intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí" nhằm giúp học sinh phát triển một cách toàn diện. Giúp học sinh hình thành những năng lực phẩm chất cần có của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí

  1. SỞ GD&ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ SÁNG KIẾN TÊN ĐỀ TÀI: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh Thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí ” TÁC GIẢ: Phạm Thị Lan Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Huệ Năm học 2020/2021 1
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở giáo dục đào tạo Ninh Bình Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Ngày Chức Trình độ đóng góp TT Họ và tên tháng năm Nơi công tác vụ chuyên vào việc sinh môn tạo ra sáng kiến Trường THPT 1 Phạm Thị Lan 23/08/1980 Nguyễn Huệ TPCM Cử nhân 100 I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng. Là tác giả đề nghị công nhận sáng kiến: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí trong các tiết học tự chọn” Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục II. Nội dung sáng kiến 1. Lí do chọn đề tài Một trong những vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay là nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học nhằm phát triển năng lực phẩm chất cho Học sinh. Bộ GD-ĐT đang có những đổi mới mạnh mẽ về nội dụng, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Chất lượng dạy học sẽ chuyển biến đáng kể khi kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực của học sinh. Để đạt được điều đó bên cạnh sự đổi mới nội dung, phương pháp thì việc xây dựng những bài tập gắn liền với tình huống thực tiễn luôn góp phần định hướng học sinh và phát huy năng lực phẩm chất học sinh một cách đáng kể. 2
  3. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo ở người học, hướng việc tìm tòi khám phá tri thức về phía người học. Trong dạy học tích cực, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều chưa rõ, những điều mới mẻ, tự mình trực tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết những vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình, chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức đã được giáo viên sắp đặt sẵn theo khuôn mẫu. Dạy học theo cách này, người giáo viên không chỉ đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn người học hoạt động theo hướng tích cực. Vì vậy, việc lựa chọn các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, hiện đại phù hợp để có thể phát huy được tính tự tin, tính tích cực chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh, phát triển năng lực người học là điều hết sức quan trọng của quá trình đổi mới. Thế nhưng việc dạy học Vật lý ở trường phổ thông hiện nay có một thực trạng là học sinh chủ yếu học lí thuyết và vận dụng lí thuyết để giải bài tập mà ít có cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động nhóm, hoạt động khám phá hoặc các mô hình ứng dụng thực tế trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất. Đặc biệt hơn nữa, trong môn vật lý trung học phổ thông có rất nhiều phần kiến thức trùng lặp với các cấp học dưới nên Bộ giáo dục cho phép giảm tải cho học sinh. Vì vậy trong phân phối chương trình giảng dạy Sở yêu cầu nhà trường tự xây dựng phân phối chương trình nhà trường. Từ đó, môn vật lý chúng tôi tự xây dựng PPCT riêng cho tổ, trong đó có phần giảm tải kiến thức, thay vào đó là tăng thêm tiết bài tập cho học sinh (tiết dạy tự chọn). Môn vật lý, cả ba khối 10, 11, 12 (khối A và A1) đều có 36 tiết tự chọn. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy của các GV trong tổ, tôi thấy tiết dạy tự chọn thường nhàm chán như tiết bài tập thông thường, học sinh không có hứng thú, không chủ động, tích cực học tập. Đa số Giáo chỉ đưa ra những bài tập thuần túy, không gây hứng thú cho HS, không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo từ học sinh. Để cải thiện thực trạng này và đáp ứng yêu cầu của xã hội thì chúng ta cần phải áp dụng những phương pháp dạy học tích cực như tổ chức hoạt động ngoại khóa, thực tập thiên nhiên, tổ chức dạy học giải quyết vấn đề... và đặc biệt là phương pháp dạy học dự án, một phương pháp dạy học đang rất phát triển trên thế giới. 3
