intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện cho học sinh tư duy giải toán khoảng cách trong không gian theo những định hướng khác nhau

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:60

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là giúp học sinh phát huy được tính sáng tạo, có nhiều sự lựa chọn, nhiều phương án để giải quyết vấn đề, lựa chọn được phương án tối ưu nhất để giải các bài toán cũng như các vấn đề trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện cho học sinh tư duy giải toán khoảng cách trong không gian theo những định hướng khác nhau

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH TƯ DUY GIẢI TOÁN  KHOẢNG CÁCH TRONG KHÔNG GIAN THEO NHỮNG  ĐỊNH HƯỚNG KHÁC NHAU Môn: Toán.
  2. Tháng 3 năm 2021 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH TƯ DUY GIẢI TOÁN  KHOẢNG CÁCH TRONG KHÔNG GIAN THEO NHỮNG  ĐỊNH HƯỚNG KHÁC NHAU Môn: Toán. Họ và tên: Hồ Sỹ Trung Tổ: Toán ­ Tin Số điện thoại: 0948.252.447                   
  3. \ Anh Sơn, tháng 3 năm 2021 MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN 1. MỞ ĐẦU    1 ............................................................................................................ PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG    3 ........................................................................................... I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC    3 TIỄN ............................................................. 1.1 Tư duy ......................................................................................................................   3 1.1.1 Khái niệm về tu    3 duy .......................................................................................... 1.1.2 Đặc điểm tư    3 duy ................................................................................................ 1.1.3 Các thao tác tư duy ...........................................................................................   4 1.1.4 Các loại hình tư    5 duy .......................................................................................... 1.2 Một số định hướng tính khoảng cách trong không    6 gian ........................................... 1.2.1 Tính khoảng cách theo định    6 nghĩa .................................................................... 1.2.2 Sử dụng công thức chuyển đổi về khoảng  10 cách ................................................ 1.2.3 Sử dụng tứ diện  10 vuông ...................................................................................... 1.2.4 Sử dụng công thức tính thể  10 tích ........................................................................ 1.2.5 Tính khoảng cách theo phương pháp sử dụng tích có  11 hướng............................ 1.2.6 Tính khoảng cách dựa vào phương trình mặt phẳng, đường  11 thẳng................... 1.3 Thực tiễn dạy học nội dung khoảng cách tại  11 trường ................................................ II. GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH ........................................ 15
  4. 2.1 Rèn luyện tư duy trí  15 tuệ ............................................................................................ 2.1.1 Rèn luyện tư duy phân tích – tổng  15 hợp ............................................................. 2.1.2 Rèn luyện tư duy tương tự hoá, trừu tượng hóa, khái quát  26 hóa ......................... 2.2 Rèn luyện  tư  duy  phê  33 phán ......................................................................... 2.2.1 Rèn luy ệ n t ư  duy  tự đặt câu  hỏi liên quan  đến bài  33 toán .......................... 2.2.2 Học sinh  trình  bày lời giải,  nhận  xét và đánh  giá kết  37 quả ....................... 2.3. Rèn luyện tư  duy  sáng  38 tạo ............................................................................... 2.3.1. Khuyến  khích  học sinh  tìm ra  nhiều  cách  39 giải ......................................... 2.3.2. Rèn luyện phát  triển  bài toán  và xây dựng  các bài toán  40 mới ...................... 2.3.3 Tư duy sơ  42 đồ...................................................................................................... 2.4 Kết quả đề  46 tài ............................................................................................................ 2.4.1 Thực nghiệm Sư phạm  46 ...................................................................................... 2.4.2 Xử  lí  kết quả thực  50 nghiệm .............................................................................. 2.4.3 Kết luận thực nghiệm  50 ........................................................................................ PHẦN 3. KẾT LUẬN  50 ........................................................................................................ 1. Quá trình nghiên cứu của đề tài  52 .................................................................................... 2. Ý nghĩa của đề  52 tài ......................................................................................................... 3. Kiến nghị đề  52 xuất .......................................................................................................... Tài liệu tham  54 khảo ...............................................................................................................
