intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen Hóa Học 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen Hóa Học 10 THPT" nhằm sử dụng phương pháp DHDA vào dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT nhằm nâng cao kết quả học tập, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác,tính tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm, trình bày vấn đề…) cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen Hóa Học 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 ----------  ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : “Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT.” Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hoài Môn: Hoá Học Tổ: Khoa học tự nhiên Năm học 2021 - 2022
  2. Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ. .........................................................................................1 3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu. .......................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. ................2 5. Các điểm mới và đóng góp của đề tài. .............................................................2 6. Cấu trúc của đề tài..........................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử của quá trình nghiên cứu. .................................................................4 1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng của dạy học dự án. .............4 1.1.2. Sử dụng dạy học dự án ở Việt Nam. ..........................................................4 1.2. Phương pháp dạy học tích cực ......................................................................4 1.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực. .................4 1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực. .....................................5 1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực. ......................................................5 1.3. Dạy học dự án. ..............................................................................................7 1.3.1. Khái niệm dạy học dự án. ..........................................................................7 1.3.2. Mục tiêu và quan điểm của dạy học dự án. ..............................................7 1.3.3. Đặc điểm và phương pháp của dạy học dự án .......................................... 9 1.3.4. Các hình thức dạy học dự án................................................................... 10 1.3.5. Cấu trúc và cách tổ chức của quá trình dạy học dự án. .......................... 11 1.3.6. Đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học dự án. ................. 14 1.3.7. Một số kĩ năng cần hình thành cho HS trong dạy học dự án. ................. 15 1.3.8. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án. ................................................ 18 1.4. Thực trạng việc sử dụng PPDHDA trong dạy học hóa học ...................... 19 1.4.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 19 1.4.2. Thực hiện điều tra ................................................................................... 20 1.4.3. Kết quả điều tra ....................................................................................... 21
  3. CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG PPDH DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHÓM HALOGEN _ HOÁ HỌC 10 THPT 2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 10. .............................................. 27 2.1.1. Mục tiêu dạy học. .................................................................................... 27 2.1.2. Cấu trúc và nội dung. .............................................................................. 28 2.2. Những định hướng khi tổ chức dạy học dự án môn hóa học lớp 10 ........ 29 2.2.1. Quan điểm lựa chọn nội dung dạy học dự án. ........................................ 29 2.2.2. Nguyên tắc khi tổ chức dạy học dự án. ................................................... 30 2.3. Quy trình thực hiện cho một dự án học tập. ............................................. 33 2.3.1. Xác định mục tiêu của dự án................................................................... 33 2.3.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. ...................................................... 33 2.3.3. Triển khai thực hiện dự án. ..................................................................... 33 2.4. Các bước tiến hành khi thực hiện một dự án ............................................. 34 2.4.1. Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm ............................................................. 34 2.4.2. Bước 2: Xây dựng đề cương dự án ......................................................... 35 2.4.3. Bước 3: Thực hiện dự án ........................................................................ 35 2.4.4. Bước 4: Thu thập và báo cáo kết quả...................................................... 36 2.4.5. Bước 5: Đánh giá dự án. ......................................................................... 36 2.5. Thiết kế một số dự án dạy học ................................................................... 36 2.5.1. Dự án 1. Clo và vai trò của khí clo trong cuộc sống .............................. 36 2.5.2. Dự án 2. Hợp chất chứa oxi của clo ........................................................ 39 2.5.3. Dự án 3. Nước sạch - vấn đề sống còn của con người ........................... 42 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 46 3.2 Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 46 3.3 Nội dung và phương pháp thực nghiệm...................................................... 46 3.4 Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 49 3.4.1. Kết quả về phiếu thăm dò học sinh ......................................................... 49 3.4.2. Kết quả về hoạt động chia nhóm và chọn dự án ..................................... 51 3.4.3. Kết quả định tính về các sản phẩm dự án của học sinh .......................... 51
