intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hiệu quả một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực người học trong các giờ dạy thực hành Tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Sử dụng hiệu quả một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực người học trong các giờ dạy thực hành Tiếng Việt" nhằm đưa ra định hướng chung chương trình môn Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hiệu quả một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực người học trong các giờ dạy thực hành Tiếng Việt

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TÊN SÁNG KIẾN: SỬ DỤNG HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG CÁC GIỜ DẠY THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Tác giả sáng kiến: Lê Thị Loan – Giáo viên trường THPT Yên Mô A Mai Thị Hồng Quế - Giáo viên trường THPT Yên Mô A Phạm Thị Ánh Nguyệt – Phó trưởng phòng chính trị, tư tưởng – Giáo dục thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình 1
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi : HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TỈNH Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng Trình độ góp vào việc Ngày tháng TT Họ và tên Nơi công tác Chức vụ chuyên năm sinh tạo ra môn sáng kiến Trường THPT Giáo 1. Lê Thị Loan 28/07/1988 Cử nhân 40% Yên Mô A viên Trường THPT Giáo 2. Mai Thị Hồng Quế 08/07/1978 Cử nhân 30% Yên Mô A viên Phó trưởng Sở Giáo dục và phòng Phạm Thị 3. 17/12/1977 Đào tạo Ninh chính Thạc sĩ 30% Ánh Nguyệt Bình trị, tư tưởng - GDTX 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng - Tên sáng kiến: Sử dụng hiệu quả một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực người học trong các giờ dạy thực hành Tiếng Việt. - Lĩnh vực áp dụng: Trong một số bài thực hành Tiếng Việt ở chương trình Ngữ Văn THPT. 2
  3. 2. Nội dung sáng kiến 2.1 Giải pháp cũ thường làm Trong chương trình Ngữ Văn, Tiếng Việt là phân môn quan trọng. Trong thiết kế chương trình, bên cạnh những tiết dạy lí thuyết Tiếng Việt thì trong cả ba khối lớp 10, 11 và 12 đều có chùm bài thực hành về Tiếng Việt. Khối 10 có 02 bài (Thực hành các phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ; Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối). Khối 11 có 02 bài (Thực hành về thành ngữ, điển cố; Thực hành một số kiểu câu trong văn bản). Lớp 12 có 03 bài (Thực hành một số phép tu từ ngữ âm; Thực hành một số phép tu từ cú pháp; Thực hành hàm ý). Như vậy, các tiết học về kiểu bài thực hành Tiếng Việt chiếm số lượng khá nhiều trong Kế hoạch giáo dục của chương trình Ngữ Văn THPT. Đặc điểm chung của các tiết học này là có một hệ thống các bài tập, câu hỏi cụ thể để học sinh luyện tập, từ đó rút ra những vấn đề về lí thuyết. Trước đây, việc giảng dạy ở những tiết học này, bản thân tôi thường chỉ cho học sinh luyện tập theo các bài tập trong sách giáo khoa, có thể đưa thêm các bài tập bên ngoài để luyện tập, củng cố thêm về lí thuyết. Ưu điểm của phương pháp này là học sinh qua những bài tập mẫu, “tiêu biểu” trong sách giáo khoa mà có thể rút ra vấn đề lí thuyết như khái niệm, đặc điểm… một cách chính xác. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiều năm tôi nhận thấy những hạn chế sau: Do học sinh chỉ đơn thuần luyện tập qua các bài tập trong sách giáo khoa thì sẽ rơi vào trường hợp làm bài – chữa bài nào biết bài đó. Khi giáo viên đưa thêm các bài tập đa dạng khác, học sinh sẽ lúng túng, có thể không hoàn thành được yêu cầu của giáo viên. Việc học sinh làm việc cá nhân các bài tập và giáo viên đơn thuần chữa bài trong sách giáo khoa sẽ khiến tiết học khô cứng, uể oải, đánh mất hứng thú tìm hiểu và nhận thức các vấn đề tiếng Việt của học sinh. 3
