intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua chủ đề Thành phần hoá học của tế bào Sinh học lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

12
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp các em có những phương pháp học tập để lĩnh hội các kiến thức, hình thành các kỹ năng. Từ đó góp phần phát triển phẩm chất năng lực ở học sinh. Giúp hình thành ở các em thói quen quan sát thế giới xung quanh bản thân mình; nhận ra những thay đổi để có các hoạt động trong đời sống thực tiễn. Từ đó có hành động thiết thực bảo vệ môi trường, sức khỏe bản thân và cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua chủ đề Thành phần hoá học của tế bào Sinh học lớp 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA CHỦ ĐỀ “THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO” SINH HỌC LỚP 10 LĨNH VỰC: SINH HỌC – CÔNG NGHỆ NGHỆ AN - 2023
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA CHỦ ĐỀ “THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO” SINH HỌC LỚP 10 LĨNH VỰC: SINH HỌC – CÔNG NGHỆ Môn : SINH HỌC Tổ bộ môn : KHOA HỌC TỰ NHIÊN Tên tác giả : VĂN THỊ VÂN ANH Năm thực hiện : 2022 - 2023 Số điện thoại : 0986 507 426 NGHỆ AN - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu................................................................................................................ 1 3. Nội dung ............................................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2 5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 6. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 2 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 8. Tính mới, tính khoa học của đề tài ....................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 3 I. CƠ SỞ KHOA HỌC ............................................................................................. 3 1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 3 1.1. Dạy học hình thành phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh ..................... 3 1.2. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực ............. 6 1.2.1. Dạy học dựa trên dự án .................................................................................. 6 1.2.2. Phương pháp dạy học nhóm ........................................................................... 7 1.2.3. Dạy học thực hành.......................................................................................... 7 1.2.4. Phương pháp dạy học STEM ......................................................................... 8 1.2.5. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học ....................................................... 8 1.2.6. Phương pháp thuyết trình ............................................................................... 9 1.2.7. Phương pháp vấn đáp ..................................................................................... 9 1.2.8. Phương pháp trò chơi ...................................................................................10 1.2.10. Kỹ thuật “tia chớp” ....................................................................................11 1.2.11. Kỹ thuật mảnh ghép ...................................................................................11 1.2.12. Kỹ thuật phòng tranh ..................................................................................11 1.2.13. Kỹ thuật khăn trải bàn ................................................................................12 1.2.14. Kỹ thuật sơ đồ tư duy .................................................................................13 1.2.15. Kỹ thuật dạy học theo trạm ........................................................................14 1.2.16. Kỹ thuật động não ......................................................................................14 1.2.17. Kỹ thuật giao nhiệm vụ ..............................................................................15 1.2.18. Ứng dụng công nghệ thông tin ...................................................................15 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................15 2.1. Thực trạng dạy học của giáo viên ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách .............15 2.2. Thực trạng về học tập môn Sinh học ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách.........16 II. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO CHỦ ĐỀ “THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO” SINH HỌC LỚP 10................................................................................................17 1. Tổng quan nội dung chủ đề “Thành phần hoá học của tế bào”, Sinh học 10 ....17 2. Lựa chọn một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề
  4. 3. Mô tả ngắn gọn kế hoạch dạy học chủ đề “Thành phần hoá học của tế bào”, Sinh học 10. ....................................................................................................................18 4. Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề 4.1. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực ............................................18 4.2. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực ....................................................29 III. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ...........39 1. Mục đích khảo sát .............................................................................................39 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................................39 3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................40 4. Kết quả về sự khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................................................................................................................40 IV. TRIỂN KHAI THỰC NGHIỆM......................................................................44 1.Mục đích thực nghiệm.........................................................................................44 2. Khảo sát thực tiễn ...............................................................................................44 3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................44 4. Đối tượng, thời gian thực nghiệm ......................................................................44 5. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................45 6. Bài học kinh nghiệm khi tiến hành thực nghiệm ...............................................47 PHẦN III. KẾT LUẬN ..........................................................................................47 1. Đóng góp của đề tài............................................................................................47 2. Tính khả thi, hướng phát triển của đề tài ...........................................................48 3. Kiến nghị, đề xuất ..............................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………..50 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lí GV Giáo viên HS Học sinh HĐGD Hoạt động giáo dục NL Năng lực PC Phẩm chất THPT Trung học phổ thông HĐGD Hoạt động giáo dục HSG Học sinh giỏi CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề rất then chốt nhằm thúc đẩy phát triển giáo dục. Hướng tới đổi mới trong giáo dục, dạy học phát triển phẩm chất năng lực là một định hướng mới nhằm phát triển toàn diện người học sinh. Chúng ta đã quen nhiều với phương pháp dạy học truyền thống áp dụng theo một chiều đã phần nào làm cho các em học sinh học tập một cách thụ động, ảnh hưởng không nhỏ đến thành quả của giáo dục. Giờ đây trước sự thay đổi về mọi mặt của cuộc sống thì các nhà giáo cũng cần có sự đổi mới trong dạy học; đặc biệt là phương pháp, kỹ thuật dạy học. Đưa các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp vào giảng dạy để các em học sinh được phát triển các năng lực, phẩm chất một cách toàn diện. Thông qua việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp, linh hoạt, phong phú đã khơi dậy hứng thú học tập hơn ở các em học sinh trong quá trình học tập. Đồng thời nâng cao chất lượng học tập ở các em học sinh, giúp các em yêu thích học tập, đưa bộ môn Sinh học xích lại gần hơn với thực tiễn và môn học có ý nghĩa hơn. Đây cũng là đóng góp của đề tài. Trong chương trình 2018 lớp 10, chủ đề “Thành phần hoá học của tế bào” thời lượng 8 tiết, rất hay, khó dạy, khó học. Bao gồm cả phần lý thuyết, thực hành, bài tập ôn thi học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp, ứng dụng thực tiễn bảo vệ sức khoẻ, môi trường sống,... Chủ đề lại ở phần đầu của chương trình Sinh học trung học phổ thông. Có thể vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực linh hoạt để hình thành ở các em học sinh những phương pháp học tập tích cực ngay từ ban đầu. Nên tôi đã thử nghiệm thấy có hiệu quả và mong muốn được chia sẻ. Trước thực trạng và lí do trên, bản thân chọn đề tài: “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua chủ đề Thành phần hoá học của tế bào Sinh học lớp 10” (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018). 2. Mục tiêu Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của các em học sinh, khơi dậy được hứng thú, niềm đam mê trong học tập và thông qua đó phát triển phẩm chất năng lực ở người học. Giúp các em có những phương pháp học tập để lĩnh hội các kiến thức, hình thành các kỹ năng. Từ đó góp phần phát triển phẩm chất năng lực ở học sinh. Giúp hình thành ở các em thói quen quan sát thế giới xung quanh bản thân mình; nhận ra những thay đổi để có các hoạt động trong đời sống thực tiễn. Từ đó có hành động thiết thực bảo vệ môi trường, sức khỏe bản thân và cộng đồng. 1
  7. 3. Nội dung Nghiên cứu các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động, tình huống nhằm vận dụng có hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp. Trên cơ sở đó khơi dậy hứng thú học tập của các em học sinh, nâng cao năng lực tự chủ, tự học, năng lực hợp tác, tư duy, tự tin trong học tập và cuộc sống. Phát huy tính tích cực chủ động trong học tập và góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Từ đó giúp các em yêu thích bộ môn Sinh học hơn. 4. Đối tượng nghiên cứu Các phương pháp, kỹ thuật dạy học và học sinh lớp 10. 5. Phạm vi nghiên cứu Sinh học 10, chủ đề: Thành phần hóa học của tế bào. 6. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 5/2022 đến tháng 4/2023. Kế hoạch thực hiện đề tài TT Thời gian Hoạt động Sản phẩm 1 5/2022 đến 11/2022 Nghiên cứu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận và cơ sở và điều tra thực trạng. thực tiễn. Đặt tên cho đề tài Tên đề tài 2 6/2022 đến 12/2022 Xây dựng các phương Các kỹ thuật dạy học tích pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vận dụng vào trong cực. Thực nghiệm. dạy học chủ đề Viết đề cương. Đề cương. 3 9/2022 đến 3/2023 Tiến hành thực nghiệm. Nội dung thu hoạch được. 4 12/2022 đến 4/2023 Viết đề tài, lắng nghe tư Đề tài sáng kiến kinh vấn của đồng nghiệp, nghiệm. chuyên viên. Hoàn thành đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu; điều tra, khảo sát. Qua các tiết thực nghiệm. Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. 2
