tác GDTC cho thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, các ngành Y tế, TDTT và các ngành có liên quan đã và đang phối hợp chặt chẽ với nhau, xây dựng kế hoạch phát triển thể chất và toàn diện năng lực cho con người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ, điều này đã mang lại hiệu quả to lớn thiết thực cho công tác GDTC cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh THPT nói riêng, nhằm ổn định phát triển xã hội về mọi mặt. Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí Thư Trung Ương Đảng khóa VII giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục - Đào tạo và tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc thực hiện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh. Qua đó, phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. 7
  9. GDTC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với học sinh THPT góp phần phát triển hài hòa về thể chất,sức khỏe rèn luyện hình thành nhân cách giúp học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở trường phổ thông. Hiện nay, thực trạng thể lực của người Việt Nam vẫn vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất với mục đích tăng cường sức khỏe nâng cao phát triển hình thái, thể lực, đổi mới nội dung giảng dạy thông qua chiến lược thể chất trong trường học. Các tố chất thể lực chính là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu. Tuy nhiên, đối với học sinh THPT đặc biệt là đối với các em học sinh khối 10 thì ngoài việc các em phải hòa nhập với môi trường học tập văn hóa mới thì các em cũng cần phải có đủ sức khỏe, thể lực để có thể đáp ứng và thực hiện được những yêu cầu bài học của môn thể dục trong chương trình. Đồng thời đây cũng chính bước xây dựng nền tảng thể lực cho HS giúp các em có thể hoàn thiện và nâng cao thành tích thể thao trong 3 năm học THPT. Do đó, việc nâng cao các tố chất thể lực cho học sinh khối 10 là vô cùng quan trọng và cần thiết . Kỹ thuật và các tố chất thể lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc phát triển các tố chất thể lực không đủ mức sẽ không tạo điều kiện cho các em có đủ điều kiện nắm được kỹ thuật một cách hoàn chỉnh. Trong quá trình các em học tập kỹ thuật những tố chất thể lực sẽ phát triển, nhưng như vậy chưa đủ, cần phải chọn 8
  10. những biện pháp làm cơ sở cho việc huấn luyện thể lực trước khi bước vào những giờ học từng chủ điểm cụ thể. Trong thực tế, ta thường gặp trong giờ thể dục thể thao ở trường phổ thông là có khuynh hướng tách rời giữa huấn luyện thể lực và giảng dạy kỹ thuật – đó là một điều sai lầm nên tránh. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao những tố chất vận động như tính mềm dẻo, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng khéo léo được phát triển. Có hai hướng phát triển các tố chất vận động: - Hướng thứ nhất là áp dụng các bài tập nhằm nâng cao trình độ huấn luyện thể lực chung. - Hướng thứ hai là nâng cao trình độ huấn luyện thể lực chuyên môn, liên quan đến một môn nhất định. Trong phạm vi đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi lần này để phù hợp với tình hình thực tiễn giảng dạy cũng như quỹ thời gian cho phép ở trường phổ thông tôi tập trung nghiên cứu vào hướng thứ nhất đó là: áp dụng các bài tập nhằm nâng cao trình độ huấn luyện thể lực chung. Bởi vì hướng thứ nhất được xem là cơ sở và chiếm vị trí hàng đầu trong các giờ học thể dục thể thao ở trường phổ thông. Và cần phải nhớ rằng không bao giờ có các tố chất thể lực dưới hình thức “độc lập”, tất cả các tố chất đều có quan hệ với nhau và bổ sung cho nhau. Do đó việc nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho học sinh là việc làm rất quan trọng , cần thiết và phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.’’ II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu lựa chọn bài tập một cách khoa học, hợp lý để nâng cao thể lực cho học sinh. Từ đó giúp tôi xác định được chuẩn mực hệ thống các bài tập giúp nâng cao thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình. B – PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tác dụng của thể dục thể thao TDTT là tổng thể những giá trị có tính đối tượng rõ, những thành tựu về vật chất, tinh thần và thể chất do xã hội tạo nên về mặt này. Ngày nay,những tiêu chuẩn để đánh giá trình độ TDTT của mỗi nước là: trình độ sức khỏe và thể chất của nhân dân, tính phổ cập của phong trào TDTT quần chúng, trình độ thể thao nói chung và kỷ lục thể thao nói riêng; các chủ trương chính sách, chế độ về TDTT và sự thực hiện; cơ sở trang thiết bị về TDTT. Thể thao nâng cao và thể thao quần 9
  11. chúng cơ bản là thống nhất, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau nhưng không phải là một, lúc nào cũng tương thích, cái này làm tốt thì tự nhiên cái kia sẽ tốt. Thể dục thể thao (TDTT) là một lĩnh vực có mục đích, tác dụng to lớn tác động trực tiếp đến đời sống của con người. Có thể nói một cách khái quát nhất, mục đích đó là tăng cường thể chất cho nhân dân, nâng cao trình độ thể thao, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và giáo dục con người để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, mục đích cao cả và bao trùm của các ngành công nhiệp, nông nghiệp, quốc phòng an ninh, giáo dục, khoa học công nghệ, đối ngoại, văn hóa(trong đó có TDTT)….là góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc trong bước đi ban đầu theo mục đích và chức năng cụ thể của mình. Với TDTT, tác dụng và mục đích chính là tăng cường thể chất cho nhân dân. Xét về mục đích, đó là đặc trưng cơ bản nhất của TDTT so với các bộ phận khác trong nền văn hóa chung. Đồng thời, việc nâng cao trình độ thể thao để phát triển lòng yêu nước, tự hòa dân tộc, uy tín quốc tế, góp phần tăng cường sự hiểu biết và hữu nghị giữa các dân tộc cũng rất quan trọng. Là một bộ phận của nền văn hóa dân tộc, TDTT không chỉ có tác dụng đến sức khỏe, thể chất mà còn góp phân nâng cao “sức khỏe” về tinh thần, làm phong phú đời sống văn hóa, văn minh chung của toàn xã hội. Phát triển tốt TDTT tốt để đạt được mục đích cụ thể trên trong từng thời kì sẽ góp phần thúc đẩy các sự nghiệp khác phát triển và ngược lại. Tập luyện TDTT thường xuyên sẽ tránh được các vấn đề về tim mạch. Người tập thường xuyên thì tim sẽ khỏe hơn và to hơn người bình thường. Theo những tài liệu của tổ chức y tế thế giới trong 65 năm trở lại đây, số người bị bệnh tâm thần tăng 24 lần, nhồi máu cơ tim tăng 60 lần ở tuổi 35-44. Đó là hai bệnh có liên quan nhiều đến tình trạng thiếu vận động và ảnh hưởng của nền văn minh hiện đại. Khoa học kỹ thuật càng hiện đại (cơ giới hóa,tự động hóa sản xuất…)thì hiện tượng đói vận động càng phát triển, TDTT góp phần giúp con người khắc phục sự mất cân bằng đó, làm cho tinh thần thêm tinh nhạy, chính xác trong suy nghĩ và điều chỉnh máy móc. Ngay từ ngày đầu cách mạng tháng Tám thành công, Bác Hồ đã nêu rõ tầm quan trọng của TDTT đối với việc “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới’’, coi đó là một trong những công tác cách mạng.Bản thân Người đã nêu gương “ tự tôi ngày nào cũng tập’’, tập đa dạng, thích hợp với điều kiện sống và công tác trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú của mình. 10
  12. Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định rõ trong Luật nghĩa vụ quân sự. Trong đó, quy định về khám sức khỏe định kỳ là yêu cầu bắt buộc. Những đối tượng không đủ điều kiện sức khỏe sẽ không được tham gia nghĩa vụ quân sự. Kỹ thuật quân sự càng hiện đại thì yêu cầu chuẩn bị thể lực cho quân đội lại càng phải toàn diện. Sự phát triển của kỹ thuật quân sự hiện đại không hề làm hạ thấp mà còn nâng cao yêu cầu về GDTC để đảm bảo tiếp thu và hình thành được nhanh những phẩm chất cần thiết cho một quân nhân, rút ngắn thời gian đào tạo trong quân ngũ. 11
