intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Địa lý nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Địa lý nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông" nhằm vận dụng phương pháp đóng vai nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng các ngành nghề liên quan đến môn Địa lí; Nâng cao hiệu quả bài học, tạo sự hứng thú và yêu thích môn học của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Địa lý nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC -------------------  ---------------- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ®Ò tµi Sö dông ph-¬ng ph¸p §ãNG VAI trong D¹Y HäC ®Þa lý nh»m ph¸t TRIÓN PHÈM CHÊT, N¡NG LùC Vµ GãP PHÇN §ÞNH H¦íNG NGHÒ NGHIÖP CHO HäC SINH ë TR¦êNG TRUNG HäC PHæ TH¤NG. Bộ môn : Địa lý Tác giả : Cao Thị Thương Tổ bộ môn : Khoa học xã hội Năm học : 2021 – 2022 Điện thoại : 0915 722 500
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 V. Tính mới của đề tài 2 VI. Tính khả thi của đề tài. 3 4 PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực 4 1.2. Tổng hợp các tổ hợp xét tuyển và các ngành học có môn Địa lý 7 1.3. Phương pháp đóng vai và vai trò của phương pháp đóng vai trong 11 phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh 1.3.1. Khái niệm phương pháp đóng vai 11 1.3.2. Vai trò của PPĐV trong phát triển phẩm chất, năng lực và định 11 hướng nghề nghiệp cho học sinh 2. Cơ sở thực tiễn 13 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng phương pháp đóng 13 vai nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp 2.2. Mức độ sử dụng PPĐV của giáo viên trong dạy học Địa lí 13 2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp dạy học của 14 GV. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 15 Ở TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 1. Nguyên tắc sử dụng PPĐV trong dạy học địa lý phát triển phẩm chất, 15 năng lực và định hướng nghề nghiệp
  3. 2. Cách thức sử dụng các dạng đóng vai trong dạy học Địa lí phát triển 16 phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp 2.1. Đóng vai nhân vật giả định theo ngành nghề trong tương lai 16 2.2. Đóng vai tình huống 25 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 31 1. Mục đích thực nghiệm 31 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm 32 3. Tiến hành thực nghiệm 32 3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm 32 3.2. Nội dung thực nghiệm 32 3.3. Tiến hành dạy thực nghiệm 32 PHẦN III: KẾT LUẬN 35 I. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 35 1. Tính mới của đề tài 35 2. Tính hiệu quả 35 II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI 35 III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 35 1. Với các cấp quản lí giáo dục 35 2. Với giáo viên 35 3. Với học sinh 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHỤ LỤC 38
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt / Ký hiệu Cụm từ đầy đủ PPĐV Phương pháp đóng vai GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng LB Liên Bang CN Công nghiệp DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đặt ra yêu cầu bức thiết về nguồn lao động trí thức cao. Trong bối cảnh đó, vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng. Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ra đời đã tạo điều kiện để toàn ngành Giáo dục và đào tạo tập trung đổi mới căn bản và toàn diện. Theo đó, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực được coi là “chìa khóa” của đổi mới giáo dục. Đặc biệt khi triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thì vấn đề này được xem như “ mắt xích” không thể thiếu để tiến tới thành công. Trong quá trình dạy học phát triển năng lực, giáo viên không phải đóng vai như các phát thanh viên để truyền lại những thông tin được in sẵn trong sách giáo khoa. Ngược lại, chúng ta phải nhập vai như các nhà tổ chức thực thụ, hướng dẫn học sinh hoạt động. Dạy học phát triển năng lực hướng tới mục tiêu kép: vừa giúp học sinh chủ động lĩnh hội được kiến thức bài học, vừa phát triển được kĩ năng và hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở các em. Đối với học sinh ở bậc THPT, các em còn đứng trước