  4. Xuất phát từ những tồn tại trên,và từ một số thành công nhất định trong công tác đổi mới phương pháp dạy học, tôi xin chia sẻ kinh nghiệm của mình trong mộtsố tiết học tự chọn: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí trong các tiết học tự chọn” 2. Giải pháp cũ thường làm Đối với hình thức dạy học truyền thống trên lớp 2.1. Mục tiêu dạy học - Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng hàn lâm. 2.2. Nội dung dạy học - Nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chuyên môn, được quy định chi tiết trong chương trình. - Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ thống kiến thức. 2.3 Phương pháp dạy học - Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn. - Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp - Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành, trực quan…) - Không sử dụng hoặc rất ít khi sử dụng Hoạt động ngoại khóa 2.4. Môi trường học tập Thường sắp xếp cố định (theo các dãy bàn), người dạy ở vị trí trung tâm. 2.5. Kiểm tra - đánh giá - Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ gắn với nội dung đã học. - Người dạy được toàn quyền trong đánh giá. 2.6. Sản phẩm giáo dục - Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ - Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo khoa. 2.7. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ. Học sinh chưa thật sự hứng thú học tập đối với bộ môn Vật lí vì kiến thức khá trừu tượng . Đa số học sinh THPT chưa có định hướng nghề nghiệp rõ nét nên ý thức học tập bộ môn chưa cao, các em còn học theo cảm xúc và chưa hình thành thói quen học tập chủ động sáng tạo nghiêm túc. 4
  5. Chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát lấy ý kiến về thực trạng của bộ môn Vật lí của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Tam Điệp . Kết quả thu được từ 200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ trong 2 năm học 2017-2018, 2018- 2019: Chất lượng giảng dạy trung bình bộ môn Vật lí tại trường THPT Nguyễn Huệ (0/0) Số HS (0/0) Số HS (0/0) Số HS (0/0) Số HS Năm học Loại giỏi Loại Khá Loại Trung bình Loại Yếu 2017 - 2018 5,15 20,85 64,5 9,5 2018 - 2019 5,2 20,8 64 10 Bảng 1.1. Chất lượng môn Vật lí năm học 2018 - 2019 Sự yêu thích môn học Vật lí: Tổng số học sinh Số học sinh yêu thích môn Vật lí Năm học Số HS Số HS (%) 2017 – 2018 200 64 32 2018 - 2019 200 70 35 Bảng 1.2. Thực trạng sự yêu thích môn Vật lí trong hai năm học Khả năng tiếp cận, ứng dụng môn Vật lí vào giải thích các hiện tượng thực tế và đời sống: Khảo sát việc vận dụng kiến thức lý thuyết giải thích Số ý Tỷ lệ % các hiện tượng thực tế của đời sống kiến Chưa biết cách học gắn với hành 20 10 Thường xuyên học gắn với hành 0 0 Áp dụng bình thường học gắn với hành 30 15 Rất ít khi áp dụng học gắn với hành 30 15 Chỉ học lí thuyết không liên quan đến thực tế, không 120 60 được trải nghiệm thực tế Bảng 1.3. Ý kiến của Học sinh về việc tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học gắn với thực tiễn đời sống năm học 2017 – 2018; 2018 - 2019 2.8. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ a. Ưu điểm: + Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học: 5
  6. Giáo viên có thể chủ động sử dụng nguồn tài nguyên đa dạng phong phú qua sách tham khảo, báo , đài, các kênh truyền hình vào việc soạn giáo án lên lớp + Nguồn kinh phí đầu tư cho việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học, đồ dùng thí nghiệm ngày càng tăng, cơ sở vật chất của các trường ngày càng được đổi mới, hiện đại hóa, đảm bảo cho quá trình dạy học tốt hơn. + Đội ngũ giáo viên Đa số các trường THPT có đội ngũ giáo viên Vật lí giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác giảng dạy, có nhiều giáo viên trẻ, sáng tạo trong công việc nên dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục. + Học sinh dễ tiếp nhận kiến thức kỹ năng được trang bị từ phía giáo viên. b. Nhược điểm - Mục tiêu dạy học Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm trọng chưa chú trọng việc vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. - Nội dung dạy học Quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính cập nhật. - Phương pháp dạy học + Người học có phần “thụ động”, ít phản biện. + Người học khó có điều kiện tìm tòi bởi kiến thức đã được có sẵn trong sách. + Giáo viên chưa sử dụng được nhiều phương pháp dạy học tích cực - Kiểm tra - đánh giá + Chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và quá trình học. + Người dạy được toàn quyền trong đánh giá. - Sản phẩm giáo dục + Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm GD là những con người ít năng động, sáng tạo. Chưa phát huy được năng lực phẩm chất cho người học cũng như định hướng nghề nghiệp. - Thực trạng việc dạy học áp dụng bài tập thí nghiệm trong trường THPT Theo kết quả điều tra, bài tập thí nghiệm ở các trường THPT sở dĩ chưa thực hiện được hoặc có thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao là do những nguyên nhân: + Lãnh đạo nhà trường cũng như giáo viên bộ môn chưa chú trọng đến việc dạy bài tập thí nghiệm, vì đây không phải là nội dung bắt buộc và không có trong nội dung các kì thi nên các giáo viên chưa có sự đầu tư cho việc này. + Trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm còn thiếu, không đáp ứng được yêu cầu tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí. Nhiều thiết bị, đồ dùng thí nghiệm nhà trường có được đầu tư nhưng không đồng bộ và bị hư hỏng nhiều, không còn sử dụng được. 6