  13. TDTT đúng sẽ góp phần xây dựng con người phát triển toàn diện( trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần, cường tráng về thể chất…). Đó là một hoạt động hấp dẫn, rộng rãi giúp con người và các dân tộc trên thế giới đoàn kết,gắn bó và hiểu biết lẫn nhau. 2. Nội dung huấn luyện thể lực Nội dung giảng dạy và huấn luyện thể thao cho HS là quá trình giảng dạy và huấn luyện trên các mặt: thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, đạo đức, ý chí, tâm lý và lý luận. Tất cả các mặt chuẩn bị này có mối liên quan chặt chẽ với nhau và tạo thành một quá trình thống nhất của việc hoàn thiện thể thao cho HS nói chung. Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật, thể lực là một nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con người, trong đó có TDTT. Hơn nữa, rèn luyện( phát triển) thể lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC. Bởi vây, các nhà sư phạm TDTT rất cần có những hiểu biết về bản chất, sự phân loại, các quy luật và phương pháp rèn luyện của chúng. Trong lý luận và phương pháp TDTT tố chất thể lực( hay tố chất vận động) là những đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường được chia thành năm loại cơ bản: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp động tác , độ dẻo, khéo léo.... Phần lớn các môn thể thao đều đòi hỏi phát triển toàn diện các tố chất thể lực cùng với những tố chất thể lực chuyên môn ưu thế. Tuy nhiên, với đề tài lần này để phù hợp với thực trạng, cơ sở vật chất và quỹ thời gian học tập của HS tôi tập trung vào nghiên cứu và lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho học sinh khối 10. Nhiệm vụ cụ thể của các giờ TDTT ở 12
  14. trường phổ thông là : giáo dục cho HS những hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về TDTT, về những môn thể thao quần chúng và trên cơ sở này đảm bảo phát triển thể lực toàn diện đó là: - Phát triển sức mạnh Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Tố chất sức mạnh cần thiết để thực hiện tất cả các bài tập. Sức mạnh có thể xuất hiện khi không thay đổi độ dài cơ ( hoạt động tĩnh lực) hoặc rút ngắn( trong hoạt động khắc phục) hoặc kéo dài cơ( trong hoạt động nhượng bộ). Trong giờ học TDTT ở trường phổ thông nội dung chiếm chủ yếu là những động tác rút ngắn và kéo dài độ dài của cơ. Những động tác thể hiện sức mạnh “ bột phát” được coi là tốt nhất, đó là những dạng khác nhau của các bài tập sức mạnh tốc độ trong các môn ném đẩy. Việc áp dụng những bài tập đó tạo điều kiện cho HS phát huy được sức mạnh với tốc độ cao. Áp dụng tùy tiện, thiếu suy nghĩ về các bài tập sức mạnh sẽ không mạng lại kết quả. Vì vậy, hướng huấn luyện chủ yếu sức mạnh cho đến lớp 7 trước tiên nhằm phát triển những nhóm cơ bảo đảm giữ đúng tư thế( cơ ở vùng hông, cơ duỗi lưng) và những cơ bàn chân. Tập luyện củng cố những cơ bụng và lưng giúp cho việc giữ gìn tư thế cơ thể đúng và ngăn ngừa những tư thế sai lệch ở trẻ em. Trọng lượng cơ thể càng lớn, việc phát triển sức mạnh để giữ tư thế càng cần thiết hơn. Để hạn chế việc tăng khối lượng những cơ bắp mà sự phát triển khối lượng của chúng không có lợi cho hoạt động bột phát cần phải áp dụng những bài tập được thực hiện nhanh với lực cản không lớn và với số lần lặp lại ít. Đây là biện pháp huấn luyện sức mạnh chủ yếu của học sinh phổ thông. - Phát triển sức nhanh Sức nhanh là một tố chất thể lực giúp cho việc thực hiện động tác đạt tốc độ và tần số cao. Sức nhanh được phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển những khả năng vận động và việc đạt thành tích tốt trong học tập. Ở lớp 9 có nhiều điều kiện để các em phát triển sức nhanh, vì vậy, giáo viên trong khi giảng dạy cần phải chú ý đến các bài tập có ảnh hưởng tốt đến việc phát triển tố chất vận động này. Những bài tập ban đầu nhằm phát triển sức nhanh của các em không được làm trở ngại cho hoạt động của hệ thống tim, mạnh, hô hấp. Những bài tập đó thời gian phải ngắn và khi sử dụng cần kèm theo những bài tập điều chỉnh. Đặc biệt trong khi giảng dạy, ngoài việc phát triển sức nhanh kể trên cần phải cho các em phát triển cả sức nhanh của các phản ứng vạn động. Việc áp dụng những nhóm bài tập có tác dụng rút ngắn thời gian từ lúc nhận tín hiệu đến khi bắt đầu thực hiện động tác là rất quan trọng. - Phát triển sức bền Sức bền là khả năng duy trì hoạt động kéo dài hay hoạt động với cường độ khác nhau. Cần phân biệt rõ sức bền chung và sức bền chuyên môn. Là một tố chất thể 13