  4. Việc chỉ làm bài tập trong sách giáo khoa cũng có thể khiến các em làm bài trong tâm thế bị động, đối phó, chưa nhận ra được hết ý nghĩa, vai trò của việc thực hành Tiếng Việt không chỉ trong sách vở, mà ý nghĩa lớn lao nhất nằm ở thực tiễn cuộc sống, ở việc đưa những vấn đề Tiếng Việt ấy vào trong những ngữ cảnh, hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cụ thể. Hơn thế nữa, việc thực hành về tiếng Việt là một nội dung thường được kiểm tra đánh giá trong các kì thi định kì, kì thi Tốt nghiệp THPT. Nó thường xuất hiện dưới các dạng câu hỏi như “Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau?”; “Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh/ nhân hóa… trong câu sau?”; “Từ ngữ “…” được hiểu như thế nào?”… Việc vận dụng kiến thức về thực hành tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các em học sinh có được kết quả mong muốn trong kiểm tra, đánh giá. Những hạn chế trên đã cho thấy nếu không đổi mới phương pháp, tổ chức hoạt động trong các kiểu bài thực hành Tiếng Việt thì đồng nghĩa với việc chưa phát huy được hết những năng lực của học sinh như: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo… Trước những yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, việc đổi mới phương pháp trong dạy học thực hành tiếng Việt, chú trọng hiệu quả vận dụng, thực hành tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng, cần thiết. Đổi mới phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm, tạo hứng thú cho học sinh khi học … nhằm phát huy năng lực người học luôn là những yêu cầu cấp thiết của giáo dục trong suốt những năm qua. Song thực tế, đổi mới như thế nào? Áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực ra sao để phát huy năng lực người học, để tạo hứng thú cho học sinh khi mà những tiết Tiếng Việt vốn mang sẵn “định kiến” khó – khô - khổ. 2.2 Giải pháp mới cải tiến 2.2.1 Mô tả bản chất của giải pháp mới. 4
  5. Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo thông tư số 32/2018, Bộ Giáo dục đào tạo đưa ra định hướng chung chương trình môn Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Căn cứ vào chương trình, giáo viên chủ động, linh hoạt xây dựng và tổ chức các bài học theo định hướng sau: - Thực hiện yêu cầu tích hợp nội môn tích hợp liên môn và tích hợp những nội dung giáo dục ưu tiên - Rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học; chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học, khắc phục tình trạng dạy theo kiểu đọc chép, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương tiện cho học sinh. - Tăng cường, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh; dành nhiều thời gian cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập, luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập để học sinh biết tự đọc, viết, nói và nghe theo những yêu cầu và mức độ khác nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh Đối với phân môn Tiếng Việt trong chương trình THPT, chương trình giáo dục phổ thông mới có nêu rõ mục tiêu: biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu). Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và 5
