intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương Dẫn xuất halogen – ancol – phenol (Hóa học 11)

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là nghiên cứu vận Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương “ Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” (Hóa học 11) nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần phát triển năng lực của HS ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương Dẫn xuất halogen – ancol – phenol (Hóa học 11)

  1. PHẦN I – MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước  sang  thế  kỷ  21,  công  nghệ  thông  tin  và  truyền  thông  (ICT)  đã  và  đang  có  tầm  ảnh  hưởng  lớn  tới  mọi  lĩnh  vực  của  cuộc  sống,  chúng  ta  đang  sống trong thời  kì  phát  triển  rực  rỡ  của  ICT,  không  có  lĩnh  vực  nào,  không  có  vùng  miền nào không có mặt của ICT. ICT là một trong các động lực quan  trọng nhất của sự  phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục… nhất là tác động  đối với nền giáo dục trong thời kì  cuộc cách mạng công nghiệp 4.0  bùng nổ  “Thời đại công nghiệp 4.0 đòi hỏi một nền giáo dục 4.0”. Chỉ  thị  số  55/2008/CT­BGDĐT  của Bộ  Giáo  dục và  Đào  tạo:  “Về  tăng  cường giảng  dạy,  đào  tạo  và  ứng  dụng  công  nghệ  thông  tin  trong  ngành  giáo  dục  giai   đoạn  2008  –  2012”  và  gần  đây  là  kế  hoạch  Số:  345/KH­ BGDĐT về  việc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin   trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần   nâng cao chất    ượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 ­ 2020, định hướng   đến năm  2025” cho thấy định hướng mạnh  mẽ  của  Bộ  trong  việc  ứng  dụng  công nghệ thông tin và truyền thông   (ICT) đổi mới dạy học hiện nay. Cùng với sự  phát triển mạnh mẽ  của công nghệ  thông tin và truyền thông  (CNTT) từ đầu thập niên 90 của thế kỉ trước, E­learning và B­learning (Blended  learning) được quan tâm rộng rãi từ nghiên cứu tới ứng dụng trong dạy học. Rất   nhiều các nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu quả  và các khía  cạnh của dạy học trong hình thức này. Nhiều nghiên cứu đã chỉ  ra xu thế  sử  dụng hình thức dạy học kết hợp trong giáo dục đào tạo. Sở  dĩ hình thức này  được quan tâm bởi nhiều nghiên cứu cho thấy những kết quả khả quan đối với   nhận thức và kết quả  của người học. Những lợi ích mà B­learning (BL) mang   lại được nhìn nhận dựa trên các khía cạnh: phương pháp dạy học, sự  truy cập  và linh hoạt, chi phí và hiệu quả khi tái sử dụng nguồn tài nguyên. Nhiều nghiên  cứu được thực hiện như tìm hiểu tác động của BL nói chung, của các điều kiện   thực hiện BL nói riêng   (ví dụ  như  loại môn học, dạng thức kiểm tra đánh   giá…) tới chất lượng học tập của học sinh. Điển hình một nghiên cứu như vậy   được thực hiện bởi nhóm tác giả  Hien.M.Vo và cộng sự. Trên cơ  sở  chọn lọc   14.891 bài báo được thực hiện trong giai đoạn từ  2001­ 2015, từ cơ sở dữ liệu   khoa học (Science  Direct,  ERIC,  Google Scholars,  Web of  Science, ProQuest,   PubMed), các tác giả  chọn được 122 công trình, trong đó chỉ  40 công trình có   đầy đủ  tiêu chí về  thông tin để  phân tích, đánh giá theo tiêu chí ràng buộc mà  nghiên cứu đã đặt ra. Phân tích cho thấy BL có tác động tích cực tới kết quả của  người học so với hình thức dạy học mặt giáp mặt (F2F) trong các lớp truyền   thống.  Blended learning đã  và  đang  được áp  dụng  nhiều trong  lĩnh  vực  giáo  dục  và đào tạo ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc... Nhiều  1
  2. nhà giáo dục nhận định việc ra đời của BL đã tạo ra một “cộng đồng biết khám  phá” – hạt nhân của  xã  hội  học tập  trong nền kinh tế  tri  thức hiện  nay.  BL ở  Việt  Nam  bước đầu đã được quan tâm và triển khai ứng dụng, chủ  yếu trong  quá trình dạy học ngoại ngữ, một số  tác giả cũng đã nghiên cứu ứng dụng mô  hình này trong dạy học một số nội dung sinh học, vật lý, hóa học và rèn luyện  kĩ năng công nghệ thông tin cho sinh viên sư phạm tuy nhiên chưa được các giáo  viên sử dụng nhiều trong dạy học Hóa học THPT. Nhắc đến Camtasia Studio người ta sẽ nghĩ ngay đến một phần mềm quay  màn hình máy tính. Nhưng thực tế  Camtasia Studio làm được nhiều hơn như  thế. Camtasia Studio gọi tắt là Camtasia là một  ứng dụng quay màn hình máy  tính được phát triển bởi TechSmith. Chúng  bao gồm 2 phiên bản gồm Camtasia  sutudio và Camtasia  for  Mac sử  dụng trên hệ   điều hành  window và MacOs.   Camtasia được sử  dụng với mục đích chính là ghi lại các thao tác người dùng   trên màn hình máy tính. Đồng thời Camtasia còn cho phép người dùng sử  dụng   và chỉnh sửa các video đơn giản. Bạn có thể dễ dàng chụp màn hình, quay video  và chia sẻ nó lên mạng xã hội. Camtasia được ưa thích bởi tính linh hoạt của nó  đồng thời nhu cầu thực tế của ứng dụng này là vô cùng lớn. Tuy nhiên, hiện nay   số  lượng giáo viên sử  dụng phần mềm Camtasia sutudio vào dạy học đang rất  ít. Vì những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Sử dụng mô hình dạy   học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương “   Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” (Hóa học 11) 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên  cứu  vận  Sử  dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và  phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương “ Dẫn xuất halogen – ancol –   phenol” (Hóa học 11) nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần phát triển  năng lực của HS ở trường THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể: Quá trình dạy học ở trường phổ thông. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình Blended learning và phần mềm Camtasia  Studio 9. 4. Phạm vi nghiên cứu Chương “Dẫn xuất halogen­ ancol­ phenol”, Hóa học 11 THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ sở lí luận,thực tiễn liên quan đến đề tài: ­ Nghiên cứu thực trạng sử dụng Internet trong học tập. ­  Phân  tích  mục  tiêu,  nội  dung  kiến  thức  chương  "Dẫn  xuất  halogen­  Ancol­ Phenol"­    Hóa  học  11.  Đề  xuất  quy  trình  sử  dụng  Blended learning và  2
  3. phần   mềm   Camtasia   Studio   9   trong  dạy   học   chương  “Dẫn  xuất  halogen­  ancol­ phenol”, hóa học 11. Thiết kế các công cụ dạy học và kế hoạch bài học  minh họa. ­ Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất  trong đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Nếu  vận  dụng    mô  hình  Blended learning  trong  dạy học  chương  “Dẫn   xuất halogen­ ancol­  phenol”,  hóa  học  11  một  cách  hợp  lí  sẽ  nâng  cao  chất  lượng dạy học, góp phần phát triển năng lực tự học của HS ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài  qua phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu lý luận có liên quan. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi học sinh. ­  Phương  pháp  chuyên  gia:  Xin  ý  kiến  của  các  giáo  viên  môn  Hóa  học  ở trường THPT. ­ Thực nghiệm sư phạm. ­ Phương pháp toán học thống kê xử lí số liệu thực nghiệm. 8. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương. Chương  1:  Cơ  sở  lí  luận  và  thực  tiễn  của  việc  vận  dụng  mô  hình  dạy  học Blended learning và phần mềm Camtasia Studio 9 trong dạy học ở trường  THPT. Chương  2:  Sử  dụng  mô  hình  Blended  learning và phần mềm Camtasia  Studio 9  trong  dạy  học  chương  “Dẫn xuất  halogen­  ancol­  phenol”,  hóa  học  11. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3
  4. PHẦN II – NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG  MÔ HÌNH BLENDED LEARNING & PHẦN MỀM CAMTASIA STUDIO 9  TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT 1.1.   Công   nghệ   dạy   học   dưới   ảnh   hưởng   của   công   nghệ   thông   tin   và  truyền thông thế kỷ 21. Khái niệm “lớp học không tường”, “không gian học tập mở”, “học tập   hợp tác, chia sẻ  tương tác” v.v. được sử  dụng khá nhiều trong các tài liệu liên  quan đến vấn đề học tập trong thế kỉ XXI của các nền giáo dục khác nhau. Các   xu hướng trên đã làm nảy sinh ra hàng loạt các phạm trù và những vấn đề  lí   luận mới, đặt ra những thách thức mới cho các nhà giáo dục, sư phạm: “dạy học   cho mọi người và mỗi người”, “sự  gia tăng tri thức và nhu cầu chia sẻ”, “tập   trung hóa kiến thức và dịch chuyển năng lực”, “các yếu tố  bền vững, truyền   thống và sự hội nhập trong không gian giáo dục”, “cái mở và đóng trong thiết kế  và phát triển chương trình ở các cấp độ” v.v. Quá trình này cũng dẫn đến sự cần   thiết phải nhìn nhận lại giá trị  và ý nghĩa của việc dạy học (và giáo dục nói   chung) dưới góc độ  mối quan hệ  giữa sự  phát triển của công nghệ  và những   thay đổi về bản chất của quá trình dạy học của thế kỉ 21. 1.1.1. Hoạt động dạy học Các hạ tầng của Dạy học số  (Digital learning) trong bối cảnh  ứng dụng  mạnh mẽ CNTT hiện nay đã mang lại nhiều cơ hội và khả năng to lớn giúp cho   việc tái tạo, sản sinh tri thức, chia sẻ  thông tin, “san bằng” các rào cản trong  việc tiếp cận thông tin. Đặc biệt, làm thay đổi mô hình dạy học vốn tồn tại khá   lâu theo hệ  hình từ  trên xuống (Top ­ Down) hoặc dưới lên (Bottom ­ Up) sang   hệ hình ngang, mang tính chia sẻ  xã hội (Social sharing) trong đó người học sẽ  trở  thành trung tâm của mạng lưới học tập mang tính xã hội. Mô hình này tạo  điều   kiện   thúc   đẩy   quá   trình   dạy   học   phân   hóa  (differentiation),   cá   thể   hóa  (individualization) và cá nhân hóa (personalization). Quá trình số  hóa và bình đẳng trong tiếp cận trực tuyến thúc đẩy mạnh  mẽ việc sản sinh nội dung tri thức, biến các nội dung dạy học theo những định  dạng thông thường trước đây thành các gói siêu dữ liệu  (Meta­data), “ nội dung  di động”   (Mobile/potable content)  bằng các phương thức khác nhau (trên nền  tảng trực tuyến) đáp ứng nhu cầu của xã hội thông tin. 4