  8. 8. Tính mới, tính khoa học của đề tài Đề tài vận dụng linh hoạt một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề dạy học ở môn Sinh học. Đây là năm học đầu tiên lớp 10 của chương trình 2018. Đề tài dựa trên cơ sở khoa học đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 và đảm bảo tính mới, tính khoa học. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận Dạy học phát triển phẩm chất năng lực cho người học, phát huy tính tích cực chủ động, khơi dậy hứng thú trong học tập trong học sinh là một định hướng hoàn toàn phù hợp trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Sử dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học như phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp dạy học thực hành, phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp tự học, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật dạy học theo trạm, kỹ thuật động não, kỹ thuật chia nhóm, kỹ thuật giao nhiệm vụ, kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật công đoạn,… sẽ làm tăng hiệu quả quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, đảm bảo yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung để giúp học sinh lĩnh hội và phát triển phẩm chất và năng lực. 1.1. Dạy học hình thành phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh 1.1.1. Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục cần bao gồm các nội dung chính, cốt yếu, chủ yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất mà không tập trung vào các nội dung không chính yếu, không phải là bản chất của sự vật, hiện tượng trong từng môn học, HĐGD. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn. b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS 3
  9. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết, giúp người học phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng, kĩ năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau và kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học, HĐGD khác nhau để góp phần tác động tổng hợp, hình thành PC, NL của người học đáp ứng yêu cầu thực tiễn. e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là năng lực đặc thù. f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người, hoàn cảnh sống, giáo dục, tự học tập và rèn luyện. Việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL HS. 1.1.3. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành. Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quá trình dạy học mỗi chuyên đề cần được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 4
  10. b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu hiện ở việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời gian, suy nghĩ… vào việc chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu. Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH, đặc biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH, KTDH theo hướng tìm tòi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng, quan trọng. c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định PC, NL và để cống hiến. d. GV tăng cường phôi hợp học tập cá thể với học tập hợp tác GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác. 1.1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại dạy học hợp tác Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. Dạy học hợp tác hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác 5
  11. 1.1.5. Định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực Định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: Tích hợp, trải nghiệm, Phát huy tính tích cực, khai thác, sử dụng thiết bị dạy học. Định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong môn Sinh học Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực sinh học 1.2. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực 1.2.1. Dạy học dựa trên dự án Sinh học là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống, các hoạt động dạy học không chỉ diễn ra trên lớp (lí thuyết, luyện tập, thực hành) mà còn diễn ra ở ngoài lớp học (thực tế ngoài thiên nhiên; tham quan các cơ sở sản xuất,...). Do vậy, môn học này rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học dựa trên dự án, nhằm tạo điều kiện cho HS giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng các việc làm cụ thể, khoa học. Dạy học dựa trên dự án có nhiều lợi thế trong việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Trong môn Sinh học, dạy học dựa trên dự án được thực hiện qua các nội dung như điều tra, khảo sát, thực hiện theo quy trình công nghệ, thiết kế sản phẩm, … để 6