một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời. Đó là việc lựa chọn ngành nghề sao cho phù hợp với sở thích, nguyện vọng, năng lực của bản thân cũng như đáp ứng yêu cầu của xã hội về nhân lực. Do vậy, nội dung giáo dục hướng nghiệp tiếp tục được lồng ghép, tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Qua đó, giúp cho HS có những quyết định lựa chọn nghề phù hợp với bản thân, với gia đình và với sự phát triển của xã hội, góp phần tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, rút ngắn khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Trong các môn học ở trường phổ thông, địa lý là một môn khoa học tổng hợp vừa phản ánh tự nhiên vừa phản ánh kinh tế xã hội. Hiện nay, môn địa lý có thể kết hợp với các môn học thuộc ban xã hội và cả ban tự nhiên trong xét và thi tuyển nhiều ngành nghề, mở ra nhiều cơ hội cho học sinh trong lựa chọn nghề nghiệp. Tuy nhiên, không phải học sinh, bậc phụ huynh, hay cả những người làm công tác giáo dục đều biết, tìm hiểu, cập nhật được những xu hướng đó. Từ đó dẫn đến tình trạng trong quá trình học tập, học sinh phần lớn không mặn mà và ít em lựa chọn môn học này để hướng tới ngành nghề trong tương lai. Một số em học tốt và yêu thích môn địa lý nhưng hiểu biết, hình dung của các em về các ngành nghề liên quan đến môn học còn chưa thật sự đầy đủ. Trước thực trạng đó, tôi luôn trăn trở về việc dạy học của mình: làm thế nào để các em học sinh yêu thích, có hứng thú với địa lý? Làm sao để các em có thể hình dung, hiểu biết trực quan nhất về những ngành nghề mà các em có thể học và làm sau khi chọn địa lý để xét và thi tuyển vào Đại học? Trong thực tế dạy học địa lý ở trường chúng tôi trong những năm gần đây, các giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học, trong đó vận dụng có hiệu quả phương pháp đóng 1
  6. vai. Do đó các giờ học địa lý trở nên sinh động, học sinh hứng thú hơn trong tiếp nhận kiến thức. Các em tự tin, mạnh dạn theo đuổi đam mê với môn học, ngành học. Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh, phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Phương pháp đóng vai làm phong phú thêm phương pháp dạy học của giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp ở trường phổ thông hiện nay. Phương pháp này giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung địa lý đang học, phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm chất nhân cách cho người học, có tác dụng to lớn trong tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh, giáo dục kĩ năng sống và hướng nghiệp cho học sinh...Phương pháp này đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà UNESSCO đã đề ra: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình. Nhằm nâng cao hiệu quả bài học, tạo cho học sinh thấy được lợi ích thiết thực khi học môn địa lý, tôi áp dụng sáng kiến “ Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học địa lý nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông”, với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn. II. Mục đích nghiên cứu - Vận dụng PPĐV nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng các ngành nghề liên quan đến môn Địa lí. - Nâng cao hiệu quả bài học, tạo sự hứng thú và yêu thích môn học của học sinh. III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Phương pháp đóng vai trong dạy học địa lý áp dụng cho nhiều bài học Địa lý THPT - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn địa lý ở trường THPT - Đối tượng: học sinh THPT. IV. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học địa lý, về phương pháp đóng vai, về xu hướng nghề nghiệp, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo,… - Tiến hành thực nghiệm sư phạm: khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về PPĐV, về định hướng ngành nghề. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của đề tài. V. Tính mới của đề tài 2