  7. + Giáo viên chưa có kinh nghiệm và kĩ năng soạn bài tập thí nghiệm. 3. Giải pháp mới cải tiến 3.1. Nội dung cơ bản Hiện nay, chương trình vật lí ở các trường THPT còn nặng về lí thuyết, với sự phân phối thời gian và kiến thức như vậy, học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng, vận dụng kiến thức vào thực tế. Do đó, lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào các tiết học tự chọn góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn, rèn luyện kĩ năng tính toán cũng như vận dụng linh hoạt các kiến thức vào trong thực tiễn góp phần không nhỏ phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh đạt mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nội dung phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá trong giáo dục . Đề xuất giải pháp trong việc dạy học bài tập thí nghiệm Vật lí : Sau quá trình nghiên cứu cơ sơ lí luận của việc thực hiện hoạt động ngoại khóa và cơ sở thực tiễn quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi đề xuất giái pháp mới như sau a. Đối với các nhà quản lí giáo dục và nhà trường + Có kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào các tiết học tự chọn. + Chú trọng việc tận dụng các phương tiện dạy học sẵn có và trong điều kiện có thể tự chế tạo các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho dạy học. + Trong chương trình Vật lí phổ thông nên có một số giáo án soạn về bài tập thí nghiệm Vật lí bắt buộc với nội dung thiết thực. + Trang bị cho giáo viên kỹ thuật soạn bài tập thí nghiệm Vật lí b. Phương pháp tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào giảng dạy b.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu lý luận về tư duy trong nhận thức khoa học và tư duy vật lý. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng bài tập vật lý, bài tập thí nghiệm vật lý nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để phân tích cấu trúc logic, nội dung các kiến thức thuộc chương “Dòng điện không đổi lớp 11’ và chương“ Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 THPT... b.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra thực trạng về việc giảng dạy bài tập vật lý, đặc biệt là bài tập thí nghiệm ở trường THPT. 7
  8. Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nguyễn Huệ, để chỉnh lý, bổ sung, thẩm định phương án đã thiết kế và kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 3.2. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp mới Việc thay đổi phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào dạy học đáp ứng được mục tiêu đổi mới của giáo dục chuyển từ việc dạy học trang bị kiến thức kỹ năng sang dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh và định hướng nghề nghiệp. Giúp học sinh đi từ lý thuyết sang thực tiễn và từ thực tiễn lại quay trở lại học lý thuyết một cách hiệu quả nhất. Tôi đã ứng dụng sáng kiến xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau: - Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “Động lực học, các định luật bảo toàn ” trong dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 10 trường THPT Nguyễn Huệ. - Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “Dòng điện không đổi “ trong dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 11 trường THPT Nguyễn Huệ. - Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “ Dòng điện xoay chiều” trong dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 12 trường THPT Nguyễn Huệ. 3.3. Đánh giá ưu điểm của giải pháp mới Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2019 – 2020 vào quá trình dạy học chúng tôi nhận thấy + Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến phát huy được tính sáng tạo và khả năng tiệp nhận kiến thức trong quá trình dạy và học giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. + Ý nghĩa thực tiễn: Do đặc điểm của bộ môn vật lí, bài tập thí nghiệm Vật lí có tác dụng bổ sung kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu những ứng dụng của vật lí vào khoa học và kĩ thuật, quá trình phát triển của vật lí học … cho học sinh, làm tăng hứng thú của học sinh đối với môn học, rèn luyện khả năng phân tích và giải quyết vấn đề . + Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là một nhà nghiên cứu, một nhà sản xuất, một người sử dụng sản phẩm. Như vậy sau khi áp dụng thành công nội dung sáng kiến vào quá trình dạy học tôi nhận thấy giải pháp này có thể giúp cho học sinh phát triển một cách toàn diện. Giúp học sinh hình thành những năng lực phẩm chất cần có của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục. Bảng mô tả tính mới tính sáng tạo và tính ưu việt của giải pháp mới so với giải pháp cũ 8