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Được viết tắt  TT Cụm từ bằng 1 Giáo dục đào tạo GD&ĐT 2 Phương pháp dạy học PPDH 3 Dạy học DH 4 Kỹ năng KN 5 Sách giáo khoa SGK 6 Giáo viên GV 7 Học sinh HS 8 Trung học phổ thông THPT 9 Mặt phẳng mp 10 Đại học – Cao đẳng ĐH ­ CĐ
  6. PHẦN 1. MỞ ĐẦU Đào  tạo  những  người  phát  triển  toàn  diện,  có  tư  duy  sáng  tạo,  có  năng  lực  thực  hành  giỏi,  có khả  năng  đáp  ứng  đòi  hỏi  ngày càng  cao  trước  yêu  cầu  đẩy  mạnh  công  nghiệp  hóa  –  hiện  đại  hóa  gắn  với  phát  triển  nền  kinh  tế  tri  thức  và  xu  hướng  toàn  cầu  hóa  là nhiệm  vụ  cấp  bách  đối  với  ngành  giáo  dục  nước ta hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì sự nghiệp giáo dục cần  được  đổi  mới.  Cùng  với  những  thay đổi  về  nội  dung,  cần  có  những  đổi  mới  căn  bản  về  tư  duy  giáo  dục  và  phương  pháp  dạy  học,  trong  đó  phương  pháp  dạy học môn toán là một  yếu tố quan trọng.  Bởi vì toán học có liên quan chặt  chẽ  với  thực  tế  và  có  ứng dụng  rộng  rãi  trong  nhiều  lĩnh  vực  khác  nhau  của  khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh  mẽ  các  quá  trình  tự  động  hóa  sản  xuất,  trở  thành  công  cụ  thiết  yếu  cho  mọi  ngành  khoa học và được coi là chìa khóa của sự phát triển. Trong việc tiếp cận chương trình trung học phổ  thông mới, việc rèn luyện  tư duy, kỹ năng cho học học sinh có vai trò quan trọng vì đó là một trong các mục  tiêu dạy học. Đổi mới phương pháp giảng dạy để  thích hợp với chương trình  trung học phổ thông mới, là việc thay vì nặng về các kiến thức hàn lâm mà cần  chú trọng đến việc giúp học sinh phát triển tư  duy, tính sáng tạo. Rèn luyện tư  duy, kỹ năng giải toán cho học sinh có tác dụng phát huy tính chủ động sáng tạo.  Phát triển tư duy cho học sinh, để gây hứng thú học tập, từ đó yêu cầu học sinh   có kỹ  năng vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới, có khả  năng phát   hiện và giải quyết vấn đề, có năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong tư  duy   và biết lựa chọn phương pháp tự học tối ưu. Toán học ngày càng có nhiều  ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức   và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề  trong thực   tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát   triển. Mặt khác muốn học tốt Toán thì cần có một tư duy tốt, kỹ năng này không   phải là bẩm sinh mà là do quá trình rèn luyện của não bộ mà thành. Thực tế, không phải trẻ thông minh thì tự khắc tư duy giỏi; ngược lại, trẻ  kém thông minh có thể không bao giờ tư duy giỏi; trẻ thông minh không cần kỹ  năng tư duy... Tuy nhiên, tiến sĩ Robert Sternberg ­ chuyên gia trí tuệ  con người  nổi tiếng thế giới với khái niệm “Trí tuệ thành công” khẳng định: “Chỉ số thông   minh (IQ) cao, kết quả  học tập tốt hoặc tấm bằng đại học danh giá vẫn chưa   đủ. Nếu như  bạn không có tư  duy sáng tạo thì sẽ  rất khó khăn để  bạn thành   công". May mắn hơn trí thông minh thiên bẩm, kỹ năng tư duy có thể học được,  thậm chí thành thục nếu kiên trì rèn luyện thông qua các phương pháp khoa học,  trong đó Toán học là phương pháp gần gũi và hữu hiệu. 1