  7. Sử dụng PPĐV trong dạy học đã được tiến hành và áp dụng ở nhiều môn học như: GDCD, Ngữ văn…Trong những năm trở lại đây, do yêu cầu đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá và định hướng nghề nghiệp qua môn Địa lý, nhiều giáo viên đã quan tâm, trăn trở hơn đến các tiết dạy, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, đưa ra nhiều giải pháp. Những biện pháp đó được đúc rút trong một số sáng kiến kinh nghiệm hay các đề tài nghiên cứu như: - Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học địa lý THPT – Tác giả Nguyễn Mỹ Quỳnh Anh – trên 123docz.net - Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học địa lý Kinh tế xã hội lớp 10 – đăng 18.01.2016 - trên 123docz.net - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn địa lý 12 THPT – Tác giả Nguyễn Thị Luyến – Trường ĐHSP Hà Nội. Tuy nhiên, các sáng kiến trên chưa nêu được quy trình áp dụng đóng vai trong giờ học, cũng như chưa khai thác được tác dụng của phương pháp này trong định hướng ngành nghề thông qua việc tổ chức cho học sinh trực tiếp được tìm hiểu, trải nghiệm, quan sát trực quan về ngành nghề mình sẽ học, sẽ làm trong tương lai khi các em lấy Địa lý là một trong những môn học để xét, thi tuyển. Vì vậy, đề tài “ Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học địa lý nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông” đã hệ thống được quy trình thiết kế và sử dụng đa dạng, phù hợp các vai diễn, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học môn Địa lý. VI. Tính khả thi của đề tài - Đề tài áp dụng được rộng rãi trong quá trình dạy học Địa lý ở trường THPT, phù hợp với mọi đối tượng học sinh và các trường học. 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học phổ thông những năm sắp tới. Theo đó, chương trình dạy học định hướng năng lực hình thành cho người học các phẩm chất cơ bản là: - Yêu gia đình, quê hương, đất nước; - Nhân ái, khoan dung; - Trung thực, tự trọng, chí công vô tư; - Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật. Các năng lực chung được chú trọng hình thành bao gồm: - Năng lực tự học; 4
  9. - Năng lực giải quyết vấn đề; - Năng lực sáng tạo; - Năng lực tự quản lý; - Năng lực giao tiếp; - Năng lực hợp tác; - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; - Năng lực sử dụng ngôn ngữ; - Năng lực tính toán. Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. Môn Địa lí góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. Bên cạnh đó, môn Địa lý THPT cũng đưa ra các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù như sau: Bảng 1: Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Địa lí Thành phần Biểu hiện năng lực Nhận thức khoa học địa lí - Sử dụng được bản đồ địa hình kết hợp địa bàn để xác định vị trí của một điểm trên thực địa, trên bản đồ và giải thích. Nhận thức thế - Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, phát giới theo quan triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. điểm không gian - Sử dụng được lược đồ trí nhớ để mô tả nhận thức về không gian; sử dụng bản đồ hoặc lược đồ để trình bày về mối quan hệ không gian của các đối tượng địa lí…. - Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và phân bố của một số yếu tố hoặc thành phần tự nhiên; một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất và ở lãnh thổ Việt Nam; phát Giải thích các hiện và giải thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự hiện tượng và quá nhiên trong thực tế địa phương. trình địa lí - Giải thích được các sự vật, hiện tượng; sự phân bố, đặc điểm, quá trình phát triển về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực và ở Việt Nam. - Giải thích được các sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội trên cơ sở vận dụng mối liên hệ và tác động của tự nhiên. 5
  10. - Giải thích được những hệ quả do con người tác động đến môi trường tự nhiên; giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tìm hiểu Địa lí - Tìm kiếm, chọn lọc được thông tin từ các văn bản tài liệu phù hợp với nội dung, chủ đề nghiên cứu; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình địa lí; lập được bộ sưu tập hình ảnh (bản giấy và bản kĩ thuật số). - Đọc được bản đồ để khai thác thông tin, kiến thức cần thiết; Sử dụng các công khai thác được các kênh thông tin bổ sung (biểu đồ, tranh ảnh,...) cụ địa lí học từ bản đồ, atlat địa lí; đọc được lát cắt địa hình; sử dụng được một số bản đồ thông dụng trong thực tế. - Thực hiện được một số tính toán đơn; nhận xét, phân tích được bảng số liệu thống kê; xây dựng được bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu… - Nhận xét được biểu đồ và giải thích… - Xây dựng được kế hoạch, sử dụng được những kĩ năng cần Tổ chức học tập ở thiết để thu thập tài liệu sơ cấp,trình bày được thông tin khi học thực địa tập ngoài thực địa. - Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hoá, được các thông Khai thác Internet tin địa lí cần thiết từ các trang web; đánh giá và sử dụng được phục vụ môn học các thông tin trong học tập và thực tiễn. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học - Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật số Cập nhật thông liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát tin và liên hệ thực triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa tế phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí. - Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề nghiên cứu Thực hiện chủ đề ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc học tập khám phá nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình bày từ thực tiễn kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau. - Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết một Vận dụng tri thức số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử phù địa lí giải quyết hợp với môi trường sống. 6
  11. một số vấn đề thực tiễn 1.2. Tổng hợp các tổ hợp xét tuyển và các ngành học có môn Địa lý hiện nay Chọn khối thi là vấn đề rất quan trọng đối với các học sinh có nguyện vọng xét tuyển cao đẳng, đại học. Nhiều em còn băn khoăn không biết nên chọn khối nào cho phù hợp với năng lực. Bảng tổng hợp dưới đây sẽ rất hữu ích cho các học sinh yêu thích học môn Địa lí và muốn dùng điểm Địa lí xét tuyển Đại học. Bảng 2: Các tổ hợp xét tuyển có môn Địa lí STT Tên Tổ Các môn xét Trường xét tuyển hợp tuyển 1 C00 Văn , Sử, Địa Học Viện Báo Chí –Tuyên Truyền, Đại Học Giáo Dục - ĐHQGHN Học viện Tòa án Khoa Luật – Đại Học Quốc Gia Hà Nội Trường Sĩ Quan Chính Trị - Đại Học Chính Trị Đại học Kiếm Sát Hà Nội Học Viện Biên Phòng Học Viện Hành Chính Quốc Gia Học Viện Ngân Hàng Đại Học Văn Hóa – Nghệ Thuật Quân Đội Đại Học Văn Hóa Hà Nội Đại Học Công Đoàn Đại Học Luật TPHCM Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TPHCM Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội Đại học Luật - Đại Học Huế Đại Học Sư Phạm Hà Nội ….vv……. 2 A04 Toán, Lý, Địa Đại Học Mỏ Địa Chất Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 7
  12. Học Viện Quản Lý Giáo Dục …..vv………….. 3 A06 Toán, Hóa, Địa Đại Học Mỏ Địa Chất Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội …..vv………….. 4 A07 Toán, Sử, Địa Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Đại Học Thái Bình Dương …..vv………….. 5 A09 Toán, Địa lý, Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Giáo dục công Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An dân …..vv………….. 6 A12 Toán, KHTN, Đại Học Đại Nam KHXH 7 A14 Toán, KHTN, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc Địa lí Gia Hà Nội ĐH Tài Nguyên môi trường TPHCM 8 A17 Toán, Vật lý, Đại Học Lâm Nghiệp ( Cơ sở 1 ) KHXH Đại học Thủ Dầu Một 9 B02 Toán, Sinh, Địa Đại Học Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng lí Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 10 B05 Toán, Sinh, Đại học Thủ Dầu Một Khoa học xã hội 11 C04 Toán, Văn, Địa Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc lí Gia Hà Nội Đại Học Tài Chính Ngân Hàng Hà Nội Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 Đại Học Sư Phạm TPHCM Học Viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam Học Viện Báo Chí – Tuyên Truyền Đại Học Sư Phạm Hà Nội Đại Học Quy Nhơn 8
