intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018" là đề xuất cách thức thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài 1.1. Đổi mới giáo dục là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc đổi mới cách dạy của giáo viên, cách học của học sinh thì việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá là khâu trọng yếu của quá trình dạy học có thể làm xoay chuyển bản chất và quá trình hoạt động của nhà trường. Mục đích của KTĐG kết quả học tập của HS không phải là cho điểm, xếp loại HS, cho lên lớp mà nhằm theo dõi quá trình học tập của HS, nhận định thực trạng, đặt ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học giúp HS tiến bộ, đạt được mục tiêu giáo dục. Mặt khác, đổi mới khâu kiểm tra đánh giá còn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của học sinh thúc đẩy HS hứng thú, say mê học tập. Đồng thời, kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh đúng năng lực thật của người học sẽ cung cấp những thông tin phản hồi tích cực giúp cơ quan quản lí giáo dục đưa ra những chiến lược giáo dục phù hợp. Tuy nhiên, lâu nay việc kiểm tra đánh giá đối với học sinh THPT còn nhiều bất cập. Hầu hết các trường THPT vẫn chủ yếu dựa vào kết quả của các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, thi THPTQG theo hình thức GV ra câu hỏi, HS trả lời vẫn phụ thuộc nhiều vào cách đánh giá chủ quan và cảm tính của giáo viên. Để khắc phục tình trạng trên và phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của người học thì việc làm cấp bách hiện nay là phải đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã có nhiều đổi mới về kiểm tra, đánh giá cụ thể như sau: Thay đánh giá theo tiếp cận nội dung bằng đánh giá theo tiếp cận năng lực. Các bài kiểm tra không chỉ thực hiện trên giấy vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,...mà được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…) trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra đánh giá không hướng nhiều vào mục đích cạnh tranh mà hướng chủ yếu vào sự hợp tác; không chú trọng vào điểm số mà chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo và các chi tiết của sản phẩm để nhận xét. Đánh giá theo cách mới không tập trung vào kiến thức hàn lâm mà tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo. 1.2. Rubric là một công cụ hiệu quả để đánh giá năng lực học sinh học Ngữ văn theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Trong dạy học môn Ngữ văn, bồi dưỡng, phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho người học là yếu tố căn cốt. Năng lực đọc hiểu là năng lực tiếp nhận, xử lí thông tin trong văn bản để phục vụ những mục đích cụ thể trong học tập hoặc giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn của cuộc sống. Đổi mới KTĐG kĩ năng đọc hiểu ở môn văn đòi hỏi công khai các tiêu chí, biểu điểm cụ thể, định hướng HS tự đánh giá và đánh giá chéo, bên cạnh việc đánh giá của GV nhằm giúp HS tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội văn bản, vận dụng những kiến thức từ bài học vào cuộc sống, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập. 1
  2. Đặt trong bối cảnh đổi mới của ngành giáo dục, rubric đã đáp ứng được những nhu cầu đổi mới khâu KTĐG. Đó là một bộ công cụ đánh giá gồm các tiêu chí được cụ thể hóa thành các chỉ số hành vi hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm, thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập. Rubric được sử dụng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Rubric được thiết kế theo thang bậc nhận thức với các tiêu chí, các chỉ số hành vi rõ ràng nên có thể giúp GV đánh giá chính xác và phân loại HS. Như vậy, rubric sẽ giúp việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trở nên chính xác, dễ dàng. Mặt khác, các tiêu chí, mức độ đánh giá trong rubric cũng giúp người học tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, xác định rõ các kĩ năng cần được rèn luyện và phát triển khi đọc hiểu văn bản. Kĩ năng đọc hiểu văn bản là một trong những mục tiêu dạy học của môn Ngữ văn. Bên cạnh văn bản thơ, văn bản nghị luận, văn bản nhật dụng…thì văn bản nghị luận là loại văn bản cả người dạy và người học đều cảm thấy có những có những khó khăn nhất định trong phương pháp dạy học và khả năng tiếp nhận. Sự rõ ràng, thống nhất qua cách đánh giá bằng rubric sẽ là nút mở để GV và HS sẵn sàng khai phá văn bản nghị luận một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Vì những lý do trên và trong khuôn khổ nghiên cứu chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018” 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất cách thức thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018. 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 trong trường THPT 3.2 Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp thiết kế và sử dụng Rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 4. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên kết hợp một cách khéo léo, hợp lý giữa việc sử dụng Rubric và các công cụ đánh giá truyền thống vào đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của HS lớp 10 thì sẽ thu được kết quả đánh giá chính xác và khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: 2