  5. Trong quá trình tự  định hướng học tập, lựa chọn các nội dung phù hợp   theo nhu cầu, phong cách học và sở  thích cá nhân, bằng các  ứng dụng của   CNTT, người học sẽ  tự  tạo cho riêng mình một “không gian học tập” với các  khả năng cho phép như sau: ­ Sử dụng Web như một công cụ dạy học, chia sẻ kiến thức và “trí thông  Sự thay đổi của Người học ở thế kỉ 21 Người tiếp nhận thông  Người chủ động tìm  tin, tri thức thụ động kiếm, chia sẻ thông tin,  chủ thể tích cực của quá  Người tái tạo lại thông  tin  trình dạy học Người tạo ra (tham gia,  cùng kiến tạo) tri thức  mớ i Thực hiện hoạt động  Thực hiện hoạt động  học tập đơn lẻ, rời  học tập hợp tác rạc minh của số đông”: Cho phép bất kì người học nào cũng có thể tìm kiếm, đóng  góp, chia sẻ, xử lí dữ liệu (học liệu, kiến thức, văn bản v.v. trực tuyến trên nền  web: Diggo, Delicious, Wikis, Blog, Google Search, Google applications). ­ Sử  dụng Web như  một môi trường dạy học (mở  rộng không gian học  tập: mọi nơi, mọi lúc, mọi vấn đề: Slideshare, Prezi, Twitter…). 5
  6. (Nguồn: ICT Transforming Education, UNESCO, 2010) ­ Sử dụng Web nhằm tăng cường khả  năng tham gia của người học (kết   hợp giữa website  truyền thống và những dịch vụ  mới như  YouTube, Flickr,   Sự thay đổi của Người dạy ở thế kỉ 21 Người truyền thụ,  Người hỗ trợ tìm kiếm, chia  chuyển giao thông tin,  sẻ thông tin cùng với người  tri thức  học, chủ thể tích cực của quá  Người nắm giữ, kiểm  soát thông tin, hoạt   trình dạy học Người cùng tạo ra (tham gia,  cùng kiến tạo) tri thức mới động Tác động trực tiếp,  Thiết kế, tạo ra các cơ hội  chi phối hoạt động  cho người học thực hiện  của người học hoạt động học tập hợp tác LinkedIn, Dropbox…) ­ Sử dụng Web làm tăng khả  năng tương tác với nội dung kiến thức, các  hoạt động học tập (nhiều người cùng một lúc có thể  tương tác với cùng một   nội dung: Moodle, Blackboard, Google Docs, Diigo…) ­ Sử dụng Web làm nền tảng quản lí quá trình dạy học (bằng các hệ quản   lí học tập – Learning Management System, quản lí nội dung học tập – Learning   Content Management System, như Moodle, Blackboard, Sakai, Kineo v.v … 1.1.2. Môi trường dạy học 6
  7. Việc  ứng dụng các công nghệ  mới trong dạy học (điện toán đám mây,  Web 2.0 v.v.) sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để tổ chức một môi trường dạy  học mới về chất trên những bình diện sau: ­ Môi trường học tập tạo khả năng tương tác cao trong tổ chức hoạt động  với người học, xây dựng được các nhóm/lớp/cộng đồng học tập của người học   theo các tiêu chí định hướng (năng lực, trình độ, sở  thích, hứng thú v.v...); Cung   cấp các công cụ và thúc đẩy nhu cầu giao tiếp, chia sẻ xã hội trước, trong và sau  quá trình học tập, tạo sự gắn kết cao giữa cộng đồng người học với đơn vị đào  tạo (kể cả trường hợp sau khi tốt nghiệp), đơn vị tuyển dụng v.v. ­ Môi trường học tập mở, mang tính chia sẻ xã hội: Các “gói” nội dung và   học liệu dạy học mang tính mở, ngày càng đáp  ứng sát với nhu cầu thực của   người học và xã hội, trong đó thu hút sự  tham gia làm giàu tri thức từ  chính   người học; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu  (Learning   Portal)  theo định hướng số  hóa, lưu trữ  “đám mây”  (Server Cloud):  Thư  viện  điện tử  (của đơn vị), hệ  thống bài giảng trực tuyến, lớp học/môi trường học   tập ảo (trường thực tập sư phạm  ảo, sàn giao dịch chứng khoán, ngân hàng ảo,  bảo tàng lịch sử  ảo, công viên khoa học ảo v.v.), hệ thống phần mềm dạy học  chuyên dụng… ­ Môi trường học tập linh hoạt: các cơ  hội, lịch trình, thời gian học tập  mở (người học không bị giới hạn trong khuôn khổ thời gian tiếp xúc với người  dạy trên lớp); đa dạng hóa các hình thức học tập dựa trên việc khai thác tối đa  cơ hội học tập trực tuyến và kết hợp (Blended learning). ­ Môi trường học tập có tính cạnh tranh xã hội, thúc đẩy phát triển năng  lực cá nhân: kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, công cụ  khác nhau; đánh   giá sát với khả năng thực hiện sản phẩm của người học, trong đó kết quả  học   tập hướng đến việc xây dựng các sản phẩm cụ  thể, có ứng dụng các công cụ  phần mềm trong dạy học v.v. 1.1.3. Nội dung dạy học Trong bối cảnh dạy học  ở thế kỉ 21, nội dung dạy học sẽ không còn bó   hẹp trong khuôn khổ của sách giáo khoa, giáo trình hoặc các tài liệu tham khảo  7
  8. truyền thống. Và không chỉ được truyền đạt bởi con đường duy nhất thông qua  người dạy. Trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ của các nền tảng công nghệ  mới,  người dạy và người học sẽ kiến tạo và cùng kiến tạo, chia sẻ các nội dung, chủ  đề, bài giảng…hướng đến thực hiện mục tiêu, giải quyết nhiệm vụ, đáp  ứng  yêu cầu hình thành, rèn luyện các năng lực đầu ra, phẩm chất cần có của người   học. Quá trình này cũng làm thay đổi bản chất của việc dạy học: Không chỉ đơn  thuần là cung cấp, truyền thụ  kiến thức sẵn có mà là quá trình cùng xây dựng   kiến thức, cùng tổ  chức lĩnh hội kiến thức (kĩ năng, hình thành thái độ  và năng  lực). 