intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lý chủ đề Chất khí Vật lí 10 THPT nhằm phát huy phẩm chất, năng lực người học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lý chủ đề Chất khí Vật lí 10 THPT nhằm phát huy phẩm chất, năng lực người học" nhằm xây dựng tiến trình tổ chức theo hình thức lớp học đảo ngược trong dạy học phần kiến thức “Chất khí” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và năng lực hợp tác cho học sinh lớp 10 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lý chủ đề Chất khí Vật lí 10 THPT nhằm phát huy phẩm chất, năng lực người học

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN Giáo viên: Hoàng Mạnh Thắng SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ CHỦ ĐỀ “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT HUY PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG TÌNH HÌNH DỊCH COVID Nghệ An – Năm 2022
  2. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Theo xu hướng giáo dục quốc tế, nền giáo dục nước ta đã dần có những chuyển đổi tích cực từ chương trình giáo dục định hướng nội dung sang chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình giáo dục. Một trong những năng lực chung quan trọng cần phát triển cho học sinh THPT là năng lực hợp tác và khả năng chuyển đổi số. Hợp tác và khai thác CNTT sẽ giúp hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tập hợp những điểm mạnh của mỗi cá nhân tạo nên sức mạnh mới về vật chất, trí tuệ, tinh thần. Đây là năng lực quan trọng trong xã hội hiện đại với bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Vậy làm cách nào để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh? Có nhiều phương pháp, hình thức được sử dụng để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh như: Dạy học theo nhóm, dạy học dự án, hoạt động ngoài giờ lên lớp, dạy học theo hình thức “lớp học đảo ngược”… Mô hình “Lớp học đảo ngược” (flipped classroom) là hình thức dạy học hiện đại được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Nếu như trong lớp học truyền thống, học sinh sẽ được phát huy năng lực của mình thông qua việc nghe giảng bài, tiếp nhận những kiến thức, khái niệm ở lớp, việc làm bài tập thực hành, củng cố, vận dụng chủ yếu tại nhà; thì ngược lại, đối với lớp học đảo ngược, học sinh sẽ phải tự tìm hiểu nghiên cứu bài giảng, kiến thức, khái niệm, chuẩn bị trước ở nhà thông qua đọc tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như băng hình, trình chiếu PowerPoint, và khai thác tài liệu trên mạng, toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động để vận dụng, củng cố giải bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, khi đó trong lớp học giáo viên đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, có thể giúp học sinh giải quyết những điểm khó hiểu trong bài học mới, phản hồi để điều chỉnh những câu trả lời sai. Mô hình “lớp học đảo ngược” khắc phục được hạn chế là học sinh dễ gặp khó khăn, mất tập trung, khi phải làm bài tập vận dụng (nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và “Đánh giá") ở nhà không có sự hướng dẫn, để đạt được ưu điểm là các bài tập vận dụng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ, hợp tác của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Qua việc dạy và học bằng hình thức “Lớp học đảo ngược”, học sinh được rèn luyện, phát triển năng lực hợp tác, qua việc hợp tác với giáo viên, hỗ trợ nhau cùng tìm hiểu bài, kiến thức trước ở nhà, hợp tác với các bạn trong nhóm trong hoạt động ở lớp như thảo luận nhóm, hoàn thành nhiệm vụ nhóm,… 3
