intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV Lịch Sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - lớp 12 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV Lịch Sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - lớp 12 THPT" nhằm tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng PTL nhằm phát triển năng lực HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Xác định yêu cầu và đề xuất các hình thức, biện pháp khai thác sử dụng các đoạn PTL trong dạy học Lịch sử nói chung và dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954- 1975 nói riêng nhằm phát triển năng lực HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV Lịch Sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - lớp 12 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 - LỚP 12 THPT Lĩnh vực nghiên cứu : Lịch sử 2021- 2022 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 - LỚP 12 THPT Người thực hiện : Nguyễn Thị Hải Tổ : Khoa học xã hội Nhóm : Lịch sử Lĩnh vực nghiên cứu : Lịch sử Số điện thoại : 0989 208 958 Năm học : 2021- 2022 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin ĐC : Đối chứng DHLS : Dạy học lịch sử GV : Giáo viên HS : Học sinh LS : Lịch sử PT : Phổ thông PTL : Phim tài liệu THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm 3
  4. MỤC LỤC PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU………………………….………………………………6 1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 6 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 7 3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7 6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7 7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 8 PHẦN II. NỘI DUNG .............................................................................................. 9 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................. 9 1.Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 9 1.1. Khái niệm và các loại phim tài liệu................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm “Phim Tài liệu”.......................................................................... 9 1.1.2. Các loại phim tài liệu .................................................................................. 9 1.2. Khái niệm về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử ............. 10 1.2.1. Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực” ........................................ 10 1.2.2. Các năng lực chung cần hình thành cho học sinh ..................................... 11 1.2.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT ....................................................................................... 11 1.3. Cơ sở nhận thức vai trò của việc sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT .................................... 12 1.3.1. Xuất phát từ nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học ............... 12 1.3.2. Xuất phát từ mục tiêu, đặc trưng của môn Lịch sử ................................... 13 1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh ........................................................................................ 14 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 15 II. XÁC ĐỊNH CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU CẦN SỬ DỤNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT ............................................................. 17 2.1. Khái quát nội dung chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” ... 17 2.2. Xác định nội dung cơ bản của chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” cần được sử dụng phim tài liệu theo hướng phát triển năng lực học sinh ...... 18 4
  5. 2.3. Sưu tầm và biên tập các đoạn phim tài liệu phục vụ dạy học chương IV“Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” theo hướng phát triển năng lực học sinh ......................................................................................................... 25 2.3.1. Yêu cầu của việc sưu tầm và biên tập các đoạn phim tài liệu .................. 25 2.3.2. Minh họa việc sưu tầm và biên tập các đoạn phim tài liệu ....................... 26 III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT ............................................................. 27 3.1. Yêu cầu sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT ........................................................................... 27 3.2. Biện pháp sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV “ Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”-lớp 12 THPT ....... 29 3.2.1. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với câu hỏi nêu vấn đề .............................. 29 3.2.2. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với bản đồ ................................................. 30 3.2.3. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với hình ảnh lịch sử .................................. 32 3.2.4. Hướng dẫn học sinh tự biên tập video clip về một chủ đề hay sự kiện lịch sử từ các ảnh tư liệu ..................................................................................... 