  15. lực, sức bền được phát triển muộn hơn trong quá trình giáo dục thể chất ở những lớp sau. Những bài tập sức bền đòi hỏi cao đối với hệ thống tim mạch và thần kinh. Vì vậy, những bài tập có liên quan tới chúng như chạy dài chỉ áp dụng trong giờ học với điều kiện cường độ chạy thật vừa phải và đã kiểm tra toàn diện tình trạng sức khỏe của các học sinh. Nâng cao sức bền thực chất là quá trình làm cho cơ thể thích nghi dần dần với lượng vận động ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi người tập phải có ý chí kiên trì, chịu đựng những cảm giác mệt mỏi đôi khi rất nặng nề và cảm giác nhàm chán do tính đơn điệu của bài tập. - Giáo dục năng lực phối hợp vận động Nếu như các năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền dựa trên cơ sở của hệ thống thích ứng về mặt năng lượng thì năng lực phối hợp vận động lại phụ thuộc chủ yếu vào các quá trình điều khiển hành động vận động. Năng lực phối hợp vận động có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và năng lực khác như sức mạnh, sức nhanh, sức bền. Năng lực phối hợp của người tập được thể hiện ở mức độ tiếp thu nhanh chóng và có chất lượng cũng như việc hoàn thiện củng cố và vận dụng các kỹ xảo về kỹ thuật thể thao. Đây được xem là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh chóng và thực hiện có hiệu quả các hành động vận động phức tạp. Do vậy, phát triển tốt các năng lực này sẽ giúp cho con người( đặc biệt là trẻ em) sau này có thể thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, hợp lý. Các phương pháp nhằm phát triển các năng lực phối hợp vận động rất phong phú, có thể phối hợp chúng với nhau hoặc thực hiện một cách có trọng điểm từng phương pháp. Việc lựa chọn và sử dụng từng phương pháp cần căn cứ vào đặc điểm của từng năng lực cần phát triển. Cần thường xuyên nâng cao mức độ khó khăn về phối hợp vận động của các bài tập. vì chỉ nâng cao kích thích đối với cơ thể mới tạo ra được một trình độ thích ứng cao hơn. - Phát triển tính mềm dẻo Tính mềm dẻo phát triển tốt tạo điều kiện cho việc thực hiện động tác với biên độ lớn và là điều kiện quan trọng để thực hiện kỹ thuật động tác của các bài tập. Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được những yêu cầu về số lượng và chất lượng động tác. Nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển đầy đủ sẽ dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển năng lực thể thao. Chúng ta cần phân biệt giữa mềm dẻo chung và mềm dẻo chuyên môn. Ở HS lớp 4 và lớp 5, các biện pháp được vận dụng chủ yếu là để phát triển mềm dẻo chung, còn việc phát triển mềm dẻo chuyên môn chỉ tiến hành từ lớp 7 trở lên trong tất cả các giờ học thể dục. Đối với các em đang học, giáo viên cần chú ý dành nhiều thời gian trong khi tập luyện để nâng cao tính đàn hồi của những nhóm cơ riêng, nhất là những cơ duỗi trong khi thực hiện động tác. Việc phát triển tính đàn hồi của những 14
  16. cơ tay và vai cực kỳ quan trọng khi tập luyện, khối lượng cần phân chia đều cho những nhóm cơ của hai tay. Những bài tập nhằm phát triển khả năng mềm dẻo không chỉ tạo điều kiện cho việc tăng biên độ động tác mà còn ảnh hưởng đặc hiệu đến việc hình thành sợi cơ. Khi tập luân phiên mềm dẻo, với những bài tập phát triển sức mạnh, chúng góp phần hình thành những cơ “dài”, giúp cho sự phát triển cơ thể toàn diện, cân đối. Hoạt động của những cơ dài như vậy rất phù hợp với các hoạt động thể lực. - Phát triển tính khéo léo Những môn điền kinh như : nhảy cao, nhảy xa, ném, có kết hợp quay vòng – nghĩa là những môn phát triển khả năng thực hiện động tác