  6. cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân. Về mặt kiến thức, chương trình mới cũng nêu yêu cầu với cấp trung học phổ thông: Một số hiểu biết nâng cao về tiếng Việt giúp học sinh hiểu, phân tích và bước đầu biết đánh giá các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan, chú trọng những cách diễn đạt sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ trong các báo cáo nghiên cứu và trong giao tiếp. Để phát huy các năng lực của học sinh, bản thân tôi đã áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để giảng dạy cho kiểu bài thực hành Tiếng Việt. Tiến trình tôi thường thực hiện như sau: * Hoạt động Khởi động: Mục đích chính của việc tổ chức hoạt động khởi động khi dạy học là để kích hoạt kiến thức nền cho học sinh. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý các mục đích khác như tạo hứng thú cho học sinh, tạo không khí hứng khởi cho lớp học, kết nối giáo viên với học sinh… đều đặt sau và chỉ là hiệu quả phát sinh từ việc kích hoạt kiến thức nền. Trên cơ sở đó, tôi cho rằng có thể tổ chức các trò chơi như “Đuổi hình bắt chữ”, “Đoán từ qua hình ảnh”, “Ai nhanh hơn”. Thông qua những hình ảnh ban đầu được giáo viên trình chiếu trên slide, học sinh có thể tìm được các “thành ngữ”, “từ ngữ”, gọi tên chính xác các biện pháp tu từ tương ứng. Giáo viên có thể linh hoạt hơn tăng độ khó của trò chơi bằng cách để học sinh “đoán ý đồng đội”. Một học sinh được xem đáp án chương trình, không phải bằng lời nói, mà bằng cử chỉ, hành động, mô tả lại. Các thành viên trong nhóm từ sự mô tả đó mà đưa ra đáp án. * Hoạt động Luyện tập 6
  7. - Với mục tiêu “thực hành” được những lí thuyết tiếng Việt, hoạt động luyện tập phải là hoạt động được đầu tư, thiết kế công phu nhất. Hoạt động luyện tập yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được ở bước hình thành kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng. (Tháp học tập phân tích khả năng tiếp nhận kiến thức từ các hoạt động học) Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. - Trong các tiết học thực hành Tiếng Việt, giáo viên có thể áp dụng phương pháp làm việc nhóm. Phương pháp làm việc nhóm phải linh hoạt, hiệu quả. Học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình 7
  8. bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh. Để tổ chức một hoạt động dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, giáo viên cần tiến hành theo các bước: + Bước chuẩn bị (giao nhiệm vụ): chuẩn bị đề tài, nội dung, phương tiện hỗ trợ như phiếu bài tập… + Thực hiện nhiệm vụ: Chia nhóm theo yêu cầu, cử nhóm trưởng, người báo cáo,... Giáo viên quan sát, hỗ trợ. + Yêu cầu thực hiện: Mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia bàn luận, được lắng nghe, tránh căng thẳng hoặc người được nói quá nhiều, làm việc quá nhiều. Mọi thành viên đều tích cực làm việc. + Trình bày kết quả: Đại diện nhóm trình bày kết quả, các thành viên bổ sung thêm. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, hỏi thêm, giáo viên nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh, kết luận. Ở hoạt động Luyện tập, giáo viên có thể thực hiện các hoạt động nhóm linh hoạt như sau: + Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn. Trong thời gian nhất định, học sinh làm việc cá nhân tìm ra nhiều thành ngữ/ điển cố/ biện pháp nghệ thuật/ hàm ý qua ngữ liệu cụ thể, dùng giấy nhớ/ viết trực tiếp vào ô ý kiến cá nhân trong bảng “khăn trải bàn”, nhóm trưởng tổng hợp và viết vào phần ý kiến chung trong bảng “khăn trải bàn”. Nhóm tìm được nhiều và chính xác nhất sẽ chiến thắng. + Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ theo kĩ thuật “think – pair – share” (Nhóm cặp). Học sinh làm việc cá nhân (think) thực hiện các nhiệm vụ: quan sát hình ảnh/ đọc ngữ liệu/ tìm từ ngữ… Học sinh nhóm cặp đôi (pair) ngẫu nhiên hoặc theo cặp cạnh nhau, cặp bàn trên – bàn dưới để trao đổi thảo luận kết quả làm việc. Học sinh có thể nhóm cặp lớn hơn để trao đổi thảo luận về một nhiệm vụ tiếp theo để có sản phẩm chung. Học sinh chia sẻ (share) kiến thức, suy nghĩ, cảm nhân của nhóm mình trước lớp. 8