34 3.2.5. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức trò chơi lịch sử ................................................................................ 36 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................... 39 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................... 39 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 39 4.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 39 4.4. Địa bàn thực nghiệm:Trường THPT sở tại . ................................................ 40 4.5. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 40 4.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 40 4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm .................................................................... 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 42 1. Kết luận. .......................................................................................................... 42 2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 44 PHỤ LỤC .............................................................. Error! Bookmark not defined. 5
  6. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay đòi hỏi giáo dục nước ta phải có sự đổi mới căn bản, toàn diện. Cùng với các bộ môn khác ở trường phổ thông, môn Lịch sử ngoài việc trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về Lịch sử thế giới, Lịch sử dân tộc và địa phương còn góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm và chú ý phát triển các năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt cho học sinh. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. [35; tr.3]. Trong thực tế dạy học ở trường Phổ thông, một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh chưa có sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức về vị trí, vai trò của bộ môn Lịch sử cũng như sự cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Tình trạng dạy học theo lối truyền thụ một chiều “thầy đọc trò chép”, chủ yếu dựa vào tài liệu sách giáo khoa mà ít quan tâm kết hợp khai thác các phương tiện dạy học hiện đại có tính trực quan cao nên đã hạn chế việc phát huy tính tích cực học tập Lịch sử của học sinh.Trong khi đó, đặc trưng của bộ môn Lịch sử cũng như nhận thức Lịch sử của học sinh đòi hỏi phải đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường Phổ thông. Đây là một trong những nguyên tắc dạy học hàng đầu trong lý luận và phương pháp dạy học lịch sử. Ở một số trường Phổ thông được trang bị tốt phương tiện kỹ thuật dạy học (máy tính, máy chiếu, internet,…) nên giáo viên Lịch sử có điều kiện tiếp cận và sử dụng các phương tiện hiện đại này để trình chiếu tranh ảnh, phim tài liệu phục vụ dạy học Lịch sử. Tuy nhiên phần lớn giáo viên sử dụng Phim tài liệu chỉ ở mức độ minh họa Lịch sử và vẫn còn lúng túng trong việc khai thác phương tiện trực quan này theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Là một giáo viên giảng dạy Lịch Sử tại trường Phổ thông,Tôi nhận thấy việc sử dụng phim tài liệu trong giảng dạy là vô cùng cần thiết. Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả Phim tài liệu sẽ góp phần tạo hứng thú trong học tâp, giúp học sinh lĩnh hội một cách chủ động kiến thức nên sẽ nhớ bài sâu và lâu hơn. Hiện nay, có nhiều Phim tài liệu của trong và ngoài nước phản ánh về Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 được giới thiệu trên truyền hình, trên ấn phẩm CD hay trên trang Web YouTube.com. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên Lịch sử khai thác, sử dụng một cách hiệu quả trong dạy học Lịch sử khóa trình Lịch sử Việt Nam từ 1954 - 1975 ở lớp 12 Trung học phổ thông. 6
  7. Từ những lí do trên,Tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV Lịch Sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - lớp 12 THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn phát triển thêm về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân và góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở trường Phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng PTL nhằm phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT. - Xác định yêu cầu và đề xuất các hình thức, biện pháp khai thác sử dụng các đoạn PTL trong DHLS nói chung và DHLS Việt Nam giai đoạn 1954- 1975 nói riêng nhằm phát triển năng lực HS. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp sử dụng PTL nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV “ Việt Nam từ 1954 đến năm 1975”- lớp 12 THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc sử dụng PTL trong DHLS ở trường THPT nhằm phát triển năng lực HS. - Xác định các yêu cầu trong việc sưu tầm, chọn lọc và biên tập các đoạn PTL liên quan đến khóa trình Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975, lớp 12 THPT (chương trình chuẩn). - Xác định yêu cầu và đề xuất các biện pháp sử dụng các đoạn PTL nhằmphát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954-1975,lớp 12 THPT (chương trình chuẩn). - Tiến hành thực nghiệm sư phạm và kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm các biện pháp sử dụng các đoạn PTL mà sáng kiếnđề xuất, nhằm kiểm nghiệm, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn sử dụng PTL trong DHLS nhằm phát triển năng lực HS ở trường THPT thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn, dự giờ,… - Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình về kiến thức thông sử, sách giáo khoa liên quan đến khóa trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm những biện pháp đã được đề xuất trong đề tài và xử lí số liệu thống kê, từ đó rút ra kết luận về tính khả thi và phù hợp của đề tài. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu việc sử dụng các đoạn PTL nhằm phát triển năng lực HS trong dạy học chương IV“ Việt Nam từ 1954 đến năm 7
  8. 1975”- lớp 12 THPT (chương trình chuẩn). Trong quá trình thực hiện đề tài, Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các lớp khối 12. 7. Đóng góp mới của đề tài - Khẳng định tính mới của đề tài từ trước tới nay chưa giáo viên nào thực hiện đó là xác định các yêu cầu và đề xuất một số biện pháp sử dụng Phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học Lịch sử nói chung và dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử. - Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Phổ thông. - Sưu tầm, chọn lọc và biên tập hệ thống các đoạn Phim tài liệu cần được sử dụng trong dạy học chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” - lớp 12 THPT. 8
  9. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm và các loại phim tài liệu 1.1.1. Khái niệm “Phim Tài liệu” Cho tới nay, giới nghiên cứu có nhiều quan niệm về PTL với những góc độ khác nhau. Trong cuốn “Nghệ thuật điện ảnh: Một giới thiệu đại cương”, hai tác giả David Bordwell và Kristin Thompson, định nghĩa: “Phim tài liệu là một tác phẩm chứa đựng trong nội dung của nó những thông tin chân thực về thế giới bên ngoài” [50]. Định nghĩa này đã nhấn mạnh vào tính chân thực của PTL. Tất cả những sự kiện, hiện tượng, quá trình con người trong hiện thực đều được coi là đối tượng phản ánh của PTL, dùng cái chân thực để thuyết phục người xem sự tồn tại của những sự vật đó. Trong cuốn “Nghiên cứu điện ảnh đại cương”, Andrew Britton cho rằng: “Trước hết, một bộ phim tài liệu có giá trị phải phản ánh được những góc cạnh khác nhau của sự thực, một sự thực không đơn giản như chúng ta nhìn thấy mà là một sự thực được đặt trong bối cảnh lịch sử, xã hội đã tạo ra chúng” [50]. Như vậy, sự thực trong PTL phải được xếp đặt trong bối cảnh đã sinh ra nó, nằm trong mối quan hệ biện chứng với những sự kiện, hiện tượng khác. Theo “Thuật ngữ Điện ảnh - Truyền hình” do Hội Điện ảnh Việt Nam xuất bản năm 2009: Phim Tài liệu (Documentary) là thể loại phim mang tính truyền thông về những sự kiện có thật xảy ra trong xã hội và thế giới tự nhiên được con người quan tâm. Phim tài liệu thường chứa những sự kiện chọn lọc, những chi tiết chân thực là sức mạnh thuyết phục của người xem. Một số loại hình phim tài liệu, chẳng hạn như phim tài liệu khoa học, nghệ thuật hoặc chuyên đề có thể có sự can thiệp, xếp đặt của đạo diễn để phim có tính điện ảnh cao hơn. [38] Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Phim Tài liệu là phim chuyên ghi lại những hình ảnh, sự kiện có thật, nhằm phản ánh từng mặt hoạt động trong cuộc sống. [37] Từ những quan niệm trên chúng ta có thể hiểu rằng : Phim tài liệu là loại phim được xây dựng dựa trên những hình ảnh có thật về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật LS được người đương thời ghi lại trong bối cảnh LS nhất định dưới những góc độ, quan điểm khác nhau. Một bộ PTL thường phản ánh hiện thực cuộc sống, mang giá trị tư liệu LS. 1.1.2. Các loại phim tài liệu Tác giả cuốn “Nghệ thuật điện ảnh: một giới thiệu đại cương” [50], chia thể loại phim tài liệu thành một số dạng như sau: 9
  10. + Phim tài liệu dựng lại trên cơ sở những nguồn tư liệu lưu trữ (compilation documentary). Đó là những phim gồm toàn hình ảnh tư liệu được ghép nối lại với nhau nhằm chuyển tải ý đồ của tác giả. Phim dạng này thường là những phim về đề tài lịch sử. + Phim tài liệu phỏng vấn (interview documentary). Trong dạng phim này, các nhà làm phim ghi nhận một cách trung thực về sự kiện, hiện tượng, về những biến động xã hội chủ yếu qua lời kể của các nhân chứng. + Phim tài liệu của sự thực (cinema- verite documentary) là dạng phim tài liệu trong đó các nhà làm phim ghi lại sự kiện như nó diễn ra trên thực tế, không mang dấu ấn chủ quan của tác giả. Ở Việt Nam, các nhà lý luận và nhà làm phim thường quan niệm PTL được chia theo các loại sau: + Phim tài liệu hành trình: Nói về các cuộc hành trình tìm hiểu về những vấn đề liên quan trong cuộc sống hằng ngày. + Phim tài liệu chính luận: Bàn về những vấn đề của xã hội. + Dạng phim theo vấn đề: Ở thể loại này được bắt đầu bằng cách xác định chủ đề với nhịp độ tiến triển của phim khá đơn giản. + Dạng phim hùng biện: + Phim tài liệu sự kiện: Dạng phim này thường dành cho những sự kiện tiêu biểu có ý nghĩa và tác động to lớn đối với nhiều người, xã hội, quốc gia cũng như quốc tế. Ví dụ như Chiến thắng Điện Biên Phủ, Giải phóng Sài Gòn, Mỹ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam... 1.2. Khái niệm về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử 1.2.1. Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực” Bàn về khái niệm năng lực có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là“khả năng, điều kiện chủ quan tự nhiên sẵn có để thực hiện một công việc nào đó”, hay “phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [36]. Trong tài liệu “Một số vấn đề về đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (5-2005) cho rằng “Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một người với những phẩm chất (giá trị) riêng của mình, cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh nhất định. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc, có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau. Năng lực của cá nhân được đánh giá qua tính chất và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống” [4; tr.45]. “Phát triển năng lực” được hiểu là làm cho các thuộc tính tâm lí, những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm của cá nhân,,… được bộc lộ rõ ràng, được thực hành, rèn luyện và hoàn thiện ở mức cao hơn so với trước. Sự phát triển năng lực được thể hiện rõ nét qua các hoạt động vì hoạt động là một phương thức cơ 10
  11. bản để phát triển năng lực. Các năng lực chung và kể cả những năng lực chuyên biệt được phát triển khi con người tổ chức các hoạt động và hoàn thành nó một cách xuất sắc. 1.2.2. Các năng lực chung cần hình thành cho học sinh Các chuyên gia nghiên cứu của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong tài liệu “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh, môn lịch sử cấp THPT” [3; tr.47-48] đã xác định những năng lực chung cần hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học của mỗi môn học, những năng lực thiết yếu của con người để con người có thể thích ứng với xã hội. Đó là: - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực tư duy. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng CNTT- truyền thông. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tính toán. 1.2.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức đang ngày càng chiếm ưu thế, vấn đề chất lượng nguồn nhân lực đang ở vị trí trung tâm. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào vai trò giáo dục ở trường PT. Hiện nay, Việt Nam đang trên con đường đổi mới phát triển kinh tế- xã hội, vậy nên tất yếu dẫn đến sự đòi hỏi cao về nhu cầu nhân lực, đội ngũ lao động có chất lượng. Do đó, cuộc chạy đua trong giáo dục giữa các quốc gia luôn hướng đến mục tiêu là đào tạo ra những con người phát triển toàn diện, có đầy đủ các năng lực để có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi cần phải có những giải pháp tích cực trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng, làm cho HS có thể phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề từ đó chiếm lĩnh tri thức, giải quyết được các vấn đề trong học tập cũng như trong thực tế cuộc sống đặt ra. HS phải tự mình chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động thông qua hoạt động tự giác, tích cực của người học. Căn cứ vào các năng lực chung mà Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định, căn cứ vào nhu cầu của xã hội cũng như mục tiêu, đặc trưng bộ môn, hoạt động DHLS ở trường PT cần hình thành và phát triển các năng lực sau cho học sinh: 11
  12. Một lànăng lực tái hiện lịch sử, bao gồm hoạt động tri giác tài liệu, đồ dùng trực quan (xử lí thông tin); hình dung tưởng tượng lại sự kiện để có biểu tượng LS; nhớ lại những gì đã tri giác được. Hai lànăng lực tư duy, bao gồm tư duy biện chứng thể hiện ở các thao tác phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,… và tư duy LS thông qua nội dung các vấn đề quan điểm LS, “chân lý bao giờ cũng cụ thể”; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập,… Ba là năng lực đánh giá bao gồm việc tìm ra ý nghĩa, rút ra bài học kinh nghiệm của các sự kiện, hiện tượng LS, đánh giá những đóng góp, mặt tiến bộ hay phản động của nhân vật LS, vai trò của quần chúng, tác dụng của những cải tiến trong lao động, sản xuất,… Bốn là năng lực thực hành, bao gồm thực hành bộ môn như sử dụng bản đồ, sơ đồ, bản biểu,… vận dụng những kiến thức cũ để hiểu kiến thức mới và liên hệ và vận dụng kiến thức LS vào thực tiễn cuộc sống. Năm là năng lực giải quyết vấn đề, bao gồm các hoạt động phát hiện vấn đề ( như hiểu được tình huống học tập, phát hiện và nêu lên được vấn đề cần giải quyết), giải quyết vấn đề (lựa chọn phương án giải quyết vấn đề phù hợp, tái hiện kiến thức đã học, lựa chọn sự kiện, nội dung sự kiện cần sử dụng để giải quyết vấn đề,…); Trình bày vấn đề (biết hình thành dàn ý của vấn đề cần trình bày, sử dụng ngôn ngữ phù hợp để trình bày, có thể sử dụng các hình thức như trình bày bằng miệng, hay viết,…),… Sáu là năng lực tự học lịch sử, đó là những hoạt