  3. Chủ đề “Chất khí” trong chương trình Vật lí 10, ban Cơ bản có nhiều kiến thức đơn giản, dễ hiểu, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh, các thí nghiệm sinh động, dễ làm; học sinh có thể thực hiện được những dự án hiệu quả, rất thích hợp với hình thức lớp học đảo ngược.Từ những lí do thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lý chủ đề “Chất khí” Vật lí 10 THPT nhằm phát huy phẩm chất, năng lực người học trong tình hình dịch Covid”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng tiến trình tổ chức theo hình thức lớp học đảo ngược trong dạy học phần kiến thức “Chất khí” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và năng lực hợp tác cho học sinh lớp 10 THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Học sinh lớp 10 các trường THPT ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học Vật lí lớp 10 nói chung và các kiến thức, kĩ năng liên quan đến phần Chất khí. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tiến trình dạy học phát triển năng lực học sinh. - Nghiên cứu các lý thuyết về năng lực, kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. - Nghiên cứu để xây dựng tiến trình dạy học có thể bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. - Nghiên cứu về hình thức tổ chức dạy học theo lớp học đảo ngược. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá năng lực học sinh. - Nghiên cứu cấu trúc và mục tiêu dạy học phần kiến thức “Chất khí”. - Nghiên cứu các hình thức đánh giá năng lực hợp tác. 5. Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 hình thành ý tưởng - Từ tháng 11/2020 đến tháng 01/2022 nghiên cứu và thử nghiệm. - Từ tháng 01/2022 đến tháng 4/2022 viết thành đề tài. 6. Những đóng góp của sáng kiến - Góp phần xây dựng cơ sở lý luận về dạy học bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh. - Làm ví dụ về tổ chức dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quy trình đổi mới lí luận và dạy học Vật lí. 4
  4. - Tạo cơ sở đưa ra các đề xuất vận dụng phương pháp dạy học hiện đại, phát huy khả năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh trong nhà trường phổ thông. 7. Cấu trúc và Phương pháp nghiên cứu của đề tài 7.1. Cấu trúc: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì nội dung chính của sáng kiến được chia thành ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực cho học sinh và hình thức lớp học đảo ngược. - Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo hình thức lớp học đảo ngược một số kiến thức phần “Chất khí” - Vật lý 10. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 7.2. Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu lý luận: + Các tài liệu, công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Tìm hiểu cơ sở lý luận về hình thức lớp học đảo ngược. - Nghiên cứu nội dung kiến thức phần “Chất khí” trong chương trình Vật lí 10 cơ bản. * Phương pháp quan sát Quan sát biểu hiện học sinh trong hoạt động dạy học kiến thức phần “Chất khí” - Vật lí 10 cơ bản bằng hình thức lớp học đảo ngược. * Phương pháp điều tra Thông qua sự quan sát, phân tích kết quả học sinh, sử dụng phiếu đánh giá để bước đầu đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An để đánh giá hiệu quả của việc dạy học hình thức lớp học đảo ngược một số kiến thức phần “Chất khí” 5
  5. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HÌNH THỨC LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC 1.1. Dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 1.1.1. Năng lực Năng lực được hiểu là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định, đó là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... để thực hiện thành công các yêu cầu của hoạt động nhất định. 1.1.2. Một số hình thức dạy học phát triển năng lực Trong dạy học Vật lí, có nhiều phương pháp, hình thức dạy học thường được sử dụng để phát triển năng lực: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm tòi khám phá, dạy học dự án, dạy học theo trạm, góc, dạy học theo nhóm, dạy học ngoại khóa, dạy học theo hình thức “lớp học đảo ngược”…. 1.1.3. Năng lực hợp tác * Khái niệm Có nhiều quan điểm về năng lực hợp tác, nhưng nhìn chung nó có thể được định nghĩa: Năng lực hợp tác là khả năng huy động những kiến thức, kĩ năng, thái độ hợp tác, sức mạnh chung của những cá nhân để hoạt động hợp tác nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung hiệu quả. * Cấu trúc của năng lực hợp tác Từ cấu trúc năng lực hợp tác như trên, chúng tôi xây dựng rubric để đánh giá năng lực hợp tác với mỗi tiêu chí có 3 mức độ phân biệt: Đạt tốt, đạt và chưa đạt như bảng dưới đây: Bảng Rubric đánh giá năng lực hợp tác 6