  7. Môn Toán  ở  trường phổ  thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm  chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến  thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ  hội để  học sinh được trải nghiệm, vận dụng  toán học vào thực tiễn; Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh   năng lực toán học bao gồm các thành phần cốt lõi sau: năng lực tư  duy và lập   luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề  toán   học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử  dụng công cụ, phương tiện học  toán. Mặt khác một trong các môn học cung cấp cho học sinh nhiều kĩ năng, đức  tính, phẩm chất của người lao động mới là môn hình học không gian – lớp 11.   Như chúng ta đã biết, hình học không gian là môn học có cấu trúc chặt chẽ, nội   dung phong phú, là môn học giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng không gian,  phát triển tư  duy logic – khoa học. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy có  nhiều học sinh  không hứng thú với môn học này, kết quả học tập của môn học  chưa cao. Lí do vì sao? Có nhiều nguyên nhân: Do học sinh lười tư duy nên nghĩ   rằng môn hình học không gian rất trừu tượng, khó học, đòi hỏi tính sáng tạo cao.   Do giáo viên chưa có phương pháp truyền đạt nội dung kiến thức phù hợp với  nội dung bài dạy và năng lực nhận thức của học sinh cũng như chưa trang bị tốt   cho học sinh những thuật toán cho các bài giải và chưa truyền được ngọn lửa yêu  thích môn học cho học sinh….  Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề  tài:  “rèn luyện cho học sinh   tư  duy giải toán khoảng cách trong không gian theo những định hướng khác   nhau”. Việc đưa rèn luyện tư duy sẽ được phát triển và tự phát triển nhiều năng  lực như năng lực giao tiếp; năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng  tạo,… Đó cũng là những năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Toán  mà  giáo viên  cần hình  thành  cho học sinh, nhằm đáp ứng được  yêu cầu đặt ra của  chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi trình bày những kinh nghiệm cá nhân   về rèn luyện cho học sinh tư duy, rèn các kỹ năng giải toán. Nhằm giúp học sinh   phát huy được tính sáng tạo, có nhiều sự  lựa chọn, nhiều phương án để  giải  quyết vấn đề, lựa chọn được phương án tối  ưu nhất để  giải các bài toán cũng  như  các vấn đề  trong cuộc sống. Qua đây, tôi mong muốn đóng góp vào việc   nâng cao chất lượng môn học Toán, hình thành cho học sinh những năng lực  chung và năng lực chuyên biệt trong môn Toán   nhằm đáp  ứng yêu cầu định   hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới. 2
  8. PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG I­ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1 Tư duy  1.1.1 Khái niệm về tư duy Tư duy là quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính là một mức độ nhận  thức  mới về  chất so với cảm giác và tri giác. Tư  duy phản ánh những thuộc  tính bên  trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện  tượng trong  hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.  Theo từ điển Triết học: “Tư duy,  sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ  chức một cách đặc biệt là bộ  não, là  quá trình phản ánh tích cực thế giới quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận.  Tư duy xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và đảm bảo  phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật.   Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động  và lời nói, là hoạt động chỉ tiêu biểu cho xã hội loài người cho nên tư duy của con   người được thực hiện trong mối liên hệ  chặt chẽ  với lời nói và những kết quả  của tư  duy được ghi nhận trong ngôn ngữ. Tiêu biểu cho tư  duy là những quá  trình như trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, việc nêu lên là những vấn đề nhất  định và tìm cách giải quyết chung, việc đề xuất những giả thuyết, những ý niệm.  Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là một ý nghĩ nào đó”. 