  9. Ví dụ: Trong bài “Thực hành về thành ngữ, điển cố”, ở nội dung tìm hiểu về thành ngữ, giáo viên có thể cho thảo luận nhóm theo kĩ thuật “think – pair – share” như sau: Think - HS ghi ra giấy nhớ tất cả những thành ngữ mà mình biết (trừ thành ngữ đã có trong sách giáo khoa); Pair – học sinh tạo cặp đôi để hoàn thiện sản phẩm. Nhóm cặp bốn với các bạn trong cùng bàn, trao đổi, thảo luận giải thích ý nghĩa của hai thành ngữ vừa tìm được, hoàn thiện sản phẩm chung; Share – Dán sản phẩm chung lên bảng, lên tường. Nhóm nào tìm được nhiều thành ngữ đúng nhất, giải thích đúng sẽ chiến thắng. Trong bài “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ”, trong nội dung tìm hiểu về biện pháp ẩn dụ, giáo viên có thể cho thảo luận nhóm theo kĩ thuật “think – pair – share” như sau: Think – học sinh ghi ra giấy nhớ tất cả những câu thơ, câu văn có sử dụng biện pháp ẩn dụ mà mình biết được, nhớ được; Pair – HS kết hợp cặp đôi để hoàn thiện. Tiếp tục nhóm cặp bốn để chọn một ví dụ cụ thể: chỉ ra biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó, cùng trao đổi, thảo luận và hoàn thiện sản phẩm chung; share – Dán sản phẩm chung lên bảng, lên tường lớp học và báo cáo. Nhóm nào tìm được nhiều ví dụ nhất sẽ chiến thắng. - Trong các tiết học thực hành Tiếng Việt, giáo viên có thể áp dụng phương pháp đóng vai. Khi đóng vai, học sinh được hóa thân, được trải nghiệm. Đóng vai là tạo cơ hội cho các em có môi trường, tình huống, nhu cầu, cảm hứng để luyện kỹ năng nói tự nhiên. Thông qua các “vai diễn” học sinh được bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, khả năng tự giải quyết vấn đề trong các tình huống cuộc sống. Khi đóng vai, học sinh được bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình cùng lắng nghe ý kiến, quan điểm của người khác về các vấn đề liên quan đến nội dung bài học. Đặc biệt với các tiết thực hành Tiếng Việt, phương pháp đóng vai sẽ tăng tính thực tiễn trong bài học. Việc thực hiện phương pháp đóng vai có thể thực hiện như sau: giáo viên dựa trên nội dung kiến thức của bài học, chia học sinh thành nhóm thực hiện 9
  10. nhiệm vụ: xây dựng đoạn đối thoại/ tình huống giao tiếp rồi đóng vai để thể hiện. Trong khoảng thời gian nhất định để hoàn thành nhiệm vụ, các nhóm lên diễn xuất. Ví dụ, khi thực hiện nội dung tìm hiểu về thành ngữ trong bài “Thực hành về thành ngữ, điển cố”, giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, lựa chọn các câu thành ngữ trong phần bài tập sách giáo khoa, giải thích ý nghĩa của thành ngữ, xây dựng tình huống giao tiếp thể hiện ý nghĩa của câu thành ngữ, sau đó diễn xuất lại. Có thể thực hiện tương tự với những bài học “Thực hành hàm ý”, “Thực hành các phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ”… - Trong các tiết học thực hành Tiếng Việt, giáo viên có thể ứng dụng sử dụng công nghệ thông tin trong giờ học để tăng tính hiệu quả. Quy định mới nhất của Bộ Giáo dục năm 2020, học sinh được phép sử dụng điện thoại di động như một phương tiện hỗ trợ dạy học. Học sinh có thể theo các đường link dẫn mà giáo viên cung cấp để có thêm tri thức Tiếng Việt. Hoặc giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế hình ảnh (infographic), tranh vẽ qua app điện thoại để minh họa một nội dung Tiếng Việt. - Trong các tiết