nhanh, có phối hợp trong những điều kiện thay đổi là những bài tập rất tốt để phát triển tính khéo léo. Thể hiện cho được đầy đủ tố chất khéo léo thường thấy rõ nhất ở những học sinh nắm chác các kỹ năng vận động , biết vận dụng thành thạo tất cả những động tác trong điều kiện các tố chất vận động được phát triển đầy đủ. Trong lĩnh vực này, việc áp dụng những bài tập mang tính chất trò chơi, ở đó những động tác được thực hiện trong những điều kiện thay đổi đọt ngột là con đường tốt nhất để phát triển tính khéo. Hệ phương pháp phát triển các tố chất vận động trong những học kỳ và cả năm học được vạch ra theo thứ tự nhất định và phối hợp với các bài tập điền kinh. Trong quá trình GDTC, cần phải làm tất cả những gì cần thiết để nâng cao trình độ huấn luyện chức năng. 3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT a. Đặc điểm tâm lý Ở lứa tuổi này các em thích chứng tỏ mình là người lớn,muốn mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, đã có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, ham mê hiểu biết tìm tòi, sáng tạo những cái mới. Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Thái độ của thanh niên học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc trung học phổ thông các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn định đối với một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên quan với việc chọn một nghề nhất định của học sinh. Hơn nữa hứng thú nhận thức của thanh niên học sinh mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững hơn thiếu niên. Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và việc lựa chọn nghề nghiệp sau này. Song 15
  17. hứng thú học tập do nhiều động cơ khác nhau: đua với bạn bè, tự ái, hiếu danh…cho nên khi giảng dạy giáo viên cần xây dựng động cơ đúng đắn để các em có được hứng thú học tập các môn học nói chung và môn học thể dục nói riêng. Tuy nhiên, thái độ học tập ở không ít em có nhược điểm là, một mặt các em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại xao nhãng những môn học khác hoặc chỉ học để đạt được điểm trung bình. Do đó, giáo viên cần làm cho các em học sinh đó hiểu được ý nghĩa và chức năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành. Ở lứa tuổi này các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với thầy cô, bạn bè và mái trường. Do vậy, việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những thành công lớn và có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy các em tự giác, tích cực trong học tập. b. Đặc điểm sinh lý Tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thanh về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cở thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Các em gái đạt được sự tăng trưởng của mình trung bình vào khoảng tuổi 16 và 17 ( + 13 tháng), các em trai khoảng 17, 18 tuổi ( + 10 tháng). Trọng lượng của các em trai đã đuổi kịp các em gái và tiếp tục vượt lên. Sức mạnh cơ bắp tăng rất nhanh. Lực cơ của em trai 16 tuổi vượt lên gần gấp 2 lần so với lực cơ của em lúc 12 tuổi…sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn. Số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tập hóa hoạt động phân tích tổng hợp…của vỏ bán cầu đại 16
  18. não trong quá trình học tập. Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khỏe và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi này là căn cứ quan trọng để tiến hành giảng dạy và huấn luyện thể thao. Chỉ có dựa vào đặc điểm giải phẫu sinh lý và tuân theo những quy luật phát triển của cơ thể thì công tác giảng dạy và huấn luyện mới phát huy được tác dụng to lớn đến việc nâng cao năng lực hoạt động của cơ thể, phục vụ cho công tác huấn luyện TDTT. Ở giai đoạn này hệ vận động ( gồm xương, cơ), hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ thần kinh đã và đang phát triển dần đi đến hoàn thiện. Ngoài ra, do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Vì vậy, giáo viên cũng cần sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng vận động của HS để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Do đó, việc giảng dạy, huấn luyện phải hết sức lưu ý để làm sao tạo điều kiện tốt nhất cho các em tiếp tục phát triển cân đối và hoàn thiện. 17