  12. tìm hiểu thực trạng vấn đề, thành tựu trong sinh học hoặc thực hiện một quy trình công nghệ, thiết kế một sản phẩm ứng dụng. Quá trình thực hành làm dự án thường được thực hiện trong thời gian dài, kết hợp các khâu làm việc ở nhà, ngoài tự nhiên với ở lớp. GV cần tổ chức cho HS thực hiện theo nhóm, để có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. GV cần giao rõ nhiệm vụ, yêu cầu các nhóm HS lập kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ thực hiện, theo dõi sát sao trong quá trình thực hiện để nắm bắt tình hình, điều chỉnh nếu HS làm không đúng hướng. Ở trên lớp, HS báo cáo sản phẩm, thảo luận; giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận. Trong quá trình thực hiện dự án, HS cần giữ lại các minh chứng để làm hồ sơ học tập, nhằm tự đánh giá hoạt động của nhóm và làm cơ sở cho đánh giá đồng đẳng và đánh giá của GV. GV cần có tiêu chí đánh giá dự án rõ ràng, cụ thể và phải được công bố từ đầu cho HS. 1.2.2. Phương pháp dạy học nhóm Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Hiệu quả của phương pháp này nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS. 1.2.3. Dạy học thực hành Khái niệm Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà HS làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của GV để tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực sinh học. Cách tiến hành Bước 1. Giới thiệu thực hành Bước 2. Học sinh thực hành. Bước 3. Báo cáo, thảo luận. Bước 4. Nhận xét, đánh giá. Định hướng sử dụng Dạy học thực hành giúp HS hình thành, phát triển cả 3 thành phần của năng sinh học, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới sống. Đồng thời, dạy học thực hành góp phần phát triển phẩm chất và các năng lực chung đáp ứng yêu cầu của chương trình mới. Khi tham gia hoạt động thực hành, HS sử dụng nhiều giác quan và các thao tác tư duy, HS được rèn luyện các kĩ năng ứng dụng tri thức vào đời sống, đồng thời tạo cơ hội cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. 7
  13. Để nâng cao hiệu quả trong việc hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS, dạy học thực hành nên được sử dụng ở thời điểm trước khi học lí thuyết, nhằm giúp HS tự lực tìm ra tri thức. Với những nội dung thực hành dài ngày, GV nên tổ chức cho HS làm việc ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân, sau đó báo cáo sản phẩm, trao đổi, thảo luận ở trên lớp. Tuy nhiên, những nội dung thực hành phức tạp, thao tác khó, GV có thể tổ chức sau khi học lí thuyết và nên được tổ chức ở phòng thực hành với đầy đủ hoá chất, thiết bị. Bên cạnh đó, khi tổ chức dạy học thực hành, GV cần phối hợp với các kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động của HS. Trong môn Sinh học, dạy học thực hành gồm 2 phương pháp: phương pháp thực hành quan sát và phương pháp thực hành thí nghiệm 1.2.4. Phương pháp dạy học STEM Khái niệm STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001. Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo những cách khác nhau. Giáo viên thực hiện giáo dục STEM thông qua hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Quy trình chung - Xác định vấn đề: giao nhiệm vụ cho học sinh (hoạt động tìm hiểu thực tiễn, công nghệ), giúp học sinh phát hiện vấn đề, làm rõ tiêu chí của sản phẩm. - Nghiên cứu kiến thức nền. - Giải quyết vấn đề. Thời gian giành cho hoạt động này chủ yếu là ngoài giờ lên lớp (sử dụng thời lượng dành cho hoạt động trải nghiệm của các môn học). Vai trò, của giáo dục STEM: Đảm bảo giáo dục toàn diện. Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM.Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.Kết nối trường học với cộng đồng. Hướng nghiệp, phân luồng 1.2.5. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học Tự học là gì? 8
  14. Tự học là hình thức học tập quan trọng đối với con người. Thể hiện một cách thức học tập khác, chủ động hơn so với việc học tập trên lớp. Tự học thể hiện sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu. Con người xác định mảng học yếu, mảng muốn tìm hiểu sâu. Qua đó lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho bản thân mình. Cũng như mang đến các thế mạnh, các khía cạnh kiến thức riêng. Các đối tượng để hướng dẫn tự học Học sinh đại trà, học sinh yếu kém, học sinh giỏi, học sinh thi THPT QG và thi đại học. Ý nghĩa của tự học: Giúp học sinh chủ động tiếp cận, lĩnh hội kiến thức; Ghi nhớ kiến thức lâu hơn, có hệ thống hơn. Tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. 1.2.6. Phương pháp thuyết trình Định nghĩa : Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh đã thu lượm được một cách có hệ thống. Phân loại : Phương pháp thuyết trình thể hiện dưới hình thức giảng thuật, giảng giải và diễn giảng phổ thông. Ưu điểm : - Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà học sinh tự mình không dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc. - Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính xác, rõ ràng, súc tích thông qua cách trình bày của giáo viên. - Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn cảm. - Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của học sinh, vì có như vậy học sinh mới hiểu được lời giảng của giáo viên và mới ghi nhớ được bài học. - Bằng phương pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng tri thức khá lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc, vì vậy đảm bảo tinh kinh tế cao. Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình còn có những hạn chế, nếu sử dụng không đúng. 1.2.7. Phương pháp vấn đáp Phương pháp vấn đáp là phương pháp, trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và cả GV, qua đó HS lĩnh hội đuợc nội dung bài học. 9