  4. 3.4.4. Nhận xét kết quả hoạt động nhóm của học sinh ..................................... 53 3.4.5. Kết quả quá trình học tập theo dự án của học sinh ................................. 54 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ......................................................................................................... 56 1.1. Kết quả đạt được. ....................................................................................... 56 1.2. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 56 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 57 2.1. Với trường THPT ....................................................................................... 57 2.2. Với giáo viên .............................................................................................. 57
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh DHDA Dạy học dự án THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông DH Dạy học PPDH Phương pháp dạy học PPDHDA Phương pháp dạy học dự án
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 . Các bước tiến hành theo dạy học dự án . ................................................... Bảng 1.2. Số lượng GV thực hiện phiếu điều tra ....................................................... Bảng 1.3. Danh sách các lớp có HS thực hiện điều tra................................................ Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học hóa học ở trường THPT. ......... Bảng 1.5. Mức độ hiểu biết về phương pháp DHDA của giáo viên ............................ Bảng 1.6. Mức độ áp dụng PPDHDA trong dạy học hoá học ..................................... Bảng 1.7. Những khó khăn khi áp dụng PPDHDA vào dạy học hoá học ................... Bảng 1.8. Đánh giá tiêu chí của một dự án hay ........................................................... Bảng 1.9. Kiểu bài lên lớp phù hợp với dạy học dự án ............................................... Bảng 1.10. Thống kê hiệu quả làm việc của HS .......................................................... Bảng 1.11. Thống kê việc áp dụng kiến thức của HS .................................................. Bảng 1.12. Thống kê trình độ CNTT của HS .............................................................. Bảng 2.1: Cấu trúc và nội dung chương trình hóa học lớp 10 THPT .......................... Bảng 2.3. Kế hoạch thực hiện một dự án ..................................................................... Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng .............................................................. Bảng 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. Bảng 3.3. Kết quả chia nhóm và lựa chọn dự án của các lớp ..................................... Bảng 3.4. Kết quả phiếu thăm dò học sinh .................................................................. Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra kiến thức đầu chương: ................................................. Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả bài kiến thức đầu chương. ............................................ Bảng 3.7. Nhận xét bài kiểm tra kiến thức đầu chương .............................................. Bảng 3.8. Nhận xét kết quả khi HS bắt đầu tiếp cận với một dự án ............................ Bảng 3.9: Nhận xét sản phẩm dự án của lớp 10T3 (2020-2021) ................................. Bảng 3.10: Nhận xét sản phẩm dự án của lớp 10T4 (2021-2022) ............................... Bảng 3.11: Bảng kết quả học tập sau khi thực hiện bài đánh giá cuối chương. .......... Bảng 3.12: Bảng kết quả học tập đánh giá cuối chương theo phần trăm. ...................
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Để thực hiện cải cách toàn diện giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội thì đòi hỏi nguồn nhân lực của nước ta phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Chính vì vậy, giáo dục cần tập trung vào đào tạo học sinh trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với sự phát triển không ngừng của xã hội. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với nội dung giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện có tính tiên quyết. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân.Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. Xác định rằng, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành tương tác đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người dạy – người học – học liệu – môi trường,…), khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời. Một trong những phương hướng đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông là nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được – hay nói cách khác đó là kiểu tổ chức dạy học dự án (DHDA). Qua đó học sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
  8. Vì thực tế đó, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : “Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT.” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ. 2.1. Mục tiêu: Sử dụng phương pháp DHDA vào dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT nhằm nâng cao kết quả học tập, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác,tính tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm, trình bày vấn đề…) cho học sinh. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu tổng quan về phương pháp dạy học Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học dự án. Tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức Nhóm halogen _ Hóa học 10. Tìm hiểu thực tế áp dụng phương pháp dạy học dự án trong môn Hóa học ở trường THPT. Thiết kế một số dự án dạy học trong nhóm Halogen_Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh để nâng cao kết quả học tập. 3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu. 3.1.Phương pháp nghiên cứu * Các phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu, phân tích, khái quát và tổng hợp kiến thức. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 3.2. Phương tiện nghiên cứu. - Máy ảnh (điện thoại). - Bộ câu hỏi điều tra. - Phòng thí nghiệm. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu : việc tổ chức dạy học dự án trong dạy học bộ môn Hóa học lớp 10_ Nhóm Halogen. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Nội dung : tổ chức dạy học dự án các kiến thức trong chương trình Hóa học lớp 10_ Nhóm Halogen. 4.3.Thời gian nghiên cứu : từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2022.