  6. MỨC ĐỘ 3 2 1 TIÊU CHÍ Di chuyển trật Di chuyển lộn Di chuyển trật tự, tự, nhanh nhẹn, xộn, mất nhiều nhưng tập hợp vào 1.1. Tập hợp tập hợp vào thời gian, chưa vị trí nhóm còn đúng vị trí đúng nhóm yêu chậm. nhóm. cầu. Tìm hiểu và 1.2. Xác đánh giá đúng Không đánh giá định trách năng lực của được năng lực Chủ động phân nhiệm, vai bản thân và các của bản thân và công hoặc nhận 1. Tổ chức trò các bạn khác; phân các bạn khác; nhiệm vụ nhưng nhóm hợp thành viên công hoặc chủ không chủ động chưa phù hợp. tác trong động nhận phân công hoặc nhóm nhiệm vụ phù nhận nhiệm vụ. hợp. Dự kiến được các Dự kiến được công việc nhóm các công việc phải làm theo Còn lúng túng 1.3. Lập kế nhóm phải làm trình tự nhưng trong việc dự hoạch hợp theo trình tự chưa xác định kiến các công tác với thời gian được thời gian việc cần làm. hợp lí. hợp lí. Chia sẻ tài liệu, Chia sẻ tài liệu, Chưa chia sẻ thông tin, giúp 2.1. Chia thông tin, giúp đỡ tài liệu, thông đỡ bạn hoàn sẻ, giúp bạn khi được yêu tin, chưa giúp thành nhiệm đỡ cầu. đỡ bạn. vụ. 2. Hoạt động hợp Trình bày ý Trình bày ý tưởng Trình bày ý tác tưởng cá nhân / cá nhân/ báo cáo tưởng cá nhân/ báo cáo của của nhóm ngắn báo cáo của 2.2. Diễn đạt nhóm ngắn gọn. nhóm dài dòng, ý kiến gọn, mạch lạc, Đưa ra được giải khó hiểu. dễ hiểu. thích, lí lẽ chứng Chưa đưa ra Đưa ra được minh quan điểm, được giải thích, giải thích, lí lẽ ý kiến của mình lí lẽ chứng 7
  7. chứng minh nhưng chưa thuyết minh quan quan điểm, ý phục, còn áp đặt. điểm, ý kiến kiến của mình của mình. một cách thuyết phục, ôn hòa. Chăm chú lắng Không tập 2.3. Lắng nghe, hiểu, ghi Có lắng nghe ý trung lắng nghe nghe, phản lại ý người kiến của người ý kiến của hồi khác diễn đạt, khác. người khác. không ngắt Khi có sự khác biệt ý kiến, luôn tìm ra được điểm tương đồng và chỉ ra một cách rõ ràng, có lý do sự khác biệt Khi có sự khác giữa các ý kiến. biệt ý kiến đôi lúc Biết lắng nghe, 2.4. Giải tham gia vào Đưa ra giải tìm ra được điểm quyết mâu quá trình giải pháp đảm bảo tương đồng và sự thuẫn quyết mâu nhiều sự đồng khác biệt giữa các thuẫn ý nhất trong ý kiến. nhóm. Dùng từ ngữ nhẹ nhàng, thuyết phục người khác bằng cách nói thân thiện. 2.5. Hoàn Thực hiện tốt tất Thực hiện gần như Thực hiện được thành cả các nhiệm vụ tất cả nhiệm vụ một phần nhiệm nhiệm vụ được giao. được giao. vụ được giao. 8
  8. Tổng hợp, lựa chọn Tổng hợp tương Ý kiến của các Chưa tổng hợp, đối đầy đủ, lựa thành viên lựa chọn ý kiến chọn ý kiến của trong nhóm, của các thành 2.6. Viết các thành viên lựa chọn từ viên trong báo cáo trong nhóm, chưa ngữ, cách trỉnh nhóm, chưa viết biết sắp xếp hợp lí, bày phù hợp, báo cáo hoàn cách trình bày sắp xếp thành chỉnh. chưa phù hợp. hệ thống để báo cáo. Đánh giá chính xác, khách quan Đánh giá tương Chưa đánh giá kết quả đạt đối chính xác, đúng kết quả được của bản khách quan kết 3.1. Tự đạt được của thân.Rút kinh quả đạt được của đánh giá bản thân. Chưa nghiệm cho bản thân. Chưa đưa ra được giải bản thân, đưa đưa ra được giải pháp khắc phục. ra được giải pháp khắc phục. pháp khắc phục. 3. Đánh Đánh giá chính giá xác, khách Không biết quan,công bằng đánh giá hoặc kết quả đạt Đánh giá đôi khi đánh giá chưa được của người thiếu chính xác ở chính xác, cảm 3.2 Đánh khác, nhóm một số tiêu chí, kết tính không công giá khác, có dẫn quả đạt được của bằng kết quả đạt chứng, căn cứ. người khác, nhóm được của người Rút kinh khác. khác, nhóm nghiệm từ khác. người khác cho bản thân. 1.2. Dạy học theo hình thức lớp học đảo ngược 1.1.1. Đặc điểm của lớp học đảo ngược Với hình thức lớp học đảo ngược, GV giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu bài học ở nhà, HS tự học qua video bài giảng hoặc bài giảng trên mạng để thu nhận kiến thức, tự liên hệ với GV và bạn bè thông qua thảo luận trực tuyến trên mạng. Đến lớp, GV không phải dạy những nội dung, kiến thức trong bài 9