  13. Đại Học Sư Phạm – Đại Học Thái Nguyên Đại Học Sài Gòn Học viện cán bộ TPHCM ………..vv…….. 12 C09 Văn,Vật lí, Địa Đại Học Dân Lập Đông Đô lí Đại Học Hồng Đức 13 C13 Văn, Sinh học, Đại Học Tư Thục Công Nghệ Thông Tin Gia Địa lí Định Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon Tum 14 C15 Văn, Toán, Đại Học Kinh Tế – Đại Học Quốc Gia Hà Nội Khoa học xã Đại Học Văn Hóa Hà Nội hội Đại học Tài Chính Kế Toán ….vv…………. 15 C20 Văn, Địa lí, Đại Học Nội Vụ Giáo dục công Đại Học Sư Phạm – Đại Học Huế dân Đại Học Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng Đại Học Khoa Học – Đại Học Huế Đại Học Sư Phạm – Đại Học Thái Nguyên ….vv……. 16 D10 Toán, Địa lí, Học Viện Quản Lý Giáo Dục Tiếng Anh Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Hà Nội Đại Học Hàng Hải Đại Học Sư Phạm – Đại Học Thái Nguyên Khoa Du Lịch – Đại Học Huế Đại Học Sư Phạm TPHCM Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 17 D15 Văn, Địa lí, Học Viện Báo Chí – Tuyên Truyền Tiếng Anh Đại Học Nội Vụ Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TPHCM Đại Học Sư Phạm Hà Nội Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 9
  14. Đại Học Ngoại Ngữ – Đại Học Đà Nẵng Đại Học Ngoại Ngữ – Tin Học TPHCM Đại Học Công Nghiệp TPHCM Đại Học Khoa Học – Đại Học Huế Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Đại Học Quy Nhơn Đại Học Kinh Tế -Tài Chính TPHCM Đại Học Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng 18 D16 Toán, Địa lí, Đại Học Dân Lập Phương Đông Tiếng Đức 19 D17 Toán, Địa lí, Đại Học Dân Lập Phương Đông Tiếng Nga 20 D18 Toán, Địa lí, Đại Học Dân Lập Phương Đông Tiếng Nhật 21 D19 Toán, Địa lí, Đại Học Dân Lập Phương Đông Tiếng Pháp 22 D20 Toán, Địa lí, Đại Học Dân Lập Phương Đông Tiếng Trung 23 D41 Văn , Địa lí, Đại Học Mở TPHCM Tiếng Đức 24 D42 Văn , Địa lí, Đại Học Sư Phạm Hà Nội Tiếng Nga Đại Học Mở TPHCM Đại Học Ngoại Ngữ – Đại Học Huế 25 D43 Văn, Địa lí, Đại Học Mở TPHCM Tiếng Nhật Đại Học Ngoại Ngữ – Đại Học Huế 26 D44 Văn, Địa lí, Đại Học Sư Phạm Hà Nội Tiếng Pháp 27 D45 Văn , Địa lí, Đại Học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội Tiếng Trung Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 20 D79 Văn, Khoa học Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại xã hội, Tiếng Học Quốc Gia Hà Nội Đức Đại Học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội 10
  15. 29 D80 Văn, Khoa học Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại xã hội, Tiếng Học Quốc Gia Hà Nội Nga Đại Học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội Đại Học Sư Phạm TPHCM (Tổng hợp: Ban chuyên môn Tuyensinh247.com ngày 5.10.2017) (Read more: https://dialy247.com/cac-to-hop-va-truong-xet-tuyen-co-mon-dia-li- a7287.html#ixzz7NTD37Bwb) Như vậy, với việc mở rộng thêm nhiều tổ hợp xét tuyển có môn Địa lí, học sinh có thêm rất nhiều cơ hội để chọn ngành, chọn trường phù hợp năng lực, mong muốn, sở thích, điều kiện của bản thân, gia đình và đáp ứng yêu cầu về nhân lực của xã hội. Bên cạnh các ngành nghề truyền thống như giáo viên ở các cấp học, hay văn thư, nhà báo, luật sư…ở các cơ quan Nhà nước, thì hiện nay với sự đa dạng của các loại hình đào tạo, cũng như với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, HS có cơ hội thử sức thêm ở nhiều lĩnh vực khác như phóng viên, biên tập viên, MC cho nhiều kênh truyền hình, làm content quảng cáo, làm cố vấn, tư vấn luật, nhân viên truyền thông, tổ chức sự kiện…cho các công ty, doanh nghiệp tư nhân, tập đoàn đa quốc gia; làm hướng dẫn viên, quản trị và lữ hành du lịch…cho các công ty du lịch… 1.3. Phương pháp đóng vai và vai trò của phương pháp đóng vai trong phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 1.3.1. Khái niệm phương pháp đóng vai. Phương pháp đóng vai là một trong những PPDH tích cực, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. Theo định nghĩa của tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 năm 2006, thì “ Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định”. Với định nghĩa này các tác giả tiếp cận phương pháp đóng vai theo hướng nhấn mạnh vai trò của người học qua việc thể hiện quan điểm thái độ, hành vi của mình trước tình huống được giao. Giáo viên nêu các tình huống mở để người học sáng tạo kịch bản, lời thoại phù hợp với nội dung, kĩ năng của mình. 1.3.2. Vai trò của PPĐV trong phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. PPĐV có những vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH Địa lý ở trường phổ thông, tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. PPĐV làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới PPDH Địa lí ở trường phổ thông. PPDH là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Một PPDH khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để GV và HS phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy, làm thay đổi vai trò của GV, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của HS. Trong khi đó hiện nay ở trường phổ 11