  9. 5. Các điểm mới và đóng góp của đề tài. Đề tài nhằm khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp dạy học dự án trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Qua đây học sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đề tài cung cấp một số đề cương dự án nhóm Halogen- Hoá học 10 được thiết kế dựa trên cơ sở kết quả của quá trình dự giờ thăm lớp, thăm dò ý kiến giáo viên, đồng nghiệp. Đề tài đề xuất hướng khắc phục khó khăn của việc vận dụng dạy học dự án vào thực tiễn ở trường THPT (mâu thuẫn giữa đòi hỏi quỹ thời gian nhiều cho việc triển khai dự án với quy định về thời lượng hạn chế dành cho việc học tập kiến thức môn hóa học). Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên hóa học triển khai nội dung dạy học dự án. 6. Cấu trúc của đề tài. Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2. Sử dụng PPDH dự án trong dạy học hoá học nhóm Halogen_Hoá học 10 THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Phần III: Kết luận và kiến nghị.
  10. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử của quá trình nghiên cứu. 1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng của dạy học dự án. “Dạy học dự án” phương pháp dạy học này đã được sử dụng ở các trường học thuộc các nước phương Tây từ thế kỉ XVI và lan rộng sang Mỹ từ thế kỉ XVIII. Đầu thế kỷ 20, các nhà sư phạm Mỹ (Woodward; Richard; J.Dewey; W.Kilpatrick) đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi giáo viên là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án chỉ được vận dụng trong dạy học thực hành ở các môn học kỹ thuật trong các trường đại học và cao đẳng, về sau phương pháp dự án được dùng trong hầu hết các môn học, kể cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, ngày nay phương pháp dạy học dựa trên dự án lại được chú ý vận dụng nhiều ở các nước có nền giáo dục phát triển và kể cả ở Việt Nam. 1.1.2. Sử dụng dạy học dự án ở Việt Nam. Tại Việt Nam, năm 2004, phương pháp dạy học theo dự án đã được triểnkhai và tiến hành thí điểm bằng việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học thông qua chương trình “ Dạy học hướng tới tương lai” của Intel. Chương trình này giúp các giáo viên khối phổ thông trở thành những nhà sư phạm hiệu quả thông qua việchướng dẫn họ cách thức đưa công nghệ vào bài học, cũng như thúc đẩy kỹ năng giảiquyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp tác đối với học sinh. Chương trình này đã tạo ra những sự thay đổi tích cực trong thực tiễn dạy học và cả trong quản lý dạy học ở các trường phổ thông ở Việt Nam. Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học thì dạy học theo dự án đã được rất nhiều sinh viên, giáo viên, các nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu và vận dụng linh hoạt, hiệu quả ở hầu hết các bộ môn. Với việc tích cực vận dụng công nghệ trong dạy học, dạy học dự án đã được nhiều sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụng linh hoạt, hiệu quả vào thực tế nước ta.