  9. giảng mà chỉ hỗ trợ, thảo luận, trao đổi, giải thích những vấn đề phát sinh mà HS không thể giải quyết được, ngoài ra còn thời gian để thực hành, ứng dụng, làm bài tập, thảo luận, làm việc nhóm. 1.1.2. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược so với lớp học truyền thống. 1.1.3. Tiến trình tổ chức dạy học theo hình thức lớp học đảo ngược Bước 1. Trước giờ học trên lớp Bước 2. Trong giờ học trên lớp Bước 3. Sau giờ học trên lớp 1.4. Đánh giá năng lực hợp tác trong lớp học đảo ngược 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ “CHẤT KHÍ” TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 THEO HÌNH THỨC LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC 2.1. Phân tích các kiến thức về “Chất khí” Chương “Chất khí” trong chương trình lớp 10 ban cơ bản gồm 04 bài học tích hợp thành 1 chủ đề, thời lượng 4 tiết( Theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ): + Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí + Qúa trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariot. + Qúa trình đẳng tích. Định luật Sắc lơ + Phương trình trạng thái khí lý tưởng. 2.2.1. Tiến trình dạy học “Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử” 10
  10. CHỦ ĐỀ: CHẤT KHÍ BÀI 28. CẤU TẠO CHẤT. THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ (Thời gian thực hiện: 01 tiết) Yêu cầu cần đạt: - Nắm được kiến thức về cấu tạo chất, từ đó phân biệt được các thể rắn, lỏng, khí. - Thực hiện thí nghiệm mô tả lực tương tác phân tử. - - Vận dụng được kiến thức của thuyết động học phân tử chất khí để giải thích các hiện tượng về chất khí trong thực tế. I. Mục tiêu 1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Cấu tạo chất, đặc điểm các thể rắn, lỏng, khí. Nội dung thuyết động học phân tử, khái niệm khí lý tưởng. 2. Về năng lực: Phân biệt, tái hiện được các thể rắn, lỏng, khí. Thiết kế phương án và thực nghiệm thí nghiệm khảo sát mô tả lực tương tác phân tử; Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến chất khí. 3. Về phẩm chất: Rèn luyện tính cẩn thận, chắc chắn khi đưa ra lập luận và khi tiến hành thí nghiệm. II. Thiết bị dạy học và học liệu – Bài giảng online về cấu tạo chất. – Lò xo và các hòn bi móc móc được lò xo. – SGK Vật lí 10. – Một số phiếu học tập số 1 trong hoạt động 1 III. Tiến trình dạy học 11
  11. Hình ảnh: Học sinh tự học tại nhà Bước 1: Trước giờ học Hoạt động 1: Tự học bài giảng online ở nhà Mục tiêu hoạt động - Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV chuẩn bị video bài giảng online, HS truy cập vào địa chỉ GV gửi link giao nhiệm vụ tự học bài mới trước cung cấp, tự học, tự nghiên cứu các ở nhà cho HS. video bài giảng ở nhà, đọc SGK và tài Link bài giảng: https://youtu.be/Kc- liệu khác. RlWuPd6Ev Hoạt động 2: Hoàn thành phiếu học tập và bài tập trắc nghiệm online Mục tiêu hoạt động - HS hoàn thành đầy đủ phiếu học tập và bài tập online. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV soạn và giao nhiệm vụ hoàn HS truy cập vào địa chỉ GV thành phiếu học tập và bài tập trắc nghiệm cung cấp, hoàn thành phiếu học tập online. https://docs.google.com/forms 12