  9. Giải pháp cũ Giải pháp mới Nội dung Dạy học truyền thống Dạy học có lồng ghép bài so sánh trên lớp tập thí nghiệm Vật lí - Dạy học theo Phân phối - Đa số tích hợp được kiến chương trình thức nhiều bài và tích hợp - Trong tiết học chỉ tổ chức Liên môn được một đến hai hoạt động - Tổ chức được nhiều hoạt nhóm cho học sinh thảo luận dễ động nhóm cho học sinh nên gây nhàm chán. học không bị nhàm chán - Không thực hiện được các - Bài tập phong phú gắn liền Hình thức hoạt động trải nghiệm cho Học với thực tiễn thu hút được tổ chức dạy sinh học sinh học - Thực hiện được nhiều hoạt động trải nghiệm cho học sinh - Nội dung được lựa chọn dựa - Nội dung được lựa chọn vào các khoa học chuyên môn, nhằm đạt được kết quả đầu ra được quy định chi tiết trong đã quy định; chương trình chỉ chương trình. quy định những nội dung - Chú trọng hệ thống kiến thức chính. lý thuyết, sự phát triển tuần tự - Chú trọng các kỹ năng thực Nội dung của các khái niệm, định luật, hành, vận dụng lý thuyết vào dạy học học thuyết khoa học. Sách giáo thực tiễn. Sách giáo khoa khoa được trình bày liền mạch không trình bày thành hệ thành hệ thống kiến thức. thống mà phân nhánh và xen - Việc quy định cứng nhắc kẽ kiến thức với hoạt động. những nội dung chi tiết trong - Nội dung chương trình chương trình dễ bị thiếu tính không quá chi tiết, có tính mở cập nhật. nên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới. - Người dạy là người truyền - Người dạy chủ yếu là người thụ tri thức, học sinh tiếp thu tổ chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh Vai trò những tri thức được quy định tri thức; chú trọng phát triển người dạy sẵn. khả năng giải quyết vấn đề và người học - Người học có phần “thụ của trò. động”, ít phản biện. - Coi trọng các tổ chức hoạt - Giáo án thường được thiết kế động, trò chủ động tham gia theo trình tự đường thẳng, các hoạt động. Coi trọng chung cho cả lớp hướng dẫn trò tự tìm tòi 9
  10. - Người học khó có điều kiện - Người học có nhiều cơ hội tìm tòi bởi kiến thức đã được được bày tỏ ý kiến, tham gia có sẵn trong sách. phản biện. - Giáo viên sử dụng nhiều - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết PPDH tích cực (giải quyết trình, hướng dẫn thực hành, vấn đề, tự phát hiện, trải trực quan…) nghiệm…) kết hợp PP truyền thống. - Tri thức người học có được - Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ là khả năng áp dụng vào thực - Do kiến thức có sẵn nên tiễn. Nội dung người học phụ thuộc vào Giáo - Phát huy sự tìm tòi nên dạy học trình/Tài liệu/Sách giáo khoa. người học không phụ thuộc - Ít chú ý đến khả năngứng vào Giáo trình/Tài liệu/Sách dụng nên sản phẩm GD là giáo khoa. những con người ít năng động, - Phát huy khả năng ứng dụng sáng tạo. nên sản phẩm GD là những con người năng động, tự tin. Kết quả thu được trong quá trình dạy học Nội dung Giải pháp cũ Giải pháp mới 10
  11. - Phần trăm học sinh yêu - Phần trăm học sinh yêu thích thích việc học bộ môn Vật việc học bộ môn Vật lí cải lí còn thấp 32 – 35% thiện đáng kể khoảng 90% - Tỷ lệ phần trăm học sinh - Tỷ lệ phần trăm học sinh có Kết quả học tập có điểm kiếm tra khá giỏi điểm kiếm tra khá giỏi tăng của học sinh còn hạn chế vào năm học đáng kể vào năm 2019/2020 2017/2018 và 2018/2019 - Thái độ học tập bộ môn - Học sinh thay đổi thái độ học của học sinh chỉ dừng ở tập bộ môn tích cực nghiên cứu mức độ trung bình tìm tòi để tạo ra sản phẩm. - Học sinh phát triển được - Học sinh phát triển được đầy phẩm chất chăm chỉ, trung đủ năm phẩm chất Yêu nước, Phẩm chất đạt thực. nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm, được trung thực theo yêu cầu của đổi mới 11