  16. thông, phương pháp thuyết trình vẫn chiếm ưu thế, vì vậy điều này đã làm mất đi một hình thái của tư duy đó là tư duy sáng tạo. Tư duy sáng tạo tập trung vào khám phá các ý tưởng, phát triển thành nhiều giải pháp, tìm ra những phương án trả lời đúng thay vì chỉ có một phương án. PPĐV có khả năng kích thích tư duy sáng tạo của người học (sáng tạo trong giải quyết tình huống, sáng tạo trong xây dựng kịch bản, thể hiện hình tượng nhân vật…). Do vậy PPĐV có thể kết hợp với phương pháp thuyết trình để làm cho bài học sinh động, hạn chế nhược điểm và phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. PPĐV giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung địa lý đang học, phát triển trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho HS. Ngoài việc cung cấp kiến thức sát với nội dung bài học, đóng vai giúp phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của người học, kích thích người học đưa ra nhiều ý tưởng mới cho bài học. Phương pháp đóng vai giúp phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh, gắn lí luận với thực tiễn, nhất là đóng vai tình huống. Qua đó học sinh thể hiện kĩ năng và cách ứng xử của mình, là cơ hội thể hiện thái độ và tính cách trước đám đông. PPĐV có tác dụng to lớn trong tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh. Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy học là học sinh tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức, vì vậy mục tiêu giáo dục sẽ thay đổi theo các bước: Thái độ, hứng thú - Kĩ năng - Tri thức. Hứng thú có vai trò quan trọng trong nâng cao tính tích cực, làm tăng hiệu quả nhận thức. Phương pháp đóng vai mang lại hứng thú học tập cho học sinh vì trong quá trình đóng vai, học sinh được trao đổi giao lưu với thầy cô, bạn bè, được thể hiện năng khiếu, thể hiện mình trước đám đông, hòa mình vào không khí lớp học sôi nổi, thoải mái, thân thiện, hấp dẫn. Hứng thú là nguyên nhân hình thành động cơ học tập cho HS. PPĐV có tác dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng thuyết trình. Đóng vai đòi hỏi HS phải chủ động trong quá trình học tập như một bên liên quan trong một kịch bản tưởng tượng hay thực, trong quá trình tham gia sẽ giúp HS hình thành kĩ năng giao tiếp giữa cá nhân – cá nhân, cá nhân - tập thể, từ đó giúp HS biết cách giao tiếp, ửng xử với bạn bè cùng trang lứa và những người xung quanh. Thông qua đóng vai HS thể hiện nhận thức, thái độ trong tình huống cụ thể và phải có cách ứng xử phù hợp với tình huống đó. Qua các vai diễn, HS bộc lộ khả năng giao tiếp, tự giải quyết các tình huống trong cuộc sống…HS sẽ tự tin khi đứng trước đám đông và thấy mình cần cố gắng hơn nữa để vai diễn của mình nhận được sự khen ngợi từ mọi người… PPĐV có tác dụng trong hướng nghiệp cho học sinh. Thông qua đóng vai không chỉ tạo không khí học tập sôi nổi, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh mà còn có khả năng hình thành niềm đam mê nghề nghiệp trong quá trình tìm tòi, sáng tạo, xây dựng kịch bản, hóa thân vào vai diễn như: phóng viên, nhà báo , hướng dẫn viên du lịch, luật sư, kiểm soát viên, kỉ sư mỏ - địa chất…Ví dụ khi dạy bài 32 Địa lý 12: Em hãy đóng vai kỉ sư mỏ - địa chất giới thiệu về các mỏ khoáng sản lớn của vùng 12