  12. - Bài tập trắc nghiệm online: HS truy cập vào địa chỉ GV cung (Giáo viên chuẩn bị gửi qua phần cấp, hoàn thành phiếu học tập và làm học liệu) bài tập online. Hoạt động 3: Phản hồi Mục tiêu hoạt động - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: Hoạt động hợp tác (Chia sẻ, giúp đỡ). Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV tạo group facebook lớp, hoặc HS gửi phản hồi, thắc mắc lên sử dụng phòng zoom trên lms tạo các bài group facebook để GV hoặc các bạn viết ứng với chủ đề bài học để HS vào khác trong phản hồi. lớp giải đáp, hỗ trợ các bạn khác. Hoạt động 4: Chuẩn bị thí nghiệm ở nhà Mục tiêu hoạt động - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: + Tổ chức nhóm hợp tác: Xác định trách nhiệm, vai trò các thành viên trong nhóm (Thông qua việc phân công các thành viên mang theo dụng cụ thí nghiệm). + Hoạt động hợp tác: Hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị cho thí nghiệm trên lớp của nhóm. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV giao nhiệm vụ hoàn thành sản Học sinh tự làm tại nhà phẩm cho từng nhóm, hoặc cá nhân yêu cầu chuẩn bị cho thí nghiệm tìm hiểu lực tương tác 2 bi vào lò xo để hình dung về tương tác phân tử. Bước 2: Trong giờ học trên lớp Hoạt động 1: Thảo luận nhanh về kiến thức cấu tạo chất, lực tương tác phân tử(đã học ở nhà) Mục tiêu hoạt động - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: + Hoạt động hợp tác: Diễn đạt ý kiến, lắng nghe, phản hồi, giải quyết mâu 13
  13. thuẫn (Khi có ý kiến khác nhau về cách hiểu kiến thức đã học ở nhà). Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV tổng hợp kết quả phiếu học tập HS sửa phiếu học tập, thảo luận về ở nhà kiến thức đã học ở nhà. của HS, tổ chức cho HS thảo luận về kiến thức đã học ở nhà. Hoạt động 2: Hoạt động nhóm tiến hành lập bảng so sánh các thể rắn, lỏng, khí xác nhận kiến thức Mục tiêu hoạt động - Tiến hành trình bày theo nhóm. - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: + Tổ chức nhóm hợp tác: Tập hợp vào vị trí nhóm; xác định trách nhiệm, vai trò các thành viên trong nhóm khi tiến hành nghiên cứu và chọn lọc kiến thức. + Hoạt động hợp tác: Diễn đạt ý kiến, lắng nghe, phản hồi trong quá trình hoạt động nhóm và khi các nhóm báo cáo kết quả trước lớp, hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, viết báo cáo. Hoạt động 3: Hoạt động nhóm xác định các nội dung chính của thuyết động học phân tử. Mục tiêu hoạt động - Tiến hành trình bày theo nhóm nắm được nội dung của thuyết động học phân tử. - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: + Tổ chức nhóm hợp tác: Tập hợp vào vị trí nhóm; xác định trách nhiệm, vai trò các thành viên trong nhóm khi tiến hành nghiên cứu và chọn lọc kiến thức. + Hoạt động hợp tác: Diễn đạt ý kiến, lắng nghe, phản hồi trong quá trình hoạt động nhóm và khi các nhóm báo cáo kết quả trước lớp, hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, viết báo cáo. Hoạt động 4: Hoạt động nhóm làm bài tập vận dụng(trong phiếu học tập) Mục tiêu hoạt động - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: +Tổ chức nhóm hợp tác: Xác định trách nhiệm, vai trò các thành viên trong nhóm khi làm bài tập vận dụng, lập kế hoạch hợp tác. + Hoạt động hợp tác: Chia sẻ, giúp đỡ, diễn đạt ý kiến, lắng nghe, phản hồi, giải quyết mâu thuẫn khi làm việc nhóm và khi các nhóm báo cáo kết quả, hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, viết báo cáo. 14
  14. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV giao nhiệm vụ làm bài tập vận HS hoạt động nhóm làm bài tập dụng cho các nhóm, theo dõi hoạt động vận dụng, báo cáo và nhận xét chéo các nhóm. nhóm Bài tập vận dụng: Câu 1. Khi khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử A. chỉ có lực đẩy. B. có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút. C. chỉ lực hút. D. có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy nhỏ lực hút. Câu 2. Tính chất nào sau đây không phải là chuyển động của phân tử vật chất ở thể khí? A. Chuyển động hỗn loạn. B. Chuyển động hỗn loạn và không ngừng. C. Chuyển động không ngừng. D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định. Câu 3. Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử ở thể khí? A. chuyển động không ngừng. B. chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. C. Giữa các phân tử có khoảng cách. D. Có lúc đứng yên, có lúc chuyển động. Câu 4. Nhận xét nào sau đây không phù hợp với khí lí tưởng? A. Thể tích các phân tử có thể bỏ qua. B. Các phân tử chỉ tương tác với nhau khi va chạm. 15