1.1.2 Đặc điểm tư duy Tư   duy   do   con   người   tiến   hành   với   tư   cách   là   chủ   thể   có   những   đặc điểm cơ bản sau: + Tính có vấn đề của tư duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp hoàn cảnh có vấn  đề. Đó là những tình huống mà ở đó chỉ nảy sinh những mục đích mới, và những  phương tiện, phương pháp hoạt động cũ đã có trước đây trở nên không đủ để đạt   được mục đích đó. Nhưng muốn kích thích được tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề  phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ  tư  duy của   cá nhân, nghĩa là phải xây dựng được cái gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm  và có nhu cầu tìm kiếm.  + Tính gián tiếp của tư  duy. Tư  duy phản ánh sự  vật hiện tượng một cách  gián tiếp bằng ngôn ngữ. Tư  duy được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Các quy luật,  quy tắc, các sự kiện, các mối liên hệ và sự phụ thuộc được khái quát và diễn đạt  trong các từ. Mặt khác những phát minh, những kết quả tư duy của người khác,  cũng như  kinh  nghiệm cá nhân của con người đều là những công cụ  để  con  người tạo ra cũng giúp chúng ta hiểu biết được những hiện tượng có trong hiện  thực mà không thể tri giác chúng một cách trực tiếp được.  3
  9. + Tính trừu tượng và khái quát của tư  duy.   Tư  duy có khả  năng tách trừu  tượng khỏi sự vật hiện tượng, những  thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể cá biệt,  chỉ  giữ  lại những thuộc tính thuộc bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hiện   tượng rồi trên cơ  sở  đó khái quát  các sự  vật và hiện tượng riêng lẻ  khác nhau,  nhưng có những thuộc tính bản chất vào một nhóm, một loại phạm trù, nói cách  khác tư  duy mang tính chất trừu tượng hóa và khái quát hóa. Nhờ  đặc điểm này  mà con người  có thể nhìn vào tương lai. + Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ. Tư duy của con người gắn liền  với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ  làm phương tiện biểu đạt các quá trình và kết quả  của tư  duy. Tư  duy của con người không  thể  tồn tại ngoài ngôn ngữ   được,  ngược lại ngôn ngữ  cũng không thể có được nếu không dựa vào tư  duy. Tư duy  và ngôn ngữ  thống nhất với nhau nhưng   không đồng nhất với nhau không thể  tách rời nhau được. + Tư  duy có mối quan hệ  mật thiết với nhận thức cảm tính. Mối quan hệ  này là mối quan hệ  hai chiều: Tư duy được tiến hành trên cơ  sở  những tài liệu  nhận thức cảm tính mang lại, kết quả của tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn  dưới hình thức trực quan, ngược lại tư duy và kết quả của nó có ảnh hưởng đến  quá trình nhận thức cảm tính. Những đặc điểm trên đây cho thấy tư  duy là sản   phẩm của sự phát triển lịch sử ­ xã hội mang bản chất xã hội.  1.1.3 Các thao tác của tư duy a. Các giai đoạn hoạt động của tư duy  Mỗi hành động tư  duy là một quá trình giải quyết một nhiệm vụ  nào đấy,  nảy sinh trong quá trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn của con người. Tư  duy là một hoạt động trí truệ có các giai đoạn sau:  Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề; Giai đoạn 2: Huy động các tri thức, kinh nghiệm; Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết; Giai đoạn 5: Giải quyết nhiệm vụ đặt ra. b. Các thao tác tư duy Các giai đoạn của tư  duy mới chỉ  phản ánh được mặt bên ngoài, cấu   trúc  bên ngoài của tư duy. Còn nội dung bên trong nó diễn ra các thao tác trí  tuệ, thao  tác tư duy là những quy luật bên trong của tư duy. Có các thao tác sau: + Phân tích và tổng hợp. 4