1.1.4. Hình thức dạy học Theo tiếp cận “học tập suốt đời”, “học tập trong cuộc sống”, quá trình   dạy học ngày càng hướng đến người học mạnh mẽ, được chuyển hóa định  hướng theo các nhánh: ­ Dạy học chính thức theo chương trình được xác lập (bao gồm cả  dạy   học trực tiếp và trực tuyến). ­ Dạy học theo định hướng cá nhân (các nội dung và hình thức đáp  ứng  nhu cầu riêng của cá nhân, định hướng bởi năng lực, tốc độ, sở  thích của cá  nhân…). ­ Dạy học theo định hướng nhóm bên trong một thiết chế tổ chức cụ thể  (ví dụ, một lớp học, trong nhà trường…) và nhóm mạng lưới (đáp ứng các nhu   cầu của nhóm mạng lưới bên ngoài tổ chức). ­ Dạy học ngẫu nhiên (học bất kì cái gì, học ở bất kì ai, bất kì thời điểm  nào theo nhu cầu “ngẫu nhiên, tình cờ”). ­ Dạy học số Trong quá trình xây dựng nền tảng dạy học số hóa (Digital   learning) công nghệ  điện toán đám mây sẽ  “đơn giản hóa” và “công nghệ  hóa”  toàn bộ  mọi hoạt động diễn ra của các chủ  thể  tham gia trong quá trình giáo  dục, dạy học. Việc tổ chức các hoạt động này được diễn ra thông qua một giao   diện Web (các gói dữ liệu, phần mềm, học liệu, công cụ quản lí, kiểm tra đánh   giá, phòng thí nghiệm ảo v.v.) với một số lượng lớn người cùng tham gia, không   hạn chế  về  không gian, thời gian, tăng khả  năng liên thông, tích hợp các tài   nguyên. 1.1.5. Kiểm tra đánh giá Tiếp cận đánh giá  lấy người học làm trung tâm: Việc đánh giá kết quả  học tập của người học (theo mục tiêu) được thực hiện bằng các định dạng khác   nhau (văn bản, video, công cụ  chia sẻ  xã hội, test trực tuyến v.v.). Người học   được lựa chọn các hình thức và công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp với năng lực  thể hiện và mức độ sử dụng công nghệ trong quá trình học tập. 8
  9. Đánh giá thường xuyên kết hợp với đánh giá định kì để thực hiện đánh giá  thực (Authentic assessment): Các nhiệm vụ kiểm tra đánh giá được gắn chặt với   nhiệm vụ thực tế, các sản phẩm cụ thể theo các tiêu chí đã được thống nhất từ  trước (báo cáo nghiên cứu, bài viết, phần trình bày có Multimedia, ấn phẩm học   tập v.v.).  Đánh giá bằng các dự án học tập (sản phẩm cuối và quá trình thực hiện):   Các công cụ  công nghệ  mới cho phép người học thực hiện các hoạt động học  tập hợp tác đa dạng, kết nối với các nhóm, cộng đồng học tập khác trong quá  trình học tập. Môi trường học tập mang tính mở, linh hoạt…thúc đẩy người học  thực hiện và chia sẻ  các kết quả nghiên cứu, bài tập và dự  án học tập gắn kết   với các vấn đề thực tiễn của đời sống. Hồ  sơ  đánh giá điện tử  (E­portfolio): các kết quả  đánh giá được tập hợp  và lưu trữ một cách có hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và các mô tả chi tiết) bằng   các định dạng khác nhau cho phép theo dõi mức độ  tiến bộ  trong quá trình học  tập của người học. Mặt khác, hồ sơ đánh giá điện tử có thể được truy xuất theo   các tiêu thức khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp các minh chứng xác thực về  người học tại bất kì thời điểm nào trong quá trình dạy học. 1.2. Blended learning 1.2.1. Định nghĩa Học   kết   hợp  "   Blended   Learning   (BL)"  xuất   phát   từ   nghĩa   của   từ   "  Blended" tức là " pha trộn" để  chỉ  một hình thức tổ  chức dạy học hết sức linh  hoạt, là sự  kết hợp " hữu cơ" của nhiều hình thức tổ  chức dạy học khác nhau  đây là một hình thức học khá phổ biến  trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác  nhau về BL hay học tập kết hợp: • Theo  các  tác  giả   Singh,  Reed  (năm  2001),  Thomson,  Orey  (năm   2002) Bersin, Associates (năm 2003) thì BL  là kết hợp các phương thức giảng  dạy hoặc cung cấp các phương tiện truyền thông. Năm 2002, các tác giả Discoll,  House, Rossett cho rằng đó là kết hợp các phương pháp giảng dạy. • Theo   Reay (năm   2001),   Sands,   Young (năm   2002),   Rooney,   Ward  và LaBranche (năm 2003) thì đó là sự kết hợp của học tập trực tuyến và học trên  lớp. • Theo Alvarez (năm 2005), học kết hợp là “Sự  kết hợp của các phương  tiện truyền thông trong đào tạo như  công nghệ, các hoạt động, và các loại sự  kiện nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể”. Trong   nghiên   cứu   này,   tôi   sử   dụng   định   nghĩa   của   Victoria   L.   Tinio  “Blended  Learning  để  chỉ  các  mô  hình học kết hợp giữa hình thức lớp học  truyền thống và các giải pháp E­ Learning”. Mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) là sự phối hợp giữa dạy học  giáp mặt trực tiếp (face­to­face) với các mô hình dạy học trực tuyến hiện nay.  9
  10. Theo kết quả  nghiên cứu của các nhà giáo dục, xây dựng và phát triển chương   trình, tỉ lệ “vàng” trong dạy học kết hợp giữa dạy học giáp mặt và dạy học trực   tuyến hiện nay là 30/70. Theo tôi: Blended learning là sự  kết hợp thống nhất và bổ  sung lẫn nhau   giữa dạy học trực tuyến qua mạng internet với tính tự  lực cao của HS và dạy  học trực tiếp trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV) nhằm giúp HS đạt  được mục tiêu học tập đề  ra trong quá trình chiếm lĩnh cùng một nội dung/chủ  đề học tập. BL phát huy được thế mạnh của cả dạy học trực tuyến và dạy học  trực tiếp, có các  ưu điểm như: giúp cho quá trình học tập trở lên linh hoạt, HS   có thể học tập theo nhu cầu, hoàn cảnh của mình; học tập không bị giới hạn về  không gian và thời gian; cá nhân hóa việc học tập của HS; tận dụng các lợi thế  của công nghệ  thông tin & truyền thông trong dạy học giúp HS học tập một   cách chủ  động và tích cực,… BL đã phản ánh các giá trị  giáo dục và góp phần  rèn luyện cho HS các kĩ năng học tập cần thiết  ở  thế  kỉ XXI, đặc biệt là tăng   cường tự học và phát triển năng lực tự học cho HS.  