học thực hành Tiếng Việt, giáo viên có thể lồng ghép các trò chơi để tăng hiệu quả dạy học. Đặc biệt với các kiểu bài thực hành về Tiếng Việt, việc tham gia trò chơi sẽ phát huy các năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề của HS. Ví dụ, khi thực hiện các tiết học “Thực hành các biện pháp tu từ cú pháp”, “Thực hành các biện pháp tu từ ngữ âm”, giáo viên biến tiết học của mình thành một chương trình (gameshow) gồm ba phần thi: “Ai nhanh hơn” (dùng bộ câu hỏi tái hiện kiến thức lí thuyết cũ về biện pháp tu từ cú pháp, biện pháp tu từ ngữ âm) – “Ai hiểu hơn” (luyện tập các bài tập từ sách giáo khoa) – “Ai sáng tạo hơn” (luyện tập vận dụng các bài tập khác mà giáo viên đưa thêm). 2.2.2 Tính mới, sáng tạo của giải pháp 10
  11. - Về phía giáo viên: + Phương pháp cũ: phụ thuộc vào tài liệu sách giáo khoa, thiết kế bài học chung chung, không bám sát được các đối tượng học sinh, các hình thức tổ chức hoạt động đơn điệu. + Phương pháp cải tiến: Giáo viên huy động được nguồn ngữ liệu phong phú, từ chính học sinh; thiết kế bài dạy linh hoạt, tiếp cận sát hơn với năng lực của học sinh. - Đối với học sinh: + Phương pháp cũ: học sinh đơn thuần làm bài tập trong sách giáo khoa với ngữ liệu đơn giản, hoạt động đơn điệu, nhàm chán. + Phương pháp cải tiến: học sinh được trải nghiệm với ngữ liệu phong phú hơn, tham gia nhiều hoạt động hơn: thảo luận, bày tỏ quan điểm, nhập vai, hóa thân,… từ đó hiểu được bản chất của ngôn ngữ là phải được sử dụng trong thực tế cuộc sống. Giờ học vui vẻ, sinh động. Hiệu quả làm bài ở những câu hỏi đọc – hiểu về nội dung tiếng Việt trong các đề kiểm tra, đề thi hiệu quả hơn. 3. Hiệu quả đạt được Năm học 2018 – 2019, tôi tham gia giảng dạy các lớp 12D, 12H, 12I; Năm học 2019 – 2020, tôi tham gia giảng dạy các lớp 10A, 10D, 10H; Năm học 2020 – 2021, tôi tham gia giảng dạy ở các lớp 11A, 11D, 11H; Năm học 2021 – 2022 tôi tham gia giảng dạy lớp 12A, 12D, 12H. Từ thực tiễn 4 năm học qua, tôi đã áp dụng đổi mới các phương pháp, hoạt động dạy học, sử dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực cho các lớp học sinh trong các tiết thực hành Tiếng Việt, tôi nhận thấy những kết quả tích cực rõ rệt: - Các em học sinh đã thể hiện sự hứng thú, vui vẻ, sôi nổi rõ rệt trong các tiết học thực hành tiếng Việt. Vì thế mà mục tiêu bài học dễ dàng đạt được. Mức độ hài lòng được thể hiện qua phiếu khảo sát học sinh sau các tiết học. Tỉ lệ hài lòng đạt trên 70%, nhất là ở các lớp đại trà và lớp khối khoa học tự nhiên. 11
  12. Khảo sát năm học 2021 - 2022 Hài lòng với giải pháp Chưa hài lòng với giải Lớp Số HS mới pháp mới Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 12A 48 40 83,3% 8 16,7% 12D 44 39 88,6% 5 11,8% 12H 36 27 75% 9 25% - Các năng lực cần có của học sinh cũng được hình thành và phát triển: Năng lực hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, tìm tòi… Việc hình thành và phát triển năng lực này còn giúp các em giải quyết tốt những nhiệm vụ, yêu cầu ở những nội dung bài học khác, giải quyết tốt các yêu cầu của bài kiểm tra (phần đọc - hiểu văn bản). Phần kiểm tra kiến thức này thường chiếm tỉ lệ 0,5 – 0,75 điểm /3.0 điểm (phần đọc hiểu). Trước đây, học sinh thường không đạt điểm (do xác định biện pháp tu từ sai) hoặc ít khi đạt điểm tối đa ở câu hỏi về phần Tiếng Việt (do chưa nêu đầy đủ các hiệu quả của biện pháp tu từ). Sau khi thực hành theo phương pháp học tích cực, tỉ lệ điểm tối đa đã tăng lên. - Khi áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào các tiết thực hành Tiếng Việt, khả năng ghi nhớ lí thuyết của học sinh được cải thiện 12