  15. C. Các phân tử chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ càng cao. D. Khối lượng các phân tử có thể bỏ qua. Hoạt động 5: HS sửa bài tập trắc nghiệm, củng cố kiến thức Mục tiêu hoạt động - HS tự nhận xét, đánh giá kết quả bài tập trắc nghiệm của mình, trao đổi những điều còn thắc mắc. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV tổng hợp kết quả phiếu học HS sửa phiếu học tập, bài tập trắc tập và trắc nghiệm của HS, nhận xét, trao nghiệm củng cố kiến thức, trao đổi, giải đổi thắc mắc. đáp thắc mắc. Hoạt động 6: Đánh giá Mục tiêu hoạt động - Bồi dưỡng năng lực hợp tác: + Đánh giá: Tự đánh giá NLHT của bản thân và của các thành viên trong nhóm, nhóm tự đánh giá NLHT của nhóm mình. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV chuẩn bị phiếu đánh giá, HS tiến hành đánh giá và tự đánh hướng dẫn, theo dõi HS tự đánh giá và giá. đánh giá NLHT của các thành viên khác trong nhóm, các nhóm tự đánh giá NLHT. Bước 3: Sau giờ học Hoạt động : Làm bài tập củng cố, phản hồi, mở rộng kiến thức Mục tiêu hoạt động - Hoàn thành bài tập củng cố, phản hồi về bài học. - Giao nhiệm vụ về nhà 2.2.2 Tiến trình dạy học “Qúa trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi lơ – Mariot” 16
  16. BÀI 29. ĐỊNH LUẬT BÔI-LƠ – MA-RI-OT (Thời gian thực hiện: 01 tiết) Yêu cầu cần đạt: - - Thực hiện thí nghiệm khảo sát được định luật Bôi-lơ, Mart-ôt: Khi nhiệt độ của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất tỉ lệ nghịch với thể tính. - - Vận dụng được định luật Bôi-lơ; Mari-ốt I. Mục tiêu 1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Quá trình đẳng nhiệt là gì, định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt về mối quan hệ giữa P và V khi T không đổi. 2. Về năng lực: Đưa ra dự đoán về mối quan hệ giữa áp suất P và thể tích V của một lượng khí ở nhiệt độ không đổi; Thiết kế phương án và thực nghiệm thí nghiệm khảo sát với quá trình đẳng nhiệt; Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến quá trình đẳng nhiệt. 3. Về phẩm chất: Rèn luyện tính cẩn thận, chắc chắn khi đưa ra lập luận và khi tiến hành thí nghiệm. II. Thiết bị dạy học và học liệu – Một số bơm kim tiêm nhựa, loại 10ml hoặc 20ml – Bộ thí nghiệm định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt – SGK Vật lí 10. – Một số phiếu học tập số 1 trong hoạt động 1 III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Mở đầu (thực hiện ở nhà, trước giờ học) Hình ảnh: Học sinh làm thực nghiệm tại lớp 17
  17. a) Mục tiêu: HS thực hiện thí nghiệm mở đầu để nêu ra sơ bộ quan hệ giữa áp suất P và thể tích V của một lượng khí xác định. b) Tổ chức thực hiện GV giao nhiệm vụ (thông qua hệ thống quản lí học tập) GV giao cho HS các nhiệm vụ theo phiếu học tập sau đây và yêu cầu HS nộp lại sản phẩm chậm nhất vào buổi tối trước giờ học hôm sau: Phiếu học tập số 1 - Chuẩn bị thí nghiệm: Một bơm kim tiêm bằng nhựa đã loại bỏ mũi kim. Một cân kiểm tra sức khỏe tại gia đình ( Có thể thay cân bằng các viên gạch đã biết khối lượng từ trước). - Làm thí nghiệm thứ nhất theo hướng dẫn: + Lấy một lượng khí vào bơm. + Dùng một tay cầm vào bơm kim tiêm và dùng ngón tay bịt đầu ra của bơm để cố định lượng khí. + Dùng tay kia ấn pit-tông nén khí. Yêu cầu: Mô tả cảm giác của tay và dựa vào đó nêu ra nhận xét về sự phụ thuộc giữa thể tích của khí với áp suất khí; đưa ra dự đoán về quan hệ giữa P và V ? - Hãy dùng thuyết động học phân tử để giải thích kết quả thí nghiệm thu được. - Làm thí nghiệm 2 để kiểm tra giả thuyết theo hướng dẫn. + Tháo pit-tông để đo đường kính của nó, từ đó tính ra diện tích thiết diện của pit- tông là S. + Lắp lại pit-tông và lấy một lượng khí xác định vào xi-lanh. + Dùng keo nến nung chảy bịt ống lấy khí ở đầu xi-lanh. Dùng lực F tác dụng lên Pit-tông để nén khí đến các giá trị thể tích xác định. Từ đó tính ra phần áp suất tăng thêm ΔP= FS. + Để đo áp suất ΔP ta cần đo lực F. Ta có thể dùng cân hoặc các viên gạch đã biết khối lượng và thực hiện như trong hình hướng dẫn ở hình bên: + Thực hiện với các giá trị F khác nhau và điền kết quả vào bảng số liệu. Lần 1 Thể tích Áp lực Áp suất Tích PV 1 V1= 0 P0= 10000 N/m2 2 V2= ΔP1= P1=P0+ΔP1 3 V3= ΔP2= P2= P0+ ΔP2 + So sánh các giá trị PV để rút ra nhận xét. 18