Dạy học kết hợp hoàn toàn không phải là sự bổ sung “cơ học” bù đắp cho  các nhược điểm của dạy học trực tuyến hay dạy học giáp mặt truyền thống.   Trái lại, dạy học kết hợp là một mô hình dạy học mới hoàn toàn về  chất, làm   thay đổi một cách căn bản các quan điểm về  lí luận dạy học vốn tồn tại từ  trước đến nay:  ­ Thay đổi về triết lí dạy học ­ Thay đổi về tư duy và cấu trúc quá trình dạy học theo hướng cá nhân hóa và cá  thể hóa người học: chương trình linh hoạt, dễ cập nhật, điều chỉnh, đáp ứng tối   đa nhu cầu và phong cách học tập của người học; nội dung và công cụ  triển  khai phong phú, đa định dạng; cơ hội giao tiếp và chia sẻ xã hội được mở rộng   v.v. ­ Thay đổi tư  duy về  môi trường dạy học (môi trường vật chất và môi trường   bên trong của người học), thời gian dạy học ­ Thay đổi về phương pháp, hình thức và công cụ thực hiện quá trình dạy học ­ Thay đổi về vai trò người học, người dạy ­ Thay đổi về phương thức, công cụ kiểm tra đánh giá Nhiều nhà giáo dục cho rằng việc ra đời mô hình dạy học kết hợp đã tạo  ra được những “cộng đồng biết khám phá” – là hạt nhân của xã hội học tập  trong  nền kinh  tế  tri  thức  hiện nay.  Hội  đồng dạy  học  trực  tuyến Bắc  Mĩ  (NACOL) dự báo dạy học kết hợp sẽ là mô hình dạy học chủ đạo trong tương   lai: “Dạy học kết hợp cần được nhìn nhận như  một cách tiếp cận sư  phạm,   tích hợp được tính hiệu quả và các cơ hội xã hội trong lớp học với các khả năng  thúc đẩy việc học tập tích cực có sự  hỗ  trợ  của công nghệ  trong môi trường   10
  11. trực tuyến chứ  không chỉ  thuần túy là một cách dạy học! Nói cách khác, dạy   học kết hợp không phải là một cách thiết kế dạy học mới hiện nay mà là cách  tái cấu trúc lại mô hình dạy học…” (Báo cáo NACOL). 1.2.2. Đặc điểm và cấu trúc a) Đặc điểm Học kết hợp b­Learning là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp  dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích  mà công nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học  kết hợp có những đặc điểm sau : • Linh hoạt về  không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và  học, sao   cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ  chức vì việc học vừa diễn ra trên  lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù   hợp với khả năng học của cá nhân học sinh. • Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy,   tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh. • Tối   ưu hóa việc sử  dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài   những  phương tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có   sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác  trong đó có máy tính và Internet. • Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình được  phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối   nội dung chương trình Hóa học THPT. • Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ  chặt chẽ  và thống nhất với  các giáo   viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các  chỉ  dẫn   cho người tham gia vào khóa học. • Hoạt động của học sinh là hoạt động tự  học có hướng dẫn, với vai trò chủ  đạo của mình, học sinh tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và  trên  lớp học “ảo”. Ngoài kiến thức về  chuyên môn, học sinh còn trau dồi được kỹ  năng tiếp cận và làm chủ công nghệ. b) Cấu trúc 11
  12. Hình 1: Lý thuyết b­Learning E­Learning đã tạo ra môi trường học tập hấp dẫn. Tuy nhiên, b­Learning  là sự tiến hoá hợp lý và tự nhiên nhất trong tiến trình học tập. Nó chỉ ra một giải  pháp để  khắc phục hạn chế  của dạy học e­Learning và dạy học truyền thống   F2F. Nó là một cơ hội để tích hợp các sáng tạo và tiến bộ công nghệ, cụ thể là   học tập trực tuyến eLearning, với sự kết hợp và tương tác tốt nhất với học tập  truyền thống F2F. Bằng cách áp dụng lý thuyết học tập của Keller, Gagne, Bloom, Merrill,   Clark và Géry (hình1), M. Carman (2005) đưa ra năm thành phần chính là những   yếu tố quan trọng của một quá trình b­Learning (hình 2): Hình 2. Các thành phần của b­Learning 1. Hoạt động đồng bộ  (Live Event): Các sự  kiện đồng bộ  là một “thành phần”  chính bLearning. Trong hoạt động đồng bộ, GV hướng dẫn các sự kiện học tập  trong đó tất cả HS tham gia cùng một lúc. 2. Tự học tập (Self­Paced Learning): các sự kiện học tập không đồng bộ, người  học tự hoàn thành các quá trình thu nhận kiến thức, với tốc độ  và thời gian học  của mình, chẳng hạn như đào tạo dựa trên sự tương tác, internet hoặc CDROM. 3.   Cộng   tác   (Collaborration):  Môi   trường   trong   đó   người   học   giao   tiếp   với   người khác, ví dụ, e­mail, các cuộc thảo luận hoặc trò chuyện trực tuyến. Hiệu   quả  của hoạt động đồng bộ  hoặc quá trình tự  học sẽ  được tăng cường khi tạo  ra cơ hội cho sự hợp tác. Khi tạo ra một chương trình học tập tích hợp, nhà thiết  kế  nên tạo ra môi trường HS và GV có thể  hợp tác đồng bộ  trong các phòng  chat, hoặc không đồng bộ  bằng cách sử  dụng e­mail và các cuộc trao đổi thảo  luận. 4. Đánh giá (Assessment): Một thước đo kiến thức của người học. Đánh giá là  một trong những thành phần quan trọng nhất của b­Learning, vì hai lý do: Nó  cho phép người học dễ dàng “kiểm tra” nội dung mà họ  đã biết, để  điều chỉnh   quá trình b­Learning của họ; và thể  hiện hiệu quả  của tất cả các phương pháp  và hoạt động học tập. 5. Tài liệu hỗ trợ (Performance Support Materials): Tài liệu hỗ trợ là các thành  phần quan trọng nhất của b­Learning. Nó thúc đẩy sự  “duy trì và chuyển giao   học tập” với môi trường làm việc. Theo khái niệm về  B­learning, ta có thể  khái quát cấu trúc của mô hình  dạy học này bao gồm hai thành phần chính đó là: 12