  10. Phân   tích   là   tách   (trong   tư   tưởng)   một   hệ   thống   thành   những   vật,   tách một vật thành những bộ  phận riêng lẻ.  Tổng hợp là liên kết (trong tư  tưởng)  những bộ  phận thành một vật, liên kết nhiều vật thành một hệ thống. Phân tích  và tổng hợp là hai hoạt động trí tuệ trái ngược nhau nhưng lại  là hai mặt của một  quá  trình thống nhất. + So sánh và tương tự. So sánh là sự  xác định bằng trí óc giống hay khác nhau, sự  đồng nhất   hay  không   đồng   nhất,   sự   bằng   nhau   hay   không   bằng   nhau   giữa   các   sự   vật   hiện   tượng. Tương tự là sự phát hiện bằng trí óc sự giống nhau giữa các đối tượng để từ  những sự kiện đã biết của đối tượng này dự đoán những sự kiện đối với các đối  tượng kia. + Trừu tượng hóa. Trừu tượng hóa là tách những đặc điểm bản chất khỏi những đặc điểm   không bản chất (sự  phân biệt bản chất với không bản chất  ở  đây mang ý nghĩa  tương đối, nó phụ thuộc vào mục đích hành động).  + Khái quát hóa và đặc biệt hóa. Khái quát hóa là chuyển từ  một tập hợp đối tượng sang một tập hợp lớn   hơn chứa tập hợp ban đầu bằng cách nêu bật một số  đặc điểm chung của các  phần tử trong tập hợp xuất phát. Như  vậy, trừu tượng hóa là điều kiện cần của   khái quát hóa. Đặc biệt hóa là chuyển từ việc khảo sát một tập hợp các đối tượng đã cho  sang việc khảo sát một tập hợp đối tượng nhỏ hơn chứa trong tập hợp ban  đầu. Khái quát hóa và đặc biệt hóa là hai mặt đối lập của một quá trình tư duy thống  nhất. 1.1.4 Các loại hình tư duy Trong quá trình học thì cái mà học sinh lĩnh hội được đó là cách tư duy. Qua  quá trình tư duy con người ý thức nhanh chóng, chính xác đối tượng cần lĩnh hội,  mục đích cần đạt được và con đường tối  ưu đạt được mục đích đó.  Khi có kỹ  năng tư  duy thì người học có thể  vận dụng để  nghiên cứu các đối  tượng khác.  Điều cần thiết trong tư duy là nắm được bản chất của sự vật, hiện  tượng từ đó  vận dụng vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo. Thông qua hoạt động  tư duy người học có thể phát hiện ra vấn đề  và đề  xuất hướng  giải quyết; biết  phân tích, đánh giá các quan điểm, các phương pháp của  người khác đồng thời  đưa ra ý kiến chủ quan, nêu ra lí do, nội dung để bảo vệ quan điểm của mình. 5
  11. Trong quá trình học, học sinh có thể  được trang bị, rèn luyện và phát  triển  các loại tư duy: + Tư duy độc lập. Trong quá trình học tập, học sinh có thể được rèn luyện tư duy độc lập khi  được thực hiện các nhiệm vụ vừa sức với mình. Từ đó gây hứng thú học  tập cho  học sinh đồng thời tạo điều kiện cho học sinh nắm bắt vấn đề một  cách tự nhiên  theo đúng quy luật của quá trình nhận thức. Tính độc lập của tư duy thể hiện  ở  khả năng tự mình phát hiện vấn đề, tự mình xác định phương hướng, tìm ra cách  giải quyết, tự mình kiểm tra và hoàn thiện kết quả đạt được. + Tư duy logic. Tư duy logic là tư duy chính xác theo các quy luật và hình thức, không phạm  phải sai lầm trong lập luận, biết phát hiện ra những mâu thuẫn. Do đặc điểm của  khoa học Toán học, môn Toán có tiềm năng quan  trọng có thể  khai thác để  rèn  luyện cho học sinh tư duy logic.  + Tư duy trừu tượng. Phát triển tư  duy trừu tượng cho học sinh là một nhiệm vụ  quan trọng. Tư  duy trừu tượng được biểu hiện  ở  sự  đi sâu suy nghĩ,  ở  trí tưởng tượng,  ở việc  nắm vững bản chất và quy luật của các vấn đề  toán học, vận dụng một   cách  sáng tạo vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn. + Tư duy biện chứng. Tất cả các sự vật và hiện tượng đều xảy ra trong một quy luật biện  chứng.  Do đó, cần xem xét sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng, có tính  quy luật. Việc rèn luyện tư duy biện chứng cho học sinh cũng  là một nhiệm vụ  của môn học. + Tư duy phê phán. Trong quá trình học tập, tư  duy phê phán sẽ  giúp cho người học luôn  tìm  được hướng đi mới trong suy nghĩ và hành động, tránh rập khuôn, máy móc. + Tư duy sáng tạo. Tư  duy sáng tạo là một hình thức tư  duy cao nhất trong quá trình tư  duy,  việc tư duy sáng tạo giúp cho người học không bị gò bó trong không  gian tri thức  của người thầy đặt ra. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ ở khả năng tạo ra cái  mới: phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. 1.2 Một số định hướng tính khoảng cách trong không gian 1.2.1 Tính khoảng cách theo định nghĩa a) Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, mặt phẳng. 6