  13. thông qua những sản phẩm do chính học sinh thiết kế như: infographic, minmap (infographic do học sinh thiết kế trong tiết học “Thực hành về phép điệp, phép đối”) 13
  14. (Sơ đồ tư duy do học sinh thiết kế trên minmap điện thoại trong tiết học “Thực hành về phép tu từ cú pháp”) - Từ góc độ của chính mình, tôi nhận thấy bản thân cũng chủ động hơn với kiến thức, kĩ năng truyền thụ; hứng thú hơn với công việc khi tiếp cận với các năng lực của học sinh, nhất là năng lực sáng tạo. - Từ góc độ của chính mình, tôi nhận thấy bản thân cũng chủ động hơn với kiến thức, kĩ năng truyền thụ; hứng thú hơn với công việc khi tiếp cận với các năng lực của học sinh, nhất là năng lực sáng tạo. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng - Giải pháp nhằm phát triển năng lực người học trong các giờ học thực hành Tiếng Việt có thể áp dụng cho học sinh ở cả lớp 10, 11 và 12. Ngoài ra, ở các kiểu bài luyện tập làm văn, hoặc một số bài đọc hiểu văn học, giáo viên hoàn toàn có thể áp dụng linh hoạt với đối tượng học sinh của mình để đem lại hiệu quả giảng dạy tích cực. 5. Cam kết Tôi cam kết sáng kiến kinh nghiệm này do chính tôi viết. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. 14
  15. Xác nhận của đơn vị Người viết Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Yên Mô A Lê Thị Loan Mai Thị Hồng Quế 15
  16. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cường, Prof.Bernd Meier, Lí luận dạy học hiện đại –Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, ĐH Potsdam, Hà Nội 2012. 2. Đặng Thành Hưng, Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kỹ thuật, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội, 2002 4. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB ĐHSPHN 2005. 5. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Hướng dẫn dạy học môn Ngữ văn trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, NXB Đại học Sư phạm. 6. Tài liệu tập huấn chuyên đề: Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh năm 2018, Bộ GD&ĐT. 16
  17. PHỤ LỤC 1. GIÁO ÁN MINH HỌA Tiết 31 THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Qua bài học, giáo viên giúp học sinh: - Hiểu rõ đặc điểm và tác dụng của một số phép tu từ cú pháp (phép lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm xen). - Nhận biết và phân tích các phép tu từ cú pháp trong văn bản. - Biết cách vận dụng và sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ cú pháp trong những trường hợp cần thiết 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện và phân tích hiệu quả biểu đạt của một số biện pháp tu từ cú pháp. - Rèn kĩ năng sự dụng có hiệu quả các phép tu từ cú pháp trong bài làm văn. - Rèn kĩ năng làm bài câu hỏi “đọc – hiểu văn bản” về các biện pháp tu từ cú pháp. 3.Thái độ, phẩm chất: - Cảm nhận được vẻ đẹp của tiếng Việt. 4. Về năng lực: - Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản - Năng lực giải quyết các vấn đề và sáng tạo. - Năng lực hợp tác. - Năng lực phân tích ngôn ngữ. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 17