  13. 1) Dạy học truyền thống thông qua việc tương tác trực tiếp giữa GV – HS; HS –  HS trên lớp học. 2)  Dạy học trực tuyến. Bảng 1.1: Các thành tố của hình dạy học Bended  Learning Các thành tố Dạy học truyền thống Dạy học trực tuyến Tài liệu của HS ­ SGK ­ Tài liệu của khóa học ­ Tài liệu đọc ­ Hướng dẫn học trực tuyến ­ Những lưu ý của GV ­ Liên kết website ­ Lịch học ­  Tài  liệu  tự  tìm  kiếm  thông  qua trực tuyến ­ Lịch học trực tuyến Giao tiếp giữa GV ­ Thông báo trên lớp. ­ Thư điện tử. và HS ­Thông    báo    trong bài ­ Thông báo trực tuyến. ­ Diễn đàn thảo luận. giảng. ­ Nói chuyện trực tuyến. ­ Thư chính thức. ­ Tư vấn của GV – HS. Hợp tác với HS ­   Làm   việc   theo   nhóm ­  Thảo  luận,  tranh  luận,  đóng  nhỏ. vai ­ Thảo luận. (sử  dụng  thảo  luận  qua  diễn  ­ Tranh luận. đàn ­ Đóng vai. hoặc lớp học ảo). ­ Làm việc theo dự án. ­  Làm  việc  nhóm  nhỏ  (sử  dụng một  trang  web  hoặc  một  phòng học trực tuyến). ­  Tạo  và  chia  sẻ  tài  nguyên  học tập (sử dụng bản đồ tư duy  hoặc các trang mạng xã hội) Hoạt động dạy ­ Bài giảng. ­ Ghi lại bài giảng. học ­ Hướng   dẫn/Phòng   thí  ­ Webcast. nghiệm. ­ Lớp học trực tuyến. ­ Xemina, hội thảo. ­ Thực tập. ­ Học theo nhóm. Đánh giá ­ Thi ­ Kiểm tra trực tuyến. 13
  14. ­ Thông qua dự án ­ Kết quả bài làm điện tử của  ­ Quan sát việc thực hiện HS. ­ Tiểu luận. ­  Website, Blog  và  các  sản  ­ Kiểm tra vấn đáp phẩm sáng  tạo  khác  của  cá  ­ Phát triển sản phẩm nhân  hoặc Hoạt     động cá ­ Phản ánh, suy ngẫm qua nhóm HS ­ Suy ngẫm, phản ánh qua tạp  nhân của HS tạp chí. chí ­ Nghiên cứu. (Blog, website). ­ Đọc. ­ Trang điện tử cá nhân. ­ Câu hỏi thực hành. ­   Bài   kiểm   tra   thực   hành   qua mạng. 1.2.3. Mô hình b­Learning  B­Learning là một hình thức dạy học tích cực, đặc biệt là sự tương tác giữa các  người học, giữa người học và GV nhằm đáp  ứng nhu cầu giáo dục càng ngày  càng cao của người học. Theo hình 3, người học tham gia vào quá trình học tập   bằng hình thức học giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo); hình   thức học hợp tác qua mạng máy tính (chat, blog, online, forum) và tự  học (trực   tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian). Với mỗi nội dung, người học được  học bằng phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất   và khả năng đạt hiệu quả cao nhất. Hình 3. Mô hình b­Learning Trên thế giới, b­Learning khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,  đặc biệt là đào tạo nghề  qua mạng, b­Learning được coi là phương án tối  ưu  nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay e­Learning không thể thay thế được   những hình thức học trên lớp. B­Learning được thể hiện ở nhiều hình thức khác  nhau, thể hiện trong sơ đồ 1. Sự  tích hợp còn được thực hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của  QTDH nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học,   14
  15. hoặc kết hợp giữa các PPDH khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ của   CNTT. Có thể  thấy, trong b­Learning, người dạy và người học được lựa chọn  phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện hiện tại. Tích hợp về mặt  phương pháp Tích hợp trong một  khâu Tích hợp trong các  B ­ Learning khâu của quá trình  Tích hợp giữa các  dạy học khâu Mức độ hoạt động Tích hợp về mặt  nội dung Mức độ bài học Mức độ chương  học Mức độ chương  trình Sơ đồ 1. Những hình thức tích hợp Ngoài ra, Mayes và Fowler đề  xuất một hình thức ba giai đoạn hay một   chu trình b­Learning, trong đó họ đã xác định ba giai đoạn: khái niệm, xây dựng,  và đối thoại. Các đặc tính thiết yếu của quá trình học tập là nó mô tả  một chu   trình liên tục, hoặc vòng phản hồi, các sàng lọc dần dần của sự hiểu biết. Theo   đó, học tập phát triển theo ba giai đoạn, bắt đầu với khái niệm, sự  tiến triển  thông qua xây dựng đến đối thoại. Giai đoạn khái niệm được đặc trưng bởi quá  trình tương tác giữa các kinh nghiệm có sẵn của người học và kiến thức của  GV. Giai đoạn xây dựng đề  cập đến quá trình xây dựng và kết hợp khái niệm  thông qua sử dụng khái niệm thực hiện các nhiệm vụ có ý nghĩa. Giai đoạn đối   thoại liên quan các thử nghiệm của khái niệm và tạo ra các khái niệm mới trong  cuộc trò chuyện với cả hai người HS và GV. Đối thoại xuất hiện thông qua học  hợp tác.  Từ mô hình của Fowler và Mayes, Roberts (2003) đi Hình thức b ­ Learning ều chỉnh tạo nên sự  tích hợp ở ba giai đoạn khác nhau (Sơ đồ 2): Giai đoạn khái niệm:  1 Giai đoạn xây dựng:  2 Giai đoạn đối thoại:  Tích hợp với tiếp thu  Tích hợp với nhiệm  Tích hợp với hợp tác  kiến thức vụ các hoạt động nhóm 15 3