  12. Năng lực chung Năng lực chung . Tự chủ và tự học . Tự chủ và tự học . Kỹ năng giao tiếp và . Kỹ năng giao tiếp và hợp hợp tác nhóm với các tác nhóm với các thành viên thành viên khác thỉnh khác . thoảng được phát huy. . Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực chuyên Năng lực chuyên môn : Ngôn Phát triển năng môn : Tính toán, Tìm ngữ, Tính toán, Tin lực hiểu tự nhiên và xã hội. học,Thẩm mỹ, Công nghệ, Tìm hiểu tự nhiên và xã hội Học sinh học tập thụ Học sinh năng động sáng tạo động ghi nhớ kiến thức chủ động tìm tòi thích ứng một cách máy móc trong quá trình học Học sinh chú trọng rèn Học sinh vận dụng kiến thưc luyện kiến thức kỹ năng lý thuyết vào giải thích thực phục vụ các kỳ thi và các tiễn và từ thực tiễn quay lại bài kiểm tra lý thuyêt giúp quá trình học hào hứng dễ tiệp nhận kiến thức Sản phẩm học tập Học sinh tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng lâu dài và ý nghia khoa III. Hiệu quả kinh tế xã hội và dự kiến đạt được. 1. Hiệu quả kinh tế * Lợi ích có thể đạt được trong quá trình giáo dục: Thực hiện việc dạy học lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí , học đi đôi với hành – Tận dụng đồ tái chế để chế tạo mô hình thí nghiệm, tận dụng các dụng cụ thí nghiệm dư thừa bị bỏ quên trong phòng thí nghiệm … - Dạy học lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học. Giúp học sinh thấy rõ khoa học kỹ thuật không xa dời thực tiễn mà gắn liền với đời sống của con người. Giúp học sinh phát triển các năng lực phẩm chất cần có trong chương trình giáo dục phổ thông mới 12
  13. - Học sinh có cơ hội phát triển ý tưởng cải tiến kỹ thuật trong đời sống hàng ngày để tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. - Sáng kiến đã cung câp cho học sinh và giáo viên các tư liệu quan trọng có thể thay thế các sách tham khảo, thiết kế trên thị trường với giá trị như sau: * Đề tài có thể coi tương đương với một cuốn sách hướng dẫn thiết kế bài tập thí nghiệm Vật lí, tài liệu tham khảo những bài tập Vật lí ứng dụng cho giáo viên Vật lí THCS và THPT và học sinh cấp THCS và THPT. - Giá trị mỗi cuốn sách tham khảo là 30 000 VNĐ. Như vậy với số lượng học sinh trường THPT Nguyễn Huệ sẽ tiết kiệm được số tiền: 20.000 x 1020 = 20.400.000 VNĐ ( Hai mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn). - Nếu áp dụng trên địa bàn toàn thành phố Tam Điệp với 03 trường THPT và 07 trường THCS, thì số tiền làm lợi là: 20.400.00 x 6 = 122.400.000 VNĐ( Một trăm hai mươi hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn). - Nếu áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với 02 thành phố và 06 huyện thì số tiền làm lợi là: 122.400.000 x 8 = 979.200.000 VNĐ ( Chín trăm bảy chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn). Hiệu quả xã hội Trong quá trình áp dụng sáng kiến này tại nhà trường thu được kết quả tốt, tạo được sự tin tưởng chuyên môn của nhà trường, chất lượng bộ môn đã đóng góp không nhỏ vào nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. Trong những năm gần đây bộ môn Vật lí trường THPT Nguyễn Huệ đã có nhiều thành tích về kết quả thi học sinh giỏi cấp Tỉnh, Quốc gia. Đạt rất nhiều giải Khoa học kỹ thuật cấp Tỉnh, Quốc gia, Khu vực, bộ môn Vật lí luôn đạt kết quả top đầu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia. 2.1. Kết quả đạt được: 2.1.1. Chất lượng môn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến năm học 2019 – 2020 ( Trường THPT Nguyễn Huệ thành phố Tam Điệp Ninh Bình) Chất lượng đại trà trung bình sau các bài kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên (0/0) Số HS (0/0) Số HS (0/0) Số HS (0/0) Số HS Năm học Loại giỏi Loại Khá Loại Trung bình Loại Yếu 2019 - 2020 11,6 39,2 46,2 3 Bảng 1.4. Chất lượng đại trà môn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến Qua bảng thể hiện rõ chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt học sinh yếu giảm đi rất nhiều 2.1.2. Số học sinh yêu thích môn Vật lí - Chúng tôi lấy ý kiến của 200 em học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ về sự yêu thích môn Vật lí.( Kết quả khảo sát trung bình thể hiện ở bảng 1.5 ) Tổng số học sinh Số học sinh yêu thích môn Vật lí Năm học Số HS Số HS (%) 13
  14. 2019 - 2020 200 180 90 Bảng 1.5.Thực trạng Sự yêu thích môn Vật lí trong năm học 2019 - 2020 Như vậy nếu như trước đây khi chưa được học các tiết học bài tập thí nghiệm Vật lí thì số học sinh yêu thích bộ môn Vật lí không nhiều và ngày càng giảm, lí do vì bộ môn có nhiều kiến thức khó trừu tượng các em không biết vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế. Sau khi áp dụng sáng kiến khá nhiều em yêu thich môn học và đã vận dụng giải thích được nhiều tình huống thực tiễn. 2.1.3. Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến thức được học trong các buổi học bài tập thí nghiệm Vật lí Chúng tôi lấy ý kiến của 200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ về khả năng tiếp cận và ứng dụng sáng kiến vào thực tiễn Đánh giá về mức độ tiếp cận vận dụng kiến thức lý Số ý Tỷ lệ % thuyết áp dụng vào thực hành kiến Chưa biết cách học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp 4 2 dụng vào thực tế Thường xuyên học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp 170 85 dụng vào thực tế Áp dụng bình thường học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến 20 10 thức áp dụng vào thực tế Rất ít khi áp dụng học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến 0 0 thức áp dụng vào thực tế Chỉ học lí thuyết không liên quan đến thực tế, không được 6 3 trải nghiệm thực tế Bảng 1.6. Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến thức vào thực hành năm học 2019 - 2020 Qua bảng số liệu 1.6 cho thấy phần lớn học sinh đã biết tiếp cận và ứng dụng học đi đôi với hành kiến thức được học qua các buổi học bài tập thí nghiệm Vật lí. IV. Điều kiện và khả năng áp dụng sáng kiến 1. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Để tiến hành dạy học BTTN Vật lí đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, cần tạo dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi tiết học từ phía học sinh. - Trong việc dạy học BTTN Vật lí, các phương tiện dạy học có thể sử dụng: + Máy vi tính: Có thể dùng để thiết kế các chương trình ngoại khóa trên các phần mềm chuyên dụng như powerpoint, windword... 14
  15. + Máy quay phim: Giáo viên có thể dùng máy quay để trực tiếp ghi lại các quá trình vật lí, các thí nghiệm mình làm.... - Để dạy học BTTN Vật lí đạt hiệu quả cao trước hết cần có đầy đủ trang thiết bị dạy học như: Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn, cán bộ chuyên trách phòng thiết bị được đào tạo bài bản , phòng có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. - Có sự đầu tư thỏa đáng cho giáo dục: + Giáo viên: Kiên trì tâm huyết đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu các vấn đề Vật lí ứng dụng, vận dụng sáng tạo linh hoạt giúp học sinh phát triển các năng lực cốt lõi trong quá trình dạy học + Nhà trường: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy nói chung và phục vụ những môn đặc thù gắn với thực nghiệm như môn Vật lí nói riêng để đạt hiệu quả cao hơn. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục phối kết hợp với phụ huynh học sinh và xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường. + Sở GD ĐT: Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm phương pháp, bồi đưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên... đảm bảo nguồn lực để đễ dàng thực hiện tổ chức lồng ghép BTTN Vật lí vào dạy học. Như vậy trước bối cảnh các trường học đang áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phổ biến; cơ sở vật chất các trường học được quan tâm và đầu tư đáng kể; đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình tâm huyết; học sinh năng động sáng tạo tích cực chủ động bên cạnh đó là sự quan tâm đồng hành nhiệt tình của phụ huynh học sinh và xã hội thì việc vận dụng sáng kiến trên là không thể không thực hiện được. 2. Khả năng áp dụng sáng kiến Sau khi áp dụng giải pháp trên trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí tại trường THPT Nguyễn Huệ. Tôi nhận thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên đối với tất cả các trường THPT và THCS trong toàn tỉnh là hoàn toàn khả thi luôn mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, sáng kiến hoàn toàn có thể nhân rộng và áp dụng với các bộ môn khoa học tự nhiên khác chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao. Trước yêu cầu đổi mới tôi mong rằng sáng kiến này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh để sáng kiến ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. 15
  16. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Tam Điệp, ngày 07 tháng 05 năm 2021 ĐƠN VỊ CƠ SỞ Người nộp đơn Phạm Thị Lan PHỤ LỤC PHỤ LỤC I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC, TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC 1.TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH Trong quá trình dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS) là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên (GV). Vì thế, nó luôn luôn là trung tâm chú ý của lý luận và thực tiễn dạy học. 1.1.Tích cực hoá là gì? Tích cực hoá là một tập hợp các hành động nhằm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. 1.2. Các đặc điểm tính tích cực của học sinh Tính tích cực của học sinh có hai mặt, đó là mặt tự phát và mặt tự giác: Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà mỗi học sinh đều có, ở những mức độ khác nhau. Chúng ta coi trọng những yếu tố tự phát này, cần nuôi dưỡng, phát triển chúng trong dạy học. Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tích cực có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó khi hoạt động có sự nỗ lực, vượt khó khăn, trở ngại để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học… 1.3.Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức của học sinh Trong quá trình dạy học, để phát hiện được HS có tích cực học tập hay không, người GV cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây: - Các em có chú ý học tập không? - Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập không? 16