  12. M M H H P) Khoảng cách từ  điểm M đến mặt phẳng (P) (hoặc đến đường thẳng  V ) là  khoảng cách MH, trong đó H là hình chiếu của M trên mặt phẳng (P). +) Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng ̀ ưu y hoc sinh: Phân nay l ̀ ́ ̣   muôn tinh đ ́ ́ ược đô dai cua đoan AH, ng ̣ ̀ ̉ ̣ ươi ta ̀   thương xem no la chiêu cao cua tam giac ABC (v ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ơi B, C thuôc đ ́ ̣ ường  ∆ ). Nêu tam ́   ̣ giac ABC vuông tai A thi tính đ ́ ̀ ộ dài AH như thế nào? co thê nh ́ ̉ ớ lai hê th ̣ ̣ ức trong   AB. AC 1 1 1 tam giac vuông:  ́ AH =  hoặc  2 = 2 + . BC AH AB AC 2 ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ́ ương? thi Nêu tam giac cân tai A? thi H la trung điêm cua BC. Nêu tam giac th ̀ ̀  ̣ ́ ̀ ̣ ̀ tinh diên tich tam giac  va đô dai BC, t ́ ́ ừ đo suy ra đô dai AH. ́ ̣ ̀ A A B H C B H C 2 S ∆ABC 2 p ( p − a ) ( p − b ) ( p − c ) AH = = BC a +) Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng ́ ươc xac đinh khoang cach t “Cac b ́ ́ ̣ ̉ ́ ừ 1 điêm M  đên 1 măt phăng (P)” ̉ ́ ̣ ̉  như sau: d ( M , ( P ) ) = MH  (với H là hình chiếu của M lên (P)). 7
  13. Q M P d H ̣ ̉ ́ ới (P).  + Tim măt phăng (Q) qua M va vuông goc v ̀ ̀ ̀ ́ ̉ + Tim giao tuyên d cua (P) va (Q). ̀ ̉ ́ ơi a.  + Trong (Q), ke MH vuông goc v ́ b) Khoảng cách giữa một đường thẳng và một mặt phẳng song song,  giữa hai mặt phẳng song song. B A K H P) Khoảng cách giữa đường thẳng a và mặt phẳng (P) song song với a là  khoảng cách từ 1 điểm nào đó của a đến mặt phẳng (P).  B A Q) K H P) Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song là khoảng cách từ  1 điểm bất   kì của mặt phẳng này đến mặt phẳng kia. ( Định nghĩa 3­ SGK Hình học nâng  cao 11 ­ trang 114) Phần này lưu ý với học sinh: để  tính khoảng cách từ  một đường thẳng,  một mặt phẳng đến một mặt phẳng song song, ta có thể quy về tính khoảng cách  giữa một điểm và một mặt phẳng. 8
  14. c) Khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau. a I c J b Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian là độ  dài   đoạn vuông góc chung của hai đường đó . ( Định nghĩa 4 ­ SGK Hình học nâng  cao 11 ­ trang 115) Để dựng đường vuông góc chung ta có nhiều cách khác nhau Trường hợp 1: 2 đường thẳng a và b vuông góc với nhau.  a N P b M Dựng mặt  phẳng (P)  chứa  đường b song song với  đường thẳng a, cắt   đường thẳng a tại M. Từ  M kẻ MN vuông góc và cắt đường thẳng a tại N. Khi  đó MN là đường vuông góc chung. Trường hợp 2:  Cách 1: a và b không vuông góc với nhau: N a b P M a' Dựng mặt phẳng (P) chứa đường thẳng b song song với đường thẳng a,   dựng hình chiếu  a '  của a lên b,  a '  cắt b tại M. Từ M kẻ MN vuông góc và cắt  đường thẳng a tại N. Khi đó MN là đường vuông góc chung. Cách 2:  9