  11. 1.2. Phương pháp dạy học tích cực 1.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực. Đổi mới PPDH là một trong những hoạt động trọng tâm của đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại. Đặc biệt với chương trình Giáo dục Phổ thông mới mà ngành giáo dục đang triển khai, việc đổi mới phương pháp dạy học càng được các trường chú trọng hơn. Trong quá trình dạy học (QTDH), chúng ta không chỉ quan tâm đến vấn đề dạy học cái gì, mà cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề dạy học như thế nào, nhất là học bằng cách nào cho hiệu nghiệm. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học... Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề...". Như vậy, việc nghiên cứu phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới PPDH có tầm quan trọng đặc biệt, như Lep Lanđao đã khẳng định: "Phương pháp quan trọng hơn phát minh" (QUỐC VIỆT ) 1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
  12. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá). 1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực. 1.2.3.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. 1.2.3.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. 1.2.3.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. 1.2.3.4. Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. 1.2.3.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
  13. Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. 1.2.3.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối, sử dụng sách điện tử trên hanhtrangso.nxb.vn hay thư viện bài giảng điện tử violet. 1.2.3.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn... 1.2.3.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên… 1.2.3.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
  14. thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. 1.3. Dạy học dự án. 1.3.1. Khái niệm dạy học dự án. Thuật ngữ “dự án” (project) được hiểu là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Dạy dọc theo dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. 1.3.2. Mục tiêu và quan điểm của dạy học dự án. 1.3.2.1. Mục tiêu của dạy học dự án. Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. HS lĩnh hội được các kiến thức môn học và hiểu được ý nghĩa sâu rộng hơn của nội dung bài học thông qua các hoạt động của dự án học tập. HS phát triển được các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích tổng hợp, đánhgiá). HS có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng cần có của thế kỉ 21 (các kĩ năng mà các nhà tuyển dụng thường yêu cầu): Dám nhận trách nhiệm và khả năng thích nghi – thể hiện trách nhiệm cá nhân và tỏ ra linh động trong các hoàn cảnh cụ thể, ở nơi làm việc và với cộng đồng. Các kĩ năng giao tiếp – Hiểu, quản lí và hình thành các mối quan hệ giao tiếp. Tính sáng tạo và ham tìm hiểu tri thức – Phát triển, thực hiện và trao đổi ý tưởng mới với người khác, luôn cởi mở và tiếp nhận những ý tưởng mới mẻ, đa dạng. Tư duy độc lập và tư duy hệ thống – Sử dụng lập luận có cơ sở để hiểu và thực hiện được những lựa chọn phức tạp, hiểu rõ mối quan hệ qua lại giữa các sự vật, hiện tượng. Các kĩ năng giao tiếp và hợp tác – Thể hiện tinh thần làm việc đồng đội và khả năng lãnh đạo, thích nghi với các vai trò và trách nhiệm khác nhau; làm việc với người khác một cách có hiệu quả; biết cảm thông, tôn trọng các ý kiến đa dạng của người khác. Kĩ năng nhận biết, hệ thống hóa và giải quyết vấn đề - Có khả năng nhận biết, phân tích, hệ thống hóa và giải quyết vấn đề. Tự định hướng – Nắm được
  15. nhu cầu hiểu biết và học tập của chính mình, xác định được các nguồn tài liệu thích hợp với nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm xã hội – luôn có ý thức trách nhiệm, quan tâm đến cộng đồng nhiều hơn; thể hiện hành vi đạo đức trong những bối cảnh riêng tư, ở nơi làm việc hay ở nơi công cộng. HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra kết quả thực tế. HS được nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. 1.3.2.2. Quan điểm của DHDA [3], [4], [7] Ba quan điểm của DHDA là: Quan điểm DH hướng vào người học. HS là trung tâm của quá trình DH. HS tự mình tìm ra kiến thức, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhận thức. Quan điểm DH định hướng hành động. DH định hướng hành động dựa trên lí thuyết hành động nhận thức, lí thuyết hoạt động. Cơ sở của lí thuyết là trong quá trình nhận thức cần có sự kết hợp giữa tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn. Quan điểm DH này cũng dựa trên lí thuyết kiến tạo, thông qua hành động tự lực, HS tự lĩnh hội và kiến tạo tri thức. Việc tổ chức quá trình DH được chi phối bởi những sản phẩm hành động đã được thỏa thuận giữa GV và HS. Quan điểm DH tích hợp. Tích hợp (integration) có ý nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên kết với nhau và liên hệ mật thiết với nhau là tính liên kết và tính toàn vẹn. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất. Như vậy, cũng như các PPDH tích cực khác, DHDA thực chất là một quátrình: Biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. HS tự lực nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, tức là cá nhân hóa việc học. Học sinh cộng tác với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp làm cho kiến thức mà cá nhân tự tìm ra mang tính xã hội, khách quan hơn, tức là Xã hội hóa việc học. Giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức quá trình cá nhân hóa việc học và xã hội hóa việc học 1.3.3. Đặc điểm và phương pháp của dạy học dự án. 1.3.3.1 Đặc điểm của dạy học dự án. Người học là trung tâm của dạy học dự án Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng, hứng thú của cá nhân.