động độc lập của HS; Khi rèn luyện các năng lực trên, như tự làm việc với sách giáo khoa ở trên lớp hay ở nhà, tự làm việc với các tài liệu tham khảo, tự vận dụng các thao tác tư duy, tự đánh giá sự kiện, hiện tượng, nhân vật LS, tự ghi chép khi nghe giảng, tự học với đồ dùng trực quan, giải quyết vấn đề và trình bày vấn đề, tự ôn tập, kiểm tra đánh giá,… Mỗi một năng lực trên đều hội tụ ba yếu tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ thực hiện. Các năng lực hình thành trong mối quan hệ đan xen và hỗ trợ nhau. 1.3. Cơ sở nhận thức vai trò của việc sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT 1.3.1. Xuất phát từ nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học Việc sử dụng PTL trong giờ học LS ở trên lớp đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học nói chung và DHLS nói riêng nhằm tạo cho HS những biểu tượng rõ nét và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật. Từ rất sớm, J.A Cômenxki (1592-1670), nhà giáo dục người Séc, đã xem trọng nguyên tắc bảo đảm tính trực quan trong dạy học và xem đây là “quy tắc vàng ngọc”. J.A Cômenxki đã khẳng định: “không có trong trí tuệ những cái 12
  13. mà trước đó không cảm giác và để có tri thức vững chắc, nhất định phải dùng phương pháp trực quan” [42;tr.151]. Trong dân gian ta cũng thường nói: “trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Như vậy, phương pháp trực quan trong DHLS góp phần quan trọng để cụ thể hóa các sự kiện, giúp HS nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức LS và khắc phục tình trạng nhầm lẫn hay “hiện đại hóa” lịch sử của HS. Các thí nghiệm về giáo dục cho thấy: Tri thức thu được qua các giác quan trong quá trình truyền thông là: Nếm (1%); Sờ (1,5%); Ngửi (3,5%); Nghe (11,0%); Nhìn (83,0%) [16; tr.21]. Theo số liệu mà UNESCO đã công bố thì HS chỉ nhớ 15% thông tin khi nghe, 25% thông tin khi nhìn và khi kết hợp nghe- nhìn sẽ nhớ đến 65% thông tin. Các số liệu trên cho thấy yếu tố trực quan có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển năng lực nhận thức của HS khi sử dụng PTL có kết hợp cả yếu tố nghe và nhìn. Do đó, đảm bảo tính trực quan còn có thể phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS. Bên cạnh đó còn có ý nghĩa giáo dục lớn trong việc tạo ra xúc cảm LS cho người học. Các nhà giáo dục LS nước ta cũng đã khẳng định: “Đồ dùng trực quan nếu được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ được hai hệ thống tín hiệu với nhau: tai nghe, mắt thấy, tạo điều kiện cho HS dễ hiểu, nhớ lâu, gây được những mối liên hệ thần kinh tạm thời khá phong phú, phát triển ở HS năng lực chú ý, quan sát, hứng thú.” [27; tr.40]. Với tất cả điều đó cho thấy, việc đảm bảo tính trực quan trong DHLS góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng bài học LS, gây hứng thú học tập cho HS, nó là chiếc “cầu nối” giữa quá khứ và hiện tại. 1.3.2. Xuất phát từ mục tiêu, đặc trưng của môn Lịch sử Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ở cấp Trung học phổ thông [5; tr.6] hướng tới các mục tiêu sau: Thứ nhất, giúp HS phát triển năng lực sử học (năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu LS; năng lực tái hiện và trình bày LS; năng lực giải thích LS; năng lực đánh giá LS; năng lực vận dụng bài học LS vào thực tiễn) đã được hình thành ở cấp Trung học cơ sở thông qua nội dung kiến thức cơ bản và nâng cao về Lịch sử thế giới, Lịch sử khu vực Đông Nam Á, Lịch sử dân tộc Việt Nam. Thứ hai, trên nền tảng đó, môn Lịch sử hướng đến mục tiêu giáo dục nhân cách, tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại để hình thành phẩm chất công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Thứ ba, giúp HS tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học Lịch sử cũng như tạo sự kết nối giữa Sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để HS lựa chọn định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 13
  14. Cũng như các môn học khác ở trường PT, môn Lịch sử có những đặc trưng riêng: DHLS ở trường PT trước hết là cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của xã hội loài người từ nguồn gốc đến nay về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đấu tranh,… Nói đến quá khứ xã hội loài người đó là một hiện thực khách quan đã xảy ra, từng tồn tại nhưng không hiện có, phát triển không ngừng theo quy luật từ thấp đến cao song không phát triển theo một đường thẳng mà trải qua những bước quanh co, khúc khuỷu. Do đó, trong học tập LS, HS không thể trực tiếp quan sát được các sự kiện, hiện tượng của quá khứ. Lịch sử là những cái đã xảy ra, không lặp lại hoặc có lặp lại nhưng không nguyên xi như cũ tức là “lặp lại trên cơ sở không lặp lại”. Không như các môn khoa học tự nhiên, môn LS không thể tiến hành trong phòng thí nghiệm để dựng lại quá khứ và HS cũng không thể trực tiếp quan sát những diễn tiến của sự kiện, hiện tượng LS. Do đó, nhận thức LS bao giờ cũng khó khăn và phức tạp so với nhận thức các môn học khác. Nội dung chương trình bộ môn Lịch sử ở trường PT lại được cấu tạo từ xa đến gần, tức là từ thời