  16. Sơ đồ 2. Hình thức b­Learning với ba giai đoạn học tập lặp đi lặp lại • Tích hợp  ở giai đoạn khái niệm. Tích hợp ở cấp độ  này xảy ra khi hình  thức học tập tích hợp F2F để học ở giai đoạn ban đầu. Trong giai đoạn này, HS   được tiếp thu kiến thức.  • Tích hợp ở giai đoạn xây dựng. Tích hợp ở cấp độ  này xảy ra khi hình   thức học tập tích hợp các hoạt động học tập với học liệu thứ cấp, ví dụ, nhiệm   vụ  dựa trên hoạt động mạng. Trong giai đoạn này, HS được tham gia vào xây  dựng kiến thức mới.  • Tích hợp ở giai đoạn đối thoại. Tích hợp ở giai đoạn này xảy ra khi các  hình thức học tích hợp với đối thoại F2F và dạy học trực tuyến  ở  giai đoạn  cuối, ví dụ, thảo luận trực tuyến và hợp tác nhóm. Việc sử  dụng ban đầu của cụm từ  “b­Learning” chỉ  đơn giản gắn liền  liên kết các lớp học đào tạo truyền thống cùng các hoạt động học tập điện tử,   chẳng hạn như làm việc không đồng bộ  (thường được truy cập bởi các HS lúc  ở  bên ngoài lớp tại thời điểm và khả  năng truy nhập bất kỳ). Tuy nhiên, thuật   ngữ càng ngày đã phát triển hơn bao gồm tập hợp phong phú các hình thức học  tập với nhiều cấp độ khác nhau, cụ thể: Tích hợp học Offline với Online: Đây là cấp độ  đơn giản nhất, quá trình  b­Learning kết hợp các hình thức Offline và Online, học tập trực tuyến  ở  đây  thường có nghĩa là “qua internet hoặc intranet”và học Offline thường được thiết  lập trong một lớp học truyền thống. Tuy nhiên, việc học tập offline được quản   lý thông qua một hệ thống học tập trực tuyến. Một ví dụ của loại hình tích hợp  này bao gồm chương trình họctập, cung cấp các tài liệu học tập và nghiên cứu  nguồn tài nguyên trên Web, trong khi được GV hướng dẫn, phương tiện chính  của các buổi đào tạo lớp học là hướng dẫn. Tích hợp tự  học, học tích cực với học hợp tác: Quá trình tự  học thường  độc lập, theo yêu cầu học tập ngày càng cao được quản lý hoặc kiểm soát bởi   các HS. Mặt khác, ngụ  ý của học tập hợp tác là năng động hơn giao tiếp giữa   các HS để chia sẻ kiến thức. Sự tích hợp giữa tự học và học hợp tác có thể bao   gồm xem xét lại những kiến thức quan trọng trong một tình huống mới hoặc kết   quả  mới tiếp theo là kiểm duyệt, tích cực, trực tuyến, giữa người học­người   học thảo luận về  các  ứng dụng của kiến thức vào công vào và cuộc sống sau   này của người học. 16
  17. Tích hợp học có cấu trúc với học không có cấu trúc: Không phải tất cả  các  hình  thức  học  tập  đều  bao  hàm  một  tính  toán  trước,   có   cấu  trúc,  hoặc  chương trình học tập chính thức với nội dung được tổ chức theo thứ tự  cụ thể  như  các chương trong SGK. Trong thực tế, hầu hết học tập tại n ơi làm việc   xảy ra trong hình thức không có cấu trúc thông qua các cuộc họp, cuộc hội thoại   hành lang, hoặc e­mail. Một thiết kế chương trình tích hợp có thể tích cực xem  xét, nắm bắt các cuộc đàm thoại và văn bản từ  hoạt động học tập phi cấu trúc  với các kho kiến thức có sẵn dựa trên nhu cầu, hỗ trợ những người tìm kiếm tri   thức cộng tác và làm việc. Tích hợp nội dung tuỳ chỉnh với nội dung cố định: Nội dung cố định theo  định nghĩa chung, không liên quan đến bối cảnh và yêu cầu của một tổ chức, cơ  quan. Tuy nhiên, nội dung chung là ít tốn kém để mua và hiệu quả thường xuyên   có giá trị  cao hơn nội dung tuỳ chỉnh. Ngày nay, nội dung tự  học chung có thể  được tuỳ chỉnh với một sự pha trộn một hoạt động tích cực (lớp học hoặc trực   tuyến) hoặc với nội dung tuỳ biến.   Tích hợp học, thực hành, và tài liệu hỗ trợ: Có lẽ  hình thức tốt nhất của  b­Learning học tập tích luỹ (tổ chức trước khi bắt đầu làm nhiệm vụ  mới) với   thực hành (bằng cách sử dụng quy trình mô hình mô phỏng nhiệm vụ hoặc công  việc) và tài liệu hỗ  trợ  chỉ  thực hiện trong thời gian công cụ  tạo điều kiện   thuận lợi thích hợp cho việc thực hiện nhiệm vụ, công việc. Công cụ, phương   tiện tiên tiến cung cấp môi trường không gian làm việc dựa trên máy tính làm   việc, hợp tác, và các công cụ tài liệu hỗ trợ. Hiện nay, BL được phát triển và phổ biến trong thực tiễn giáo dục chính  quy, phi chính quy và không chính quy ở nhiều nước trên thế giới trong các mô  hình sau: ­   Mô hình giáp mặt/trực tiếp là chủ đạo: Quá trình dạy học được diễn ra   trong bối cảnh không gian và thời gian dạy học truyền thống trên lớp học, có sự  tích hợp các yếu tố của dạy học điện tử, các bài giảng trực tuyến hoặc các nội   dung được trên mạng. ­   Mô hình xoay vòng: Quá trình dạy học được triển khai dựa trên sự kết  hợp giữa dạy học trên lớp và các nội dung dạy học ngoài giờ  lên lớp trên nền  tảng công nghệ. ­   Mô hình linh hoạt: Các hoạt động dạy học dựa trên nền tảng khóa học  trực tuyến kết hợp với hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trên lớp (một số  tài   liệu mô tả mô hình này dưới tên gọi là Lớp học đảo ngược) ­   Mô hình kết hợp đặc thù: Các hoạt động dạy học theo môn/chủ đề/nội  dung được triển khai trong phòng máy tính chuyên biệt. ­   Mô hình kết hợp tự do: Người học tự lựa chọn các khóa học trực tuyến   với mục đích mở  rộng, nâng cao trình độ, kiến thức theo các định hướng của  chương trình nhà trường. 17