  19. II. NHIỆM VỤ,PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 1. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích đề ra tôi tập trung vào giải quyết 3 nhiệm vụ chính đó là: - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phát triển thể lực của học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình. - Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình. - Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn. 2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nêu trên trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Trong tất các các công trình nghiên cứu thì phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng với mục đích là tìm hiểu, tiếp thu các thông tin khoa học hiện có đã được công bố. Trong vấn đề nghiên cứu của mình, tôi sử dụng phương pháp này nhằm tham khảo tổng hợp các nguồn kiến thức có liên quan từ các tài liệu sách giáo khoa, sách tham khảo, những tài liệu về đặc điểm tâm sinh lý, cơ sở lý luận và phương pháp TDTT, giáo trình điền kinh….và một số tài liệu chuyên môn có liên quan trong việc phát triển thể lực nhằm đánh giá, nghiên cứu trên cơ sở đó lựa chọn một số bài tập và áp dụng vào thực tiễn để xác định mức độ trong việc nâng cao thể lực cho học sinh khối 10.  Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu khoa học thu nhận thông tin qua câu hỏi – câu trả lời, giữa nhà nghiên cứu với các cá nhân khác nhau về vấn đề quan tâm. Ở đây, tôi sử dụng dưới hình thức phiếu phỏng vấn nhằm điều tra thực trạng và khả năng phát triển thể lực của đối tượng nghiên cứu.  Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát sư phạm là phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu trong quá trình giáo dục – giáo dưỡng, mà không làm ảnh hưởng đến qúa trình đó. Hay nói một cách khác, đó là phương pháp tự giác có mục đích một hiện tượng giáo dục nào đó để thu lượm những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng đó. 18
  20. Tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích bao quát toàn diện những ưu và nhược điểm của đối tượng nghiên cứu. Việc quan sát này được tiến hành liên tục trong quá trình nghiên cứu từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, nhờ đó sẽ nâng cao độ tin cậy của đề tài.  Phương pháp kiểm tra sư phạm Phương pháp kiểm tra sư phạm là phương pháp nghiên cứu nhờ hệ thống bài tập (còn gọi là bài tập kiểm tra)được thực tiễn thừa nhận, tiêu chuẩn hóa về nội dung, hình thức và điều kiện thực hiện nhằm đánh giá các khả năng khác nhau của người tập luyện. Trong quá trình nghiên cứu, tôi tiến hành kiểm tra sư phạm nhằm đánh giá thể lực chung của các đối tượng nghiên cứu trước và sau thực nghiệm. Đặc biệt, việc sử dụng phương pháp này còn nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống bài tập đã được lựa chọn trong việc nâng cao thể lực cho HS khối 10 trường THPT Phạm Công Bình. 3. Tổ chức nghiên cứu a. Thời gian nghiên cứu Giai Thời gian Nội dung Sản phẩm thu được đoạn Bắt đầu Kết thúc - Xác định đề tài - Đề cương nghiên I 08/2019` 09/2019 cứu - Xây dựng đề cương -Thu thập số liệu có liên -Thông tin số liệu về quan. HS toàn trường nói chung và HS khối 10 nói riêng. -Điều tra đánh giá công tác -Thực trạng về công huấn luyện thể lực cho HS tại tác huấn luyện thể lực II 09/2019 10/2019 trường THPT Phạm Công cho HS của trường Bình. THPT Phạm Công Bình -Hệ thống các bài tập -Lựa chọn các bài tập phát đó. triển thể lực. -Ứng dụng và đánh giá hiệu -Kết quả của hệ thống quả thống các bài tập. các bài tập. III -Hoàn chỉnh báo cáo sáng 10/2019 12/2019 -Báo cáo kết quả kiến kinh nghiệm. nghiên cứu,ứng dụng sáng kiến. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0