  17. - Có hoàn thành nhiệm vụ được giao không? (làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới…). - Có ghi nhớ tốt những điều đã học không? - Có thể trình bày nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? - Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không? - Có đọc thêm tài liệu tham khảo, làm thêm các bài tập nâng cao không? - Có sáng tạo trong học tập không?.... 1.4. Những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức Tư tưởng dạy học tích cực là một chủ trương quan trọng của ngành giáo dục nước ta, đặc biệt trong năm học 2013 đến nay. Để thực hiện được vấn đề này ta có thể dùng các biện pháp sau: - Nói lên ý nghĩa của lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu. - Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không phải quá xa lạ đối với HS, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. - Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống, thoả mãn nhu cầu nhận thức của HS. - Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và kế thừa lẫn nhau. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt có lúc diễn ra đột ngột bất ngờ. - Sử dụng và phát huy tốt tác dụng của các phương tiện dạy học. - Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, - Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS. - Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập. 2. TƯ DUY TRONG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VẬT LÝ Tư duy là giai đoạn cao nhất của nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính qui luật của sự vật hiện tượng bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý. Tư duy với tính cách là sự phản ánh khách quan hiện thực, được thực hiện thông qua ngôn ngữ, từ ngữ. Tư duy vượt qua giới hạn cảm giác, tri giác rất nhiều nhưng nó vẫn gắn chặt với nhận thức cảm tính với tư cách là nguồn tri thức chủ yếu về thế giới. Tư duy là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá và khái quát hoá trên con đường tìm ra cái mới. Dựa trên các dữ liệu cảm tính, con người thực hiện các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá để rút ra những tính chất chủ yếu của đối tượng nhận thức và xây dựng thành những khái 17
  18. niệm. Sự nhận thức không dừng lại ở sự phản ánh vào trong óc những thuộc tính của sự vật, hiện tượng khách quan mà còn thực hiện các phép suy luận để rút ra những kết luận mới, dự đoán những hiện tượng mới trong thực tiễn. Nhờ thế mà tư duy luôn có tính sáng tạo, có thể mở rộng sự hiểu biết của mình vào việc cải tạo thế giới khách quan, phục vụ lợi ích con người. Hoạt động tư duy luôn gắn chặt với thực tiễn. Tư duy là hình thức cao nhất của sự phản ánh hiện thực. 2.1.Các mức độ của tư duy Tư duy của con người có thể chia làm hai mức độ: Tư duy tái tạo: Là tái tạo những mối liên hệ đã biết hoặc nhận thức các liên hệ đó theo những dấu hiệu đã biết. Tư duy sáng tạo: Là tạo ra tri thức mới không có mẫu sẵn. Trong quá trình học tập, nhận thức của HS thường ở mức độ tư duy tái tạo. Nếu trong quá trình dạy học chỉ đơn thuần sử dụng tư duy tái tạo, thì sản phẩm của nó sẽ là những con người có thể hiểu biết thế giới chứ không thể cải tạo thế giới. Còn tư duy sáng tạo thường xuất hiện trong quá trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học. Vì thế để sản phẩm của quá trình dạy học là những con người năng động, sáng tạo, hiểu biết và có thể cải tạo được thế giới thì trong dạy học cần phải rèn luyện, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho HS. Để làm được điều này chúng ta phải tạo ra các tình huống dạy học mô phỏng quá trình nhận thức của nhà khoa học. 2.2. Các cấp độ tư duy: * Phân tích là sự chia tách đối tượng nghiên cứu ra thành những phần tử nhỏ hơn nhằm tìm hiểu bản chất của đối tượng nghiên cứu. * Tổng hợp là sự sắp xếp các số liệu, sự kiện lộn xộn, rời rạc đa dạng thu thập được qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn thành những sự vật hiện tượng và quá trình hoàn chỉnh thống nhất. * So sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng trong quá trình tìm ra cái mới. Nhờ so sánh, người ta có thể phát hiện ra sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng, sự biến đổi của chúng qua thời gian và không gian, ảnh hưởng của môi trường, điều kiện cần cho quá trình phát triển