  15. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhân thức, người ta phân biệt 3 hình thức vấn đáp sau: - Vấn đáp tái hiện - Vấn đáp giải thích – minh hoạ - Vấn đáp gợi mở (hay còn gọi là vấn đáp tìm tòi) Ưu điểm- Kích thích tính tích cực, độc lập sáng tạo trong học tập của HS- Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt những vấn đề học tập bằng lời.- Giúp GV thu thập thông tin từ phía HS để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học.- Tạo không khí học tập sôi nổi trong giờ học. Hạn chế:: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch bài học. Có thể biến đàm thoại thành cuộc tranh luận giữa GV và học sinh, giữa các thành viên của lớp với nhau. 1.2.8. Phương pháp trò chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện: - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử (nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi 1.2.9. Kỹ thuật đóng vai Đóng vai là tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Phương pháp này học sinh vô cùng hứng thú, nhất là với môn học xã hội như Ngữ văn, lịch sử. Học sinh khi tiếp cận phương pháp này thấy hứng thú, hiểu bài và yêu môn học hơn Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau : - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. 10
  16. - Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. - GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. 1.2.10. Kỹ thuật “tia chớp” Thế nào là kĩ thuật "Tia chớp"? Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Quy tắc thực hiện - Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị; - Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không? - Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình; - Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. 1.2.11. Kỹ thuật mảnh ghép Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề) - Kích thích sự tham gia tích cực của HS - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2). Vòng 1: Nhóm chuyên gia. Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép 1.2.12. Kỹ thuật phòng tranh Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. Cách tiến hành GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau. 11
  17. HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh. HS di chuyển tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm. HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm. Ưu điểm: Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này, HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và phát triển các phẩm chất và năng lực; giúp HS phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, giải quyết vấn đề. Hạn chế: Khi tổ chức hoạt động dạy học, kĩ thuật này tốn nhiều không gian để các nhóm trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn; tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. 1.2.13. Kỹ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn. HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người, GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh. Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm Kĩ thuật này góp phần thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của HS trong quá trình học tập theo nhóm. Kĩ thuật này góp phần huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. Khi sử dụng kĩ thuật này, GV có thể ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và kết quả thảo luận của nhóm. 12
  18. Hạn chế Kĩ thuật này đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp. Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất trong nhóm. Hình 1. “Khăn trải bàn” dành cho nhóm 4 người Hình 2 . Một ví dụ về sơ đồ tư duy 1.2.14. Kỹ thuật sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính. Trong dạy học, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau: + Tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. Hoặc yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp. + Để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học,... + Để phân tích, tìm mối quan hệ, nhằm tìm tòi, khám phá nội dung chủ đề. + Tự học, tự ôn tập ở nhà như một phương pháp tóm tắt, ghi nhớ nội dung,… Ưu điểm: Khi sử dụng kĩ thuật này, HS được kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy. Vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic. HS dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung. Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh. HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm. Hạn chế: Cần chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu, phần mềm… 13
  19. 1.2.15. Kỹ thuật dạy học theo trạm Thế nào là dạy học theo Trạm Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí khác nhau trong không gian lớp học (trạm), HS sẽ chiếm lĩnh nội dung học tập khác nhau tại mỗi trạm và sau khi chuyển lần lượt qua các trạm thì HS hoàn thành bài học. Các bước tổ chức dạy học theo Trạm Bước 1. Chọn nội dung và địa điểm. Bước 2. Chuẩn bị bài học theo Trạm Bước 3. Tổ chức dạy học theo Trạm Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi Trạm và chốt kiến thức Vai trò Dạy học theo Trạm giúp HS thay đổi trạng thái khi di chuyển; triển khai được nhiều nội dung học tập khác nhau cùng một lúc và còn tiết kiệm cơ sở vật chất; giúp cho học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức, … từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội; nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu. 1.2.16. Kỹ thuật động não Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). Động não có thể tiến hành theo các bước sau : - Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. - Phân loại các ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng - Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2