  15. Bước 1) Dựng mặt phẳng (P) vuông góc với a tại O Bước 2) Tìm hình chiếu vuông góc b1 của b trên mặt phẳng (P). Dựng hình  chiếu vuông góc của O trên b1 là H Bước 3) Từ H dựng đường thẳng song song với a cắt b tại B Bước 4) Từ B dựng đường thẳng song song với OH cắt a tại A thì đoạn  AB là đoạn vuông góc chung 1.2.2 Sử dụng công thức chuyển đổi về khoảng cách Cho hai điểm phân biệt  A, B  và mặt phẳng  ( P) ,  ( A, B ( P ) ) . Khi đó: A B P I ­ Nếu đường thẳng  AB  song song với  ( P)  thì  d ( A;( P ) ) = d ( B;( P) ) . d ( A;( P ) ) AI ­ Nếu đường thẳng  AB  cắt  ( P)  tại điểm  I  thì  = . d ( B;( P ) ) BI 1.2.3 Sử dụng tứ diện vuông Cho hình chóp SABC có SA, SB, SC đôi một vuông góc tại S, H là hình  chiếu của S lên mặt phẳng (ABC), khi đó: A H S C B 1 1 1 1 d ( S ,( ABC ) ) = SH ; 2 = 2+ 2+ SH SA SB SC 2 1.2.4 Sử dụng công thức tính thể tích Cho hình chóp SABC khi đó khoảng cách từ S đến mặt phẳng (ABC): 3VSABC d ( S ,( ABC ) ) = S ∆ABC Để tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng ta có thể tính đường  10
  16. cao của hình chóp, hình lăng trụ, từ đó ta có thể tìm được khoảng cách đó.  1.2.5 Tính khoảng cách theo phương pháp sử dụng tích có hướng. Cho tứ diện ABCD, ta có:  uuur uuur � BC , BA� � � +) Khoảng cách từ A đến BC là:  d ( A; BC ) = uuur . BC uuur uuur uuur �BC , BD �BA � � +) Khoảng cách từ điểm A đến (BCD):  d ( A;( BCD ) ) = uuur uuur . �BC , BD � � � +) Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau AB và CD là: uuur uuur uuur � AB, CD � � �AC d ( AB; CD ) = uuur uuur � AB, CD � � � 1.2.6 Tính khoảng cách dựa vào phương trình mặt phẳng, đường  thẳng. +) Khoảng cách từ điểm  M ( x0 ; y0 ; z0 )  đến mp (α ) : Ax + By + Cz + D = 0  là: Ax0 + By0 + Cz0 + D d ( M ;(α ) ) = . A2 + B 2 + C 2 +) Kho r ảng cách từ điểm  A  đến đường thẳng  ∆  đi qua  M , có vectơ chỉ  phương  u  là: r uuuur � � �, AM � u d ( A; ∆ ) = r . u +) Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:  ur Đường thẳng  ∆1  đi qua điểm  M 1  và có véc tơ chỉ phương  u1 . uur Đường thẳng  ∆ 2  đi qua điểm  M 2  và có véc tơ chỉ phương  u2 . ur uur uuuuuur � � �1 , u2 �M 1M 2 u d ( ∆1; ∆ 2 ) = ur uur � � �1 , u2 � u 1.3 Thực tiễn dạy học nội dung khoảng cách tại trường Để  thấy được thực trạng dạy và học nội dung khoảng   cách  trong các  trường THPT ở Nghệ An, tôi điều tra mẫu trên trường THPT mà tôi đang giảng  dạy và tiến hành điều tra hai đối tượng là giáo viên và học sinh. Quá trình điều   tra thu được kết quả như sau: 11
  17. a. Điều tra giáo viên Bảng 1.1. Đội ngũ giáo viên toán của trường Số lượng Tuổi nghề Hệ đào  Chất lượng Giáo viên tạo giảng dạy 1 –10 10 –20 Trên 20 Cao Đại Trên Trung Khá Giỏi đẳn học ĐH bình g 14 5 7 2 0 6 8 4 3 7 Qua điều tra trên cho thấy một số giáo viên có thâm niên công tác lâu năm  nên  có  những  kinh  nghiệm  nhất  định  trong  công  tác  giảng  dạy.  Do  đó trình  độ các  bước  lên  lớp  và  phương  pháp  dạy bộ  môn  đều  nắm vững.  Tuy nhiên,  cũng có giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Qua thăm dò thực tế về nội dung và việc dạy khoảng cách của giáo viên  trường chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng  1.2.  Đánh  giá  về  nội  dung  “khoảng cách”  trong  chương trình Nội dung chương trình Mức độ kiến thức Số lượng  giáo viên Không phù  Bình  Phù hợp Dễ Khó hợp thường        14 10 4 0 6 8 Kết  quả điều tra cho  thấy chương  trình về “khoảng cách” của học sinh  trường là tương đối phù hợp, phân bố hợp lí, mức độ  kiến thức trong chương  trình tương đối phù hợp với học sinh. b. Điều tra  học sinh Bảng 1.3. Thống kê kết quả học tập Kết quả học tập Số thứ tự Lớp Sĩ số Khá – Giỏi Trung bình Yếu ­ Kém 1 12D3 41 38 3 0 2 12D4 43 32 11 0 12