của sự vật và hiện tượng. * Trừu tượng hoá - Khái quát hoá là những hoạt động chính của quá trình tư duy. Trừu tượng là hoạt động trí tuệ nhằm lựa chọn và rút ra được những gì là chung và bản chất của một số đối tượng. Khái quát hoá là gom những đối tượng có thuộc tính chung và cùng bản chất vào một nhóm. Trừu tượng hoá và khái quát hoá là những hoạt động tư duy có quan hệ chặt chẽ với nhau khi tiến hành phân loại đối tượng. * Cụ thể hoá là quá trình nghĩ về cái riêng mà cái riêng này tương ứng với cái chung nhất định. Khi tiến hành cụ thể hoá thì nhà nghiên cứu không được gạt bỏ các dấu hiệu riêng vốn có của các sự vật hiện tượng, mà phải suy nghĩ về cái riêng ấy trong sự đa dạng của những đặc điểm đặc trưng đối với nó. Sự cụ thể hóa giúp hiểu 18
  19. rõ hơn về cái chung, liên hệ cái chung đó với cái đã biết theo cảm tính. Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. PHỤ LỤC II BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÝ VỚI VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC, TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH I. BÀI TẬP THÍ NGHIỆM 1. Khái niệm về BTTN Bài tập thí nghiệm là những bài tập chỉ mặt kết quả của các thí nghiệm đang khảo sát. Các bài tập này được giải bằng cách vận dụng tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống. Việc giải các bài tập thí nghiệm đ̣òi hỏi học sinh phải tự mình xây dựng phương án, lựa chọn phương tiện, xác định các điều kiện thích hợp, tự ḿình thực hiện thí nghiệm theo quy trình, quy tắc để thu thập, xử lý các kết quả nhằm giải quyết một cách khoa học, tối ưu bài toán cụ thể đã được đặt ra. Loại bài tập này vì vậy có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn vật lý. Các dạng bài tập này có thể sử dụng với nhiều mục đích, vào những thời điểm khác nhau. Thông qua các bài tập thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả năng sở trường, sở thích về vật lý. Giải các bài tập thí nghiệm là một h́nh thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích thích tính tích cực tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát… của từng học sinh. Đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện ra đúng những học sinh khá, giỏi về vật lý đề bồi dưỡng HSG cấp tỉnh, thi Ôlimpíc. 2.Tác dụng của BTTN với việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Bài tập thí nghiệm tạo ra ở học sinh động cơ học tập, sự hăng say ṭò ṃò khám phá xây dựng kiến thức mới, gây cho học sinh một sự hứng thú, tự giác tư duy độc lập, tích cực sáng tạo. 19
  20. Thông qua bài tập thí nghiệm sẽ tạo ra học sinh khả năng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách khéo léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống nhằm phát huy tốt nhất khả năng suy luận, tư duy lôgic. Với bài tập thí nghiệm, học sinh có thể đề xuất các phương án thí nghiệm khác nhau gây ra không khí tranh luận sôi nổi trong lớp, trong nhóm học. 3. Các bước chung để giải bài tập thí nghiệm trong tiết bài tập. Bước 1: Đọc hiểu đề bài Bước 2: Phân tích nội dung bài tập thí nghiệm. Bước 3: Xác định phương án thí nghiệm. Bước 4: Tiến hành các thao tác thí nghiệm. Bước 5: Kiểm tra câu trả lời so với kết quả thí nghiệm Để thấy rõ tác dụng của bài tập thí nghiệm trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, chúng tôi đề xuất các bài tập đã thực nghiệm tại trường THPT Anh sơn 1 cụ thể như sau: 4. Phân loại BTTN vật lý Căn cứ vào yêu cầu và phương thức giải ta có thể phân chia BTTN thành hai loại là: BTTN định tính và BTTN định lượng. 4.1. Bài tập thí nghiệm định tính Loại bài tập này không có các phép đo đạc, tính toán định lượng. Khi giải nó thì HS phải lắp ráp TN theo sơ đồ cho trước hoặc theo những điều kiện đã xác định; sau đó điều khiển cho TN vận hành. HS phải quan sát diễn biến của hiện tượng vật lý trong TN và sử dụng những suy luận lôgic dựa trên cơ sở các định luật, khái niệm vật lý đã học để mô tả và giải thích những kết quả đã quan sát được. 4.2. Bài tập thí nghiệm định lượng Đây là loại bài tập yêu cầu HS phải đo đạc các đại lượng vật lý bằng các thiết bị; tìm mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý. BTTN định lượng có thể ở các mức độ tăng dần như sau: Mức độ 1: Cho thiết bị, cho sơ đồ thiết kế và hướng dẫn cách làm thí nghiệm. Yêu cầu đo đạc các đại lượng, xử lí kết quả đo đạc để đi đến kết luận. Mức độ 2: Cho thiết bị, yêu cầu thiết kế phương án TN, làm TN đo đạc các đại lượng cần thiết, xử lí số liệu để đi đến kết luận. Mức độ 3: Yêu cầu tự lựa chọn thiết bị, thiết kế phương án TN, làm TN đo đạc, xử lí số liệu để tìm qui luật. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2