  18. 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết kế bài học - Các slides trình chiếu - Bảng đánh giá sản phẩm học tập, ngữ liệu 2. Chuẩn bị của học sinh: - Soạn bài theo hệ thống bài tập trong bài học - Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi, đồ dùng học tập (bảng phụ, bút dạ, cờ) C. Phương pháp tiến hành : - Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức 2. Bài học HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1- Khởi động (5 phút) Mục tiêu: Tạo sự chú ý của học sinh và dẫn dắt vào bài mới Các bước thực hiện: B1: Giáo viên giao nhiệm vụ: Theo dõi đoạn Video sau và trả lời câu hỏi: - Đoạn Video đề cập đến nội dung nào? - Để thể hiện nội dung đó, Hồ Chí Minh đã dùng các biện pháp tu từ nghệ thuật nào Giáo viên chiếu một đoạn Video ngắn trong “Tuyên Ngôn Độc Lập” B2,3: Học sinh theo dõi, suy nghĩ và trả lời B4: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: Việc viết được câu văn, đoạn 18
  19. văn hay có thể có nhiều cách thức khác nhau, nhưng một trong những cách đem lại hiệu quả ấy là sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp. Vậy chúng ta thực hành các biện pháp tu từ cú pháp như nào cho có hiệu quả, cô trò chúng ta cùng đi vào bài học “Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp” Tiết học thực hành được thực hiện ở hình thức cả lớp sẽ chia làm 3 đội, tham gia vào chương trình “Ai là triệu phú”, trải qua 4 chặng: Chặng I. Ai nhanh hơn. Mỗi câu trả lời đúng tương ứng 10 điểm. Chặng II. Ai hiểu hơn. Thực hiện tốt yêu cầu sẽ đạt được mức điểm 20 điểm. Chặng III. Ai biết hơn. Thực hiện tốt I. Ôn tập lí thuyết yêu cầu sẽ đạt được mức điểm 30 1. Khái niệm. điểm. - Phép lặp cú pháp là biện pháp tu từ Chặng IV. Ai sáng tạo hơn. Thực tạo ra những câu văn liền nhau trong hiện tốt yêu cầu sẽ đạt được mức điểm văn bản với cùng một kết cấu nhằm 40 điểm. nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng Hoạt động 2: Củng cố kiến thức (07 cân đối cho văn bản phút) - Phép liệt kê là biện pháp tu từ chỉ sự Mục tiêu: Giúp học sinh ôn tập những sắp xếp các đơn vị lời nói cùng loại kiến thức lí thuyết cần thiết: Khái kế tiếp nhau để gây ấn tượng mạnh niệm, tác dụng của một số phép tu từ mẽ về hình ảnh và cảm xúc cú pháp như lặp cú pháp, liệt kê, chêm - Phép chêm xen là thêm một cụm từ 19
  20. xen. không trực tiếp có quan hệ với quan Các bước thực hiện: hệ ngữ pháp trong câu nhưng có tác B1: Giáo viên phổ biến luật chơi của dụng bổ sung thông tin và bộc lộ cảm chặng I. Ai nhanh hơn: xúc. Phần thi gồm 04 câu hỏi. Sau khi mỗi Đây là một số biện pháp tu từ cú câu hỏi được đọc xong, đội nào nhanh pháp quen thuộc, thường gặp hơn sẽ giành được quyền trả lời bằng 2. Tác dụng hình thức phất cờ. Mỗi câu hỏi tương - Phép lặp cú pháp ứng 10 điểm. Đội nào phất cờ trước + Nhấn mạnh nội dung biểu đạt hiệu lệnh sẽ bị phạm quy, không được + Tạo âm hưởng nhịp điệu tham gia trả lời câu hỏi đó. + Tạo vẻ đẹp cân đối hài hòa cho lời Câu hỏi 1: ……. là biện pháp tu từ tạo nói ra những câu văn đi liền nhau trong - Phép liệt kê: văn bản với cùng một kết cấu nhằm + Nhấn mạnh, diễn tả đầy đủ, sâu sắc nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng cân hơn nội dung biểu đạt đối cho văn bản + Tạo âm hưởng, nhịp điệu, gây ấn (A. Phép lặp cú pháp, B. Phép chêm tượng sâu sắc xen, C. Phép đảo ngữ, D. Phép tương - Phép chêm xen: phản) + Bổ sung thông tin cần thiết Câu hỏi 2: Phép liệt kê là sự sắp xếp ... + Bộc lộ thái độ, cảm xúc nhau để gây ấn tượng mạnh mẽ về - Lưu ý: Phép lặp cú pháp đặc biệt hình ảnh và cảm xúc phát huy tác dụng trong các văn bản A. Các yếu tố trái ngược nhau văn học. Ở một số loại văn bản phải B. Lặp đi lặp lại một cấu trúc ngữ pháp tuân theo quy tắc thể loại như tục C. Các bộ phận trong câu thay đổi theo ngữ, câu đối, thơ Đường, lặp cấu trúc trật tự thông thường kết hợp với đối tạo nên cấu trúc chặt D. Các đơn vị lời nói cùng loại kế tiếp chẽ cho văn bản. nhau. Câu hỏi 3: Phép chêm xen là thêm vào 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0