  18. HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn) HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ. Sản phẩm: 1. Hiện tượng: Khi ấn, thể tích càng giảm thì lực đẩy càng lớn (khó ấn 2. Nhận xét: Chứng tỏ khi thể tích giảm thì áp suất của khí tác dụng lên thành xi- lanh và lên pit-tông tăng 3. Dự đoán: Có thể P tỉ lệ nghịch với V. 4. Kết quả thí nghiệm: Tích PV gần bằng nhau. Chứng tỏ P tỉ lệ nghịch với V. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật. GV kết luận, nhận định GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả tốt nhất và kém nhất để đưa ra thảo luận ở lớp. 2. Hoạt động 2: Phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận về mối quan hệ P, V (khoảng 20 phút) a) Mục tiêu: HS ghi nhận được định luật Bôi -lơ – Ma-ri-ôt. b) Tổ chức thực hiện GV giao nhiệm vụ GV giao cho HS nhiệm vụ sau đây: Nội dung: (i) Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước lớp. (ii) Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn có kết quả khác với em và tìm nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó. HS thực hiện nhiệm vụ Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài. 19
  19. Sản phẩm: HS ghi lại được những nội dung mà các bạn khác có kết quả khác với mình, đưa ra nhận định kết quả nào đúng và giải thích tại sao. Chẳng hạn: Với cách chọn lượng khí ban đầu khác, thì tích số PV khác với mình. Với cùng một cách chọn lượng khí ban đầu, nhưng tại sao các giá trị PV khác nhau nhiều so với đa số các thí nghiệm là tích PV gần như nhau. Nguyên nhân: Do thao tác bịt khí không kín, pit-tông bị hở làm lọt khí ra ngoài. - Định luật Bôi -lơ – Ma-ri-ôt: Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí xác định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích. Biểu thức của định luật: P.V= hằng số hay P1V1= P2V2 GV tổ chức thảo luận và kết luận – GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau về kết quả thí nghiệm trong các bài chuẩn bị của cả lớp; yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây: (i) Dùng thuyết động học phân tử để giải thích hiện tượng V giảm thì P tăng? (ii) Lí do mà tích PV của một số thí nghiệm lại khác nhau nhiều? (iii) Lí do mà tích PV giữa các thí nghiệm của các bạn lại khác nhau? (mặc dù trong mỗi thí nghiệm, các tích PV của các lần đo là gần như nhau) – GV kết luận, nhận định: GV kết luận về kết quả thí nghiệm: - Các thí nghiệm được tiến hành là sự thay đổi giữa P và V của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không thay đổi. - Với một lượng khí xác định, khi thay đổi thể tích thì áp suất thay đổi nhưng tích PV gần như nhau. - Các lượng khí khác nhau có các tích PV khác nhau nhưng vẫn là không đổi trong quá trình thay đổi trạng thái . - GV thông báo: Các thí nghiệm tương tự đã được nhà bác học Boyle người Anh thực hiện vào năm 1662 và nhà bác học Mariotte tìm ra vào năm 1676. Từ các thí nghiệm đã rút ra định luật. GV có thể giới thiệu kết quả thí nghiệm do GV đã thực hiện với dụng cụ của phòng thí nghiệm để so sánh. GV thông báo thêm: Để mô tả mối quan hệ giữa P và V có thể dùng đồ thị. Đường vẽ được gọi là đường đẳng nhiệt. Nhắc HS xem thêm nội dung này trong SGK. 3. Hoạt động 3: Luyện tập (khoảng 10 phút) a) Mục tiêu: Rèn luyện việc vận dụng định luật Bôi -lơ – Ma-ri-ôt giải một số bài 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2