  16. Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Người học cần thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án: Người học tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng thông qua các hoạt động thực tiễn. Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những nghề nghiệp cụ thể. . . Người học thường phải đóng vai khi thực hiện dự án. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực hoặc môn học khácnhau. Có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn. Phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin được tích hợp vào quá trình học tập. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác giữa các thành viên bên cạnh những hoạt động tự lực của cá nhân. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động Sản phẩm được đánh giá dựa trên tính thực tế, tính hữu ích và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm. Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi với xã hội thường được đánh giá cao. Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế. 1.3.3.2. Sự khác nhau giữa Phương pháp DHDA với các PPDH thông thường DHDA vượt ra ngoài khuôn khổ của giáo dục truyền thống và dạy học truyền thống. Các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận, mang tính lâu dài, liên quan tới nhiều môn học, lấy học sinh làm trung tâm, tập trung vào vấn đề thực tế hàng ngày và dựa trên kinh nghiệm của người thực hiện. Học sinh được tham gia vào những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học. Kết thúc dự án phải có một sản phẩm cụ thể, đây là một trong những nét khác biệt rất cơ bản giữa phương pháp DHDA với các PPDH thông thường khác. Sản phẩm dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Công nghệ thông tin tham gia vào mọi quá trình học tập của học sinh và quá trình dạy học của giáo viên. Học sinh không học các kĩ năng công nghệ
  17. thông tin một cách riêng lẻ mà các kĩ năng công nghệ thông tin này được tích hợp trong quá trình học tập. Như vậy, phương pháp DHDA có thể xem như có tác dụng đổi mới PPDH đồng thời dạy HS các kĩ năng công nghệ thông tin một cách rất tự nhiên. DHDA đặt trọng tâm đánh giá trên những hoạt động và kĩ năng mà học sinh sẽ thu được khi thực hiện dự án. Đồng thời việc đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình học tập chứ không chỉ đánh giá mỗi kết quả học tập của học sinh. Một điểm khác biệt là trước đây chúng ta đánh giá học sinh theo bài kiểm tra trên giấy, còn trong DHDA chúng ta sẽ dùng rất nhiều công cụ đánh giá phối hợp kể cả quan sát. Quan sát cũng là một công cụ đánh giá được sử dụng trong DHDA. 1.3.4. Các hình thức dạy học dự án. Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính: Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án như dự án về giáo dục, dự án về môi trường, dự án về văn hoá, dự án về kinh tế… Phân loại theo nội dung chuyên môn: Dự án trong một môn học Dự án liên môn (dự án bao gồm nhiều môn học khác nhau) Dự án ngoài chương trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các môn học trong chương trình của người học) Phân loại theo quy mô: Thời gian, chi phí gồm: Dự án nhỏ: Những dự án nhỏ này được hoàn thành trong 2-6 giờ và được kết hợp vào giờ học trực tiếp. Dự án trung bình: Khi hoàn thành trong vài ngày, đây còn được gọi là ngày dự án. Có giới hạn thời gian là 40 giờ hoặc 1 tuần. Các dự án lớn: chúng mất nhiều thời gian để thực hiện và kéo dài hàng tuần. Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường… Phạm vi tác động của dự án: trong trường, ngoài trường, khu vực… 1.3.5. Cấu trúc và cách tổ chức của quá trình dạy học dự án. 1.3.5.1 Cấu trúc của quá trình dạy học dự án. Trong dạy học dự án có rất nhiều thành tố liên quan mật thiết với nhau: Người học:
  18. - Là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra. - Tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần tiến hành để giải quyết vấn đề. - Cần hoàn thành nhiệm vụ với những sản phẩm cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội. Giáo viên: - Định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án. - Tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp nội dung chủ đề học. - Tạo môi trường học tập, gợi lên những nghi vấn, thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn người học. - Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ. Nội dung dạy học - Theo sát chương trình và có kiến thức liên môn. - Có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. Phương pháp dạy học: - Người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc nhóm… Phương tiện dạy học - Sách giáo khoa, máy tính, internet, tài liệu tham khảo, các phương tiện trình chiếu … Không gian-thời gian - Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học, độ dài 1-2 tiết hoặc vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài suốt khóa học hay năm học. 1.3.5.2. Cách tổ chức của quá trình dạy học dự án Bảng 1.1 . Các bước tiến hành theo dạy học dự án . STT Bước Công việc thực hiện
  19. Đối với giáo viên Đối với học sinh 1 Quyết  Dạy học theo dự án và thiết kế bài - Thống nhất lựa định chủ dạy: chọn chủ đề, dự đề - Xác định các kĩ năng của thế kỉ 21 sẽ án. đưa vào đại học. - Phát triển những ý tưởng ban đầu về bài học. Đề xuất một số dự án.  Lập kế hoạch cho bài dạy: - xác định các chuẩn của bài học. - Xây dựng mục tiêu bài học. - Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi: khái quát, bài học, nội dung. - Phác thảo lịch trình đánh giá cho bài học. - Đánh giá nhu cầu của học sinh. 2 Xây dựng  Xây dựng liên kết: - Lập kế hoạch, kế hoạch - Lập danh sách các tài liệu trích dẫn. phân công làm thực hiện việc nhóm. - Sử dụng internet để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, giao tiếp, cộng tác, giải quyết - Học cách sử cácc vấn đề và các kĩ năng của thế kỉ 21 dụng blog, như tạo ra các Blog để học sinh trao đổi Powerpoint.. và với nhau và giáo viên có thể theo dõi, tìm kiếm thông tin đánh giá quá trình làm việc của học sinh, trên Internet. khả năng cộng tác.  Tạo các mẫu sản phẩm của học sinh: - Xác định các phương pháp để giúp học sinh đáp ứng các yêu cầu của lớp học theo dự án, lấy học sinh làm trung tâm. - Tạo một sản phẩm của học sinh như bài trình diễn đa phương tiện, Blog thể hiện kết quả học tập của học sinh và làm tiêu
  20. chí đánh giá sản phẩm của học sinh. - Phác thảo quy trình tiến hành bài dạy. - Tự đánh giá sản phẩm học sinh của bạn.  Đánh giá dự án của học sinh - Tìm hiểu thử thách và giải pháp liên quan dến việc để học sinh tham gia vào quá trình đánh giá. - Tự nhận xét về phương pháp đánh giá mà bạn hiện đang sử dụng. - Phác thảo bản tóm tắt kế hoạch đánh giá. - Thiết kế một bản đánh giá đối với sản phẩm học sinh của bạn. - Chỉnh sửa sản phẩm của học sinh dựa trên bản đánh giá của bạn. - Xem lại kế hoạch bài dạy của bạn.  Lập kế hoạch để học sinh thành công - Tìm hiểu các kĩ thuật dạy học phân hóa đối tượng. - Thiết kế một bản đánh giá nhằm khuyến khích học sinh tự định hướng. - Tạo các tài liệu trợ giúp cho học sinh. - Chỉnh sửa kế hoạch bài dạy để có thể áp dụng với các đối tượng khác nhau.  Kĩ thuật hướng dẫn với sự hỗ trợ của công nghệ - Tìm hiểu cách đặt câu hỏi để thức đẩy tư duy bậc cao của học sinh. - Xây dựng các tài liệu hướng dẫn - Xem lại kế hoạch bài dạy. 3 Thực hiện - Theo dõi, giúp đỡ, đánh giá học sinh Nhóm cá nhân tham gia hoạt động để tạo ra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2