  18. ­   Mô hình trực tuyến: Các hoạt động dạy học được thiết kế và triển khai  dựa trên các nền tảng công nghệ trực tuyến. Điểm chung:  Tuy khá đa dạng và linh hoạt trong các hình thức triển khai, đáp  ứng các   yêu cầu, mục tiêu giáo dục khác nhau nhưng các mô hình trên đều có những đặc  điểm chung sau: ­ Sự  kết nối: các mục tiêu (kiến thức, kĩ năng, thái độ), các hoạt động,  thao tác và hệ thống năng lực, các nguồn lực hỗ trợ học tập bên ngoài. ­ Sự tương tác: tương tác với nội dung (gồm các định dạng khác nhau: văn  bản, hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video…), với bạn học, với giáo viên. ­ Tính mở  và linh hoạt: không gian, thời gian, nhu cầu và sự  quan tâm,   hứng thú và năng lực cá nhân, hợp tác và chia sẻ… ­ Tính định hướng kết quả  đầu ra: buộc người học phải thực hiện trọn   vẹn một thao tác, kĩ năng với các công cụ công nghệ. Dạy học trưc tiếp giáp mặt ­   Dựa   trên   nền   tảng   công   nghệ:   đáp   ứng   các   mục   tiêu,   nội   dung   và  phương pháp dựa trên các phương tiện công nghệ hiện đại. Xoay  Kết  vòng hợp tự  do Trực  Trực  tiếp/giá tuyến  p mặt toàn  Các  hoạt  động  DH  chủ  Các  hoạt  động  DH  n ủ  phầch yếu  thực  hiện  trên  lớp  yếu  thực  hiện  trực  có kết hợp một phần với  tuyếKn ết có  kết  hợp  một  các hoạt động trực tuyến Linh  phần  p với  các  hoạt  đông  h ợ hoạt đặc thù trên l ớp  Hình 4. Các mô hình  ọc tập tiêu biểu Dạy học hỗn hợhp/ kết hợp Các  hoạt  động  DH  chủ  Các  hoạt  động  DH  chủ  yếu  thực  hiện  trên  lớp  yếu  thực  hiện  trực  kèm  theo  các  hoạt  động  tuyến  kèm  theo  hoạt  được  thực  hiện  trực  động  DH  giáp  mặt  trực  tuyến/ngoại  tuyến  theo  tiếp  trên  lớp  theo  lịch  lịch trình được kiểm soát  trình  được  kiểm  soát  chặt chẽ chặt chẽ 18 Dạy học trực tuyến toàn phần
  19. Trong thực tế, giáo viên có thể lựa chọn mô hình phù hợp tùy thuộc vào  điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, đặc thù của môn học và chương trình nhà trường,  căn cứ  vào năng lực của học sinh trong lớp.  Phương thức 1: Kết hợp dạy học trên lớp với ngoài lớp Hoạạt t đđộộng  Ho ng ddạạy y  Hoạạt t đđộộng  Ho ng ddạạy y  Hoạạt t đđộộng  Ho ng ddạạy y  Hoạạt t đđộộng  Ho ng ddạạy y  hhọọc c  trtrựực c  titiếếp,  p,  hhọọc c trtrựực c tuy tuyếến n  hhọọc c trtrựực c tuy tuyếến n  hhọọc c trtrựực c tuy tuyếến n  giáp mặặt t giáp m 11 22 33 ­ Giảng bài ­ Trình bày  ­ Thảo luận ­ Tư vấn  ­ Thực hành ­ Trao đổi ­ Thực hành ­ Kiểm tra ­ Hướng dẫn ­ Giải đáp ­ E­mail, chat ­ Tự nghiên cứu ­ Thảo luận ­ Thảo luận ­ Blogs ­ Tra cứu ­ Làm việc nhóm ­ Làm việc hợp  ­ Kiểm tra ­ Học theo nhu  ­ … tác ­ … cầu ­ … ­ … Phương thức 2: Kết hợp dạy học trên lớp với ngoài lớp Hoạạt đ Ho t độộng d ng dạạy y  Hoạạt đ Ho t độộng d ng dạạy y  Hoạạt đ Ho t độộng d ng dạạy y  hhọọc tr c trựực tuy c tuyếến n  hhọọc tr c trựực tuy c tuyếến n  hhọọc tr c trựực tuy c tuyếến n  11 22 33 ạạt t độ Ho độ ng dạ dạy y  ­ Trình bày  Ho ng  ­ Thảo luận ­ Tư vấn  ­ Trao đổi hhọọ c c  trtrựự c c  titiếếp, p,  ­ Thực hành ­ Kiểm tra giáp m ặ t ­ Giải đáp giáp mặt ­ E­mail, chat ­ Tự nghiên cứu ­ Thảo luận ­ Blogs ­ Tra cứu ­ Làm việc hợp  ­ Giảng bài ­ Kiểm tra ­ Học theo nhu  tác ­ Thực hành ­ … cầu ­ … ­ Hướng dẫn ­ … ­ Thảo luận ­ Làm việc nhóm ­ … Ngoài ra, Staker, H., và Horn, M.B cũng đã đưa ra 4 mô hình BL gồm:  1) Mô hình xoay vòng; 2) Mô hình linh hoạt;  19
  20. 3) Mô hình tự kết hợp;  4) Mô hình học ảo. Trong điều kiện giáo dục phổ  thông  ở  Việt Nam, chúng tôi lựa chọn và  tập trung nghiên cứu mô hình lớp học đảo ngược là một trong 4 mô hình xoay   vòng mà Staker, H., & Horn, M.B đề  xuất. Với mô hình này, HS học tập luân   phiên theo lịch trình cố  định giữa hoạt độnghọc tập qua internet ngoài giờ  lên  lớp với các nội dung, hướng dẫn trực tuyến) và học tập trên lớp học truyền   thống (với các hoạt động: thực hành, trải nghiệm, khám phá, hợp tác vận dụng  kiến   thức,…)   dưới   sự   h   ướng   dẫn   của   GV   khi   chiếm   lĩnh   cùng   một   nội  dung/chủ  đề  học tập. Tiến trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược có  thể  chia thành 03 giai đoạn: 1) Trước khi đến lớp; 2) Trên lớp học; 3) Sau khi  lên lớp.  Các nội dung cơ bản được HS chiếm lĩnh thông qua hoạt động tự học có  hướng dẫn trong môi trường trực tuyến  ở  giai đoạn 1); các nội dung khó hơn  được HS trao đổi, thảo luận  ở  lớp học trực tiếp, được tương tác trực tiếp với   thầy, cô và bạn học  ở  giai đoạn 2); giai đoạn 3) dành cho việc luyện tập theo   nhu cầu và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Nội dung học tập trên lớp không  lặp lại nội dung mà HS đã được học  ở  lớp học trực tuyến mà là sự  phát triển  nối tiếp và hoàn thiện. 1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học Blended Learning B­Learning xuất phát từ  chính yêu cầu của QTDH khi công nghệ  ngày  càng phát triển và thâm nhập sâu rộng vào các mặt của đời sống con người, đặc   biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Để triển khai b­Learning một cách hiệu quả cần   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2