  18. Qua điều tra cho thấy học sinh trường  phần  lớn có lực học khá – giỏi. Bảng 1.4. Đánh giá môn Toán và nội dung “khoảng cách” Lớp Số thứ tự Nội dung 12D3 12D4 Tính hứng  Hứng thú 27 24 1 thú học tập Bình thường 11 14 Không hứng thú 3 5 Khó 21 29 Đánh giá  2 Bình thường 20 14 môn Toán Dễ 0 0 Mức độ  Khó 20 24 kiến thức  3 nội dung  Bình thường 18 16 “Khoảng  Dễ 3 3 cách” Kết  quả  điều  tra  trên  cho  thấy  học  sinh  trường  có  hứng  thú  học tập  môn  Toán  và  mức  độ  kiến  thức  môn  Toán  và  kiến  thức  về  “khoảng  cách”  là  tương đối phù hợp với học sinh. Trước khi dạy thử nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra 20 phút và sau khi  tiến hành dạy thử  nghiệm xong rèn luyện các kỹ  năng tính khoảng cách trong   không gian cho học sinh. Dưới đây là đề kiểm tra và kết quả kiểm tra: +) Lớp 12D3 và 12D4. Đề kiểm tra 20’ khảo sát học sinh đầu năm học 2020 – 2021 Đề bài: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a tâm O,   SA vuông góc với đáy, SC tạo với đáy một góc  450 . Tính theo a khoảng cách từ  điểm O đến mp(SCD) và khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SC. Đáp án.  Hình vẽ đúng và đẹp 1đ.  a Vậy  d ( O, ( SCD ) ) = 2  (đvđd) (5 đ).  � d ( AB, SC ) = a  (đvđd) (4đ).  6 3 13
  19. Hình ảnh thực tế đề bài Hình ảnh các em học sinh tham gia làm bài khảo sát Kết quả khảo sát tại các lớp 12D3, 12D4 Lớp Sỹ số 8­10 5­8
  20. II. GIẢI PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH  2.1 Rèn luyện tư duy trí tuệ Việc  bồi  dưỡng  tư  duy  toán  học  cho  học  sinh  cần  được  tiến  hành  trong  mối  quan  hệ  hữu  cơ  với  các  hoạt  động  trí  tuệ  như:  Phân  tích,  tổng  hợp,  khái  quát hóa,  trừu  tượng  hóa…,  trong  đó  phân  tích  và  tổng  hợp  đóng  vai  trò  nền  tảng. Rèn luyện cho học sinh những hoạt động đó là khâu quan trọng nhất trong  dạy học tư duy toán học. 2.1.1 Rèn luyện tư duy phân tích – tổng hợp: Trong mọi khâu của quá trình dạy học, giải toán, khai thác lớp các bài toán,  năng lực phân tích và tổng hợp luôn luôn là một yếu tố quan trọng giúp học sinh  nắm vững kiến thức và vận dụng chúng. Các quá trình phân tích và tổng  hợp  là  tổ hợp những  thao tác tư duy cơ bản,  tất cả những cái tạo thành hoạt động trí  tuệ  là  những  dạng  khác  nhau  của  quá  trình  phân  tích,  tổng  hợp. Tư  duy  dù  ở  hình  thức  nào  đi  chăng  nữa  cũng  không  thể  tiến hành  được  nếu như  không  có  phân  tích  và tổng  hợp.  Vì vậy,  để rèn luyện  và phát  triển năng lực  tư  duy cho  học sinh, chúng ta cần coi trọng việc rèn luyện năng lực phân tích và tổng hợp.  Đó là những thao tác trái ngược nhau, nhưng chúng lại có một mối quan hệ chặt  chẽ với nhau, là hai mặt của một quá trình thống nhất. Trong quá trình ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi học sinh giỏi thì câu khoảng   cách làm cho học sinh gặp không ít khó khăn, đây là bài toán mà nhiều  học sinh   không giải được. Hoặc giải được cũng mất rất nhiều thời gian. Nguyên nhân chủ   yếu ở đây đó là các em nắm chưa vững khái niệm về khoảng cách, các em thiếu   các phương pháp, kỹ  năng thiếu các định hướng,  tư  duy để  giải  bài toán về  khoảng cách. Do đó, để  hướng dẫn học sinh giải được bài toán này cần rèn   luyện cho học sinh tư duy phân tích, tổng hợp. Trong  nhiều  bài  toán đòi hỏi học  sinh phải biết phân tích các yếu tố đã cho để nhận biết đặc điểm riêng rồi tổng  hợp lại để từ đó rút ra cách giải. Về bản chất, hoạt động phân tích các giả thiết  của bài toán, kết luận của bài toán nhằm tách bài toán đó thành  một chuỗi hữu  hạn các bài toán nhỏ đã biết  cách  giải.  Hoặc  bài  toán  được  chuyển  thành  bài  toán  khác  đã  biết  cách  giải.  Như  vậy,  cái  đích  của  phân  tích  là  “quy  lạ  về  quen”. Cụ thể ta xét một số ví dụ sau: Bài 1.1 (Bài toán mở đầu) [Đề thi HSG Tỉnh Nghệ An năm 2020 – 2021]:  Cho   hình   lăng   trụ   ABC. A1 B1C1   có   đáy   là   tam   giác   đều   cạnh   bằng   a   và  BA 1 = BB 1 = BC 1 = a 3 . Tính khoảng cách từ  C  đến mặt phẳng  ( ABB1A 1 ) . 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2