  17. Trung du và miền núi Bắc Bộ. Hoặc đóng vai phóng viên của kênh truyền hình Nông nghiệp - Nông thôn (VTC16) để giới thiệu về khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản trong vùng… Hướng dẫn học sinh lựa chọn nhân vật đóng vai có “chủ ý” còn giúp các em định hình trực quan hơn, rõ nét hơn, chân thực hơn về công việc mình sẽ chọn và làm việc trong tương lai. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng phương pháp đóng vai nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng PPĐV ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy Địa lí ở 3 trường THPT: Phan Thúc Trực ( Yên Thành), Nguyễn Xuân Ôn và Diễn Châu 2 ( Diễn Châu). ( PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV trong dạy học ở trường THPT Mức độ nhận thức và lí do Số giáo Tỉ lệ % viên A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 9 75 Cần thiết 3 25 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 12 100 - Học sinh được thể hiện mình trước đám đông 12 100 - Học sinh được phát triển năng lực địa lí 12 100 - Học sinh được trải nghiệm nghề nghiệp 7 58 - Đảm bảo kiến thức vững chắc 9 12 - Chuẩn bị công phu mất thời gian 10 83 2.2. Mức độ sử dụng PPĐV của giáo viên trong dạy học Địa lí Để điều tra thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học Địa lí, tác giả đã tiến hành điều tra các PPDH được các GV sử dụng. Kết quả như sau: Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của GV trong dạy học Địa lí ở trường THPT TT Các PPDH Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng SL % SL % SL % 1 Thuyết trình 12 100 0 0 0 0 13
  18. 2 Đóng vai 0 0 5 42 7 58 3 Vấn đáp 7 58 5 42 0 0 4 Trực quan 2 17 8 66 2 17 5 Nhóm 4 33 5 42 3 25 2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp dạy học của GV Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH mà GV thường sử dụng tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10,11,12 của 3 trường THPT ở trên, kết quả thu được như sau: Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với các phương pháp mà GV đã sử dụng TT Các PP Rất thích Thích Bình thường Không thích SL % SL % SL % SL % 1 Thuyết trình 0 0 12 12 26 26 62 62 2 Đóng vai 85 85 15 15 0 0 0 0 3 Vấn đáp 5 5 12 12 27 27 56 56 4 Trực quan. 32 32 38 38 30 30 0 0 5 Nhóm 44 44 50 50 6 6 0 0 Qua số liệu điều tra trên tôi thấy: - Về phía giáo viên: 100% (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng PPĐV trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của PPĐV: 100% (12/12) GV đều cho rằng PPĐV kích thích sự hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 75% (9/12) GV cho rằng phương pháp này đảm bảo kiến thức vững chắc. 100%(12/12) GV đều cho rằng nếu thực hiện đóng vai HS sẽ được thể hiện mình trước đám đông, 58 % (7/12) GV cho rằng HS có cơ hội trải nghiệm nghề. Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp dạy học được các GV sử dụng cho thấy: 100% GV trong dạy học sử dụng thường xuyên phương pháp thuyết trình, 33% sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, 17% sử dụng phương pháp trực quan. Trong khi đó với PPĐV chỉ có 42% (5/12) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học, 58%( 7/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn. - Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được đóng vai trong giờ học Địa lí. 85% HS rất thích và 15 % HS thích GV sử dụng PPĐV trong giờ học Địa lí. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng 14
  19. phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi sử dụng PPĐV, nếu có thì cũng chỉ trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên đề. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Các GV cho rằng PPĐV đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng PPĐV một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai đóng vai trên lớp. Năng lực, kĩ năng vận dụng PPĐV còn hạn chế, nhiều GV còn đang lúng túng chưa biết vận dụng PPĐV vào bài nào, tiến hành ra sao…, đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng PPĐV trong dạy học. Khả năng hợp tác của các HS cũng làm giảm hiệu quả sử dụng phương pháp này, các em chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm. Chương trình môn học còn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên không có thời gian để sân khấu hóa lớp học. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng PPĐV trong dạy học Địa lí là hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với PPĐV song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách một giáo viên Địa lí, tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm, với một phạm vi nhỏ hơn – đó là làm cho học sinh yêu thích môn Địa lí. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Để môn Địa lí không khô khan, tôi đưa các phương pháp dạy học tích cực vào giáo án, để trong mỗi giờ học Địa lí, học sinh sẽ như đang là mình trong tương lai gần. Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 1. Nguyên tắc sử dụng PPĐV trong dạy học địa lý phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp Để thiết kế giờ học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, tiến trình giờ học được tổ chức theo các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và tìm tòi sáng tạo. Tùy theo từng tiết học giáo viên có thể sử dụng PPĐV ở các bước trên lớp hoặc chỉ tiến hành một số hoạt động nhất định như khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, tìm tòi sáng tạo. PPĐV nhằm hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp. Để thực hiện PPĐV có hiệu quả GV cần chú ý các nguyên tắc: - Đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản, trọng tâm. Giáo viên khi lựa chọn nội dung có sử dụng phương pháp đóng vai thì bám sát chương trình sách giáo khoa để đạt được mục tiêu dạy học. Mỗi bài cụ thể giáo viên cần cân nhắc lựa chọn nhân vật, tình huống để sử dụng phương pháp đóng vai. - Đảm bảo tính khả thi. 15
  20.  Khả thi về kịch bản: Kịch bản được xây dựng dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, phải có kịch tính để gây sự hứng thú, gây sự chú ý, đồng thời kịch bản phải có tính giáo dục, bồi dưỡng cảm xúc, thẩm mĩ. Vì vậy giáo viên cần hỗ trợ học sinh tìm nguồn tham khảo chính xác, và giáo viên phải kiểm duyệt trước khi học sinh diễn trước lớp.  Khả thi về mặt thời gian: Đối với bài dạy nội khóa có sử dụng phương pháp đóng vai thì thời gian đóng vai trò quan trọng. Với thời gian 45 phút, giáo viên cần cân đối giữa các hoạt động, chọn nội dung sử dụng phương pháp đóng vai phù hợp. - Đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực. Hoạt động đóng vai phải phát huy được tinh thần làm việc tập thể, khả năng hợp tác, làm việc nhóm của học sinh. Qua hoạt động đóng vai HS phải làm việc nhóm, đòi hỏi sự tự giác và tích cực của tất cả các thành viên. Vì vậy trong quá trình dạy học GV phải luôn chú ý quan sát, nắm bắt tâm lí từng đối tượng HS để có biện pháp lôi kéo các em vào bài học một cách tự nhiên nhất. GV yêu cầu phải có biên bản làm việc nhóm, có phân công nhiệm vụ và đánh giá về tinh thần thái độ của từng thành viên. Việc làm này sẽ giúp GV nắm bắt được tình hình của HS từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể với mỗi đối tượng HS đó. - Đảm bảo hiệu quả giáo dục nghề nghiệp. Tích hợp định hướng nghề trong quá trình tổ chức đóng vai đòi hỏi GV không chỉ cân nhắc lựa chọn tình huống đóng vai, mà còn phải chọn vai diễn phù hợp. Giúp HS trải nghiệm, khám phá năng lực cũng như tự tin phát huy năng lực bản thân. - Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Khi tự nguyện các em sẽ chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo trong khám phá tri thức. Tuy nhiên, PPĐV không khuyến khích ở các khâu lên lớp, tất cả nội dung bài học, GV chỉ nên chọn nội dung phù hợp để đóng vai tránh nhàm chán. Trong quá trình lên lớp cần kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để tăng hiệu quả nội dung hoạt động dạy học. Tình huống đóng vai phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và hoàn cảnh lớp học, số lượng vai diễn khoảng từ 2 – 4 người, không nên quá nhiều. Tình huống không nên quá dài, cần khích lệ những học sinh nhút nhát cùng tham gia. 2. Cách thức sử dụng các dạng đóng vai trong dạy học Địa lí phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp PPĐV có thể áp dụng qua các hoạt động ngoại khóa, hoặc trong kiểm tra đánh giá, tuy nhiên ở đề tài này tôi trình bày cách thức sử dụng trong bài dạy nội khóa. Qua nghiên cứu và thực nghiệm trong các tiết dạy nội khóa, dựa vào mục đích sử dụng của giáo viên, tôi chia ra hai dạng đóng vai: Đóng đóng vai nhân vật giả định và đóng vai tình huống. Với các dạng đóng vai đó tôi sử dụng trong các hoạt động của một tiết học theo phát triển năng lực: Khởi động, hình thành kiến thức, củng cố, tìm tòi mở rộng… 2.1. Đóng vai nhân vật giả định theo ngành nghề trong tương lai 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2