cổ đại đến hiện đại trong khi đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức của HS thì lại từ gần đến xa. Vậy nên, việc tìm hiểu LS một cách cụ thể, sinh động với sự hỗ trợ của các phương tiện trực quan giúp HS có thể hình dung về quá khứ một cách chân thực, và qua đó hình thành, phát triển các năng lực cũng như xúc cảm của HS là một yêu cầu quan trọng trong DHLS ở trường PT. Với những đặc trưng đó, GV không thể DHLS theo hướng truyền đạt kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa một cách máy móc mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học mới để vừa đảm bảo việc tái hiện lại quá khứ một cách chân thực, trực quan sinh động, vừa phát huy tính tích cực nhận thức và hình thành, phát triển các năng lực học tập của HS. Trong các loại phương tiện dạy học trực quan, PTL là một trong những phương tiện có giá trị LS cao vì nó phản ánh chân thực, sinh động các sự kiện, hiện tượng LS, là minh chứng cho sự tồn tại thực về quá khứ mà HS được học. Do đó, sử dụng PTL theo hướng phát triển các năng lực của HS là một trong những cách tiếp cận dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn LS và góp phần đáp ứng mục tiêu của giáo dục hiện đại. 1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh Nghị quyết 29 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định:“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [14; tr.120]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện cần có nhận thức đúng đắn về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát 14
  15. triển năng lực HS. GV cần có những biện pháp trong việc ứng dụng phương tiện kỹ thuật, đặc biệt là sử dụng các đoạn PTL trong DHLS. Trên cơ sở đó, không những tích cực hóa hoạt động nhận thức bằng trí tuệ của HS mà còn rèn luyện năng lực tự học, năng lực tái hiện lại sự kiện, hiện tượng LS và đặc biệt là năng lực thực hành. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS trong đó việc sử dụng PTL trong dạy học đóng một vai trò quan trọng góp phần to lớn vào hoàn thành mục tiêu môn học. Giúp HS nắm được những tri thức khoa học cơ bản, rèn luyện kỹ năng học tập, nâng cao phẩm chất đạo đức để đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống. Qua đó, khắc phục tình trạng truyền thụ tri thức “ một chiều” của GV cũng như hạn chế tình trạng trông chờ GV “ đọc” cho ghi chép của HS. 2. Cơ sở thực tiễn Để có một cái nhìn khách quan, cụ thể về thực tiễn sử dụng PTL trong DHLS ở trường THPT nói chung và phần Lịch sử Việt Nam từ 1954 - 1975 nói riêng,Tôi đã tiến hành dự giờ GV và điều tra, khảo sát HS các lớp 12 tại trường sở tại . Thông qua xử lí các thông tin, số liệu từ điều tra, khảo sát, Tôi khái quát thực tiễn sử dụng PTL trong DHLS ở trường PT như sau: Đối với GV: Thông qua việc quan sát, trao đổi, dự giờ một số tiết học môn LS: + Hầu hết GV đều cho rằng việc sử dụng PTL trong dạy DHLS là rất cần thiết. Các GV đều cho rằng, việc sử dụng PTL sẽ góp phần rất lớn trong việc gây hứng thú cho HS trong học tập bộ môn, đem lại sự mới mẻ trong phương pháp dạy học của GV, góp phần phát huy tính tích cực, phát triển năng lực của HS. + Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng PTL nhưng nhiều GV còn lúng túng trong khai thác, sử dụng PTL theo hướng phát triển năng lực HS. Thậm chí một số GV ít quan tâm sử dụng PTL trong dạy học bộ môn do điều kiện thiết bị dạy học và còn gây mất thời gian khó đảm bảo kế hoạch dạy học. + Qua quan sát và dự giờ một số tiết học của các GV bộ môn Tôi thấy rằng, các GV rất ít sử dụng PTL trong DHLS. Phần lớn GV vẫn giảng dạy theo kiểu truyền thống.Một số GV còn khó khăn trong việc tiếp cận các phần mềm xử lí phim, để chuyển đổi định dạng phim, cắt, nối, biên tập phim cho phù hợp với kiến thức cơ bản cũng như thời gian tiến hành của bài học trên lớp. Đây là trở ngại lớn đối với GV khi sử dụng PTL trên lớp học. + Một vài GV có sử dụng PTL trong các hoạt động ngoại khóa và trong thao giảng. + Khi được hỏi về việc sử dụng PTL theo hướng phát triển năng lực HS, GV còn lúng túng khi đưa ra các biện pháp cụ thể. Các GV được hỏi đều cho 15
  16. rằng cần kết hợp sử dụng PTL với các phương tiện, phương pháp dạy học khác tùy thuộc vào từng nội dung bài học và phải đảm bảo các nguyên tắc DHLS ở trường THPT. Như vậy, hầu hết GV dạy LS ở trường THPT đều thấy được sự cần thiết của việc sử dụng PTL trong DHLS ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của DHLS và phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS hiện nay. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy việc sử dụng PTL trong DHLS ở trường PT còn rất hạn chế. Cùng với đó là gặp khó khăn trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng phương tiện để phục vụ việc dạy và học của GV và HS. Ngoài ra, thời lượng của một tiết học còn quá ít trong khi nội dung kiến thức GV cần truyền tải nhiều không đủ thời gian để khai thác và sử dụng PTL trong dạy học bộ môn. Trong khi vấn đề là cần sử dụng PTL theo hướng phát triển năng lực HS nhưng các GV chỉ chủ yêu sử dụng trong minh họa sự kiện LS. Việc sử dụng phim theo hướng phát triển năng lực HS không được chú trọng. Đối với HS: Tôi sử dụng phiếu thăm dò ý kiến để điều tra nhận thức HS về việc sử dụng PTL trong DHLS ở trường THPT. Tôi đã tiến hành điều tra HS qua phiếu thăm dò ý kiến tại trường THPT sở tại. Kết quả điều tra được xử lí như sau: Có khoảng 92% HS quan niệm rằng việc sử dụng PTL trong DHLS là rất cần thiết, qua đó, giúp người học nhận biết, ghi nhớ sự kiện LS dễ dàng hơn, góp phần bổ sung thông tin tư liệu viết, giúp người học hiểu biết sâu sắc hơn về sự kiện LS. Ngoài ra các em còn cho rằng việc xem PTL còn đem lại xúc cảm LS và đặc biệt gây hứng thú học tập LS cho người học. Khi được hỏi về mức độ sử dụng PTL trong nhà trường, có khoảng 57% HS cho rằng GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng và khoảng 39% HS cho rằng hiếm khi GV sử dụng PTL trong DHLS. Nếu có, GV chỉ sử dụng PTL để minh họa sự kiện LS (88% HS). Như vậy, việc sử dụng PTL theo hướng phát triển năng lực HS rất ít được các GV bộ môn chú trọng. Trong vấn đề sử dụng PTL kết hợp với phương tiện dạy học khác, phần lớn HS cho rằng chủ yếu kết hợp với sách giáo khoa (32% HS) và kết hợp với trình bày miệng của GV( 51% HS). Điều này cho thấy các biện pháp sử dụng PTL kết hợp với đồ dùng trực quan như tranh, ảnh tư liệu, bản đồ, sơ đồ, tài liệu văn học,… của GV còn khá hạn chế. 62% các em HS cho rằng PTL thường được GV sử dụng chủ yếu trong bài nghiên cứu kiến thức mới của quá trình DHLS. 89% HS được hỏi cho rằng chỉ GV ít khi hướng dẫn người học chủ động sưu tầm, khai thác PTL trong quá trình học tập LS. Qua trao đổi, thăm dò ý kiến GV và HS ở trường PT có thể thấy: Mặc dù hiện nay điều kiện tiếp cận với PTL lịch sử là không quá khó khăn như trước 16
  17. đây nhưng GV vẫn chưa thực sự có biện pháp sử dụng PTL một cách khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.Vì thế những vấn đề này sẽ được tìm hiểu và giải quyết trong chương II. II. XÁC ĐỊNH CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU CẦN SỬ DỤNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT 2.1. Khái quát nội dung chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” Chương trình Lịch sử lớp 12 (Chương trình chuẩn) gồm có 2 phần: Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000. Phầnhai: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000. Trong phần này, có 5 chương ứng với các giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 – 1930, 1930 – 1945, 1945 – 1954, 1954 – 1975 và 1975 – 2000. Trong đó, chương IV“Việt Nam từ 1954 đến năm 1975” là chương có vị trí quan trọng trong chương trình, phản ánh thời kì tiếp theo sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc thắng lợi . Chương IV “Việt Nam từ 1954 đến năm 1975” gồm có 3 bài : Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965) Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973) Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975) Các bài trên phản ánh những sự kiện cơ bản của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 như sau: Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc.Tuy nhiên, với điều khoản trong Hiệp định, nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới chia cắt. Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, xây dựng hậu phương vững chắc. Miền Nam tạm thời dưới sự kiểm soát của Mĩ và chính quyền Sài Gòn. Nhân dân ta tiếp tục đấu tranh chống Đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Trong giai đoạn này, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ chung cho cách mạng cả nước và nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng từng miền. Xác định cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau. Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội làm hậu phương vững chắc để chi viện cho tiền tuyến miền Nam chống Mĩ cứu nước. Miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn để bảo vệ miền Bắcxã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà. Trong đó, nhiệm vụ chung cho cách mạng hai miền là “đấu tranh chống Mỹ, cứu nước”. 17
  18. Ở miền Nam, bắt đầu cuộc đấu tranh chính trị sau đó phát triển lên khởi nghĩa và tiến hành chiến tranh giải phóng đất nước. Với sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và sự đoàn kết, quyết tâm chống Mĩ của quân dân miền Nam đã lần lược đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ và tay sai bao gồm Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965), “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968), Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973). Đặc biệt, thành quả to lớn của cách mạng miền Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 với 3 chiến dịch lớn là chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3), chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3) và chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4), đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, Nam-Bắc sum họp một nhà. Ở miền Bắc, thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khôi phục và phát triển kinh tế, thực hiện tốt nghĩa vụ hậu phương vững chắc chi viện cho chiến trường miền Nam. Đồng thời, miền Bắc đã đánh bại các cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ bao gồm chiến tranh phá họa lần 1 (1965 – 1968) và chiến tranh phá hoại lần 2 (1969 – 1972), làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh,lập lại hòa bình ở Việt Nam, tạo thời cơ thuận cho cách mạng miền Nam tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. 2.2. Xác định nội dung cơ bản của chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” cần được sử dụng phim tài liệu theo hướng phát triển năng lực học sinh Căn cứ vào nội dung cơ bản của khóa trình Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975, có thể lập bảng thống kê hệ thống các đoạn PTL (Xem phụ lục 2) cần được sử dụng nhằm phát triển năng lực HS như sau: Tên đoạn Nội dung cần sử dụng Phát riển Bài Mục phim tài phim tài liệu năng lực HS liệu Bài 21. I. Tình hình Thực hiện Hiệp định Giơnevơ, Quân dân Năng lực tái Xây dựng và nhiệm vụ ngày 10-10-1954, quân dân ta tiến vào hiện sự kiện chủ nghĩa nước ta sau ta tiến vào tiếp quản Hà Nội tiếp quản lịch sử, năng xã hội ở Hiệp định trong không khí tưng bừng Thủ đô lực nêu lên miền Giơnevơ năm của ngày hội giải phóng. (1955) nhận xét, Bắc, đấu 1954 về Ngày 1-1-1955, Trung ương đánh giá. tranh Đông Dương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch chống đế Hồ Chí Minh ra mắt nhân quốc Mĩ dân Thủ đô. 18
  19. và Chính Ngay sau Hiệp định Giơnevơ Sự can Năng lực tái quyền Sài năm 1954 về Đông Dương thiệp của hiện, năng Gòn ở được kí kết, Mĩ liền thay thế Mĩ vào lực trình bày, miền Pháp, dựng lên chính quyền miền Nam năng lực tư Nam tay sai Ngô Đình Diệm ở Việt Nam duy, năng lực (1954 – miền Nam, thực hiện âm sau Hiệp giải quyết 1965) mưu chia cắt Việt Nam, biến định vấn đề. miền Nam VN thành thuộc Giơnevơ địa kiểu mới và là căn cứ (1954) quân sự ở Đông Dương và ĐNA III.2. Phong - Phong trào nổi dậy từ chỗ Phong trào Năng lực trào “Đồng lẻ tẻ ở từng địa phương như “Đồng trình bày, khởi” (1954– cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh khởi” ở năng lực tư 1960) (Bình Định), Bác Ái (Ninh Bến duy, năng lực Thuận), Trà Bồng (Quảng Tre(1960) giải quyết Ngãi) vấn đề và nêu - Tháng 8/1959, phong trào lên vấn đề, “Đồng khởi” đã lan rộng ra năng lực khắp miền Nam thành cao nhận xét. trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre. V.1. Chiến - Từ cuối năm 1960, hình Quân Mĩ Năng lực lược “Chiến thức thống trị bằng chính tiến hành trình bày, tranh đặc quyền tay sai độc tài Ngô Chiến lược năng lực giải biệt” của đế Đình Diệm bị thất bại, Mĩ “Chiến quyết vấn đề, quốc Mĩ buộc phải chuyển sang chiến tranh đặc năng lực (1961 – lược “Chiến tranh đặc biệt” biệt” (1961 phân tích, 1965) (1961-1965) – 1965) đánh giá. - Mỹ đề ra kế hoạnh Xtalay – Taylo với âm mưu bình định miền Nam trong vòng 18 tháng, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, tăng cường cố vấn và viện trợ cho Chính quyền Sài Gòn, thực hiện chiến thuật mới là “trực thăng vận”, “thiết xa vận”. 19
  20. V.2. Miền - Trong những năm 1961 – Chiến Năng lực Nam chiến 1962, Quân giải phóng đã thắng Ấp trình bày, đấu chống đẩy lùi nhiều cuộc tiến công Bắc (2 – 1 năng lực nêu chiến lược của địch, tiêu diệt nhiều đồn – 1963) lên vấn đề, “Chiến tranh bốt lẻ của chúng. năng lực đặc biệt” của - Ngày 2- 1- 1963, quân dân phân tích. Mĩ ta giành thắng lợi mở đầu vang dội trong trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại nhiều cuộc càng quét của Mĩ và Chính quyền Sài Gòn. Khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. Bài 22. I.1. Chiến - Sau thất bại ở chiến lược Quân Mĩ Năng lực Nhân dân lược “Chiến “Chiến tranh đặc biệt”, bắt tiến hành trình bày, hai miền tranh cục bộ” đầu từ năm 1965 Mĩ chuyển Chiến lược năng lực giải của Mĩ ở sang chiến lược “Chiến tranh “Chiến quyết vấn đề, trực tiếp miền Nam cục bộ”. tranh cục năng lực chiến đấu - “Chiến tranh cục bộ” là loại bộ” (1965 phân tích, chống Đế hình chiến tranh xâm lược – 1968) đánh giá, quốc Mĩ thực dân mới, được tiến hành năng lực so xâm bằng lực lượng quân Mĩ, quân sánh, năng lược. một số nước đồng minh của lực tư duy. Nhân dân Mĩ và quân đội Sài Gòn. miền Bắc vừa chiến I.2. Chiến Với ý chí quyết chiến quyết Chiến Năng lực đấu vừa đấu chống thắng của cả dân tộc, nhân thắng Vạn trình bày, sản xuất chiến lược dân ta chiến đấu chống chiến Tường năng lực nêu (1965 – “Chiến tranh lược “Chiến tranh cục bộ” (Quảng lên vấn đề, 1973) cục bộ” của của Mĩ, tiêu biểu là thắng lợi Ngãi) (8- năng lực Mĩ ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) 1965) phân tích. Sau khi tiến hành các cuộc Cuộc phản Năng lực hành quân “tìm diệt”, tiếp đó công chiến trình bày, Mĩ mở liền hai cuộc phản lược mùa năng lực tư công chiến lược mùa khô khô (1966 duy, năng lực đông xuân 1965 – 1966 và – 1967) giải quyết 1966 – 1967 bằng hàng loạt của Mĩ vấn đề, năng cuộc hành quân “tìm diệt” và lực so “bình định” vào vùng “đất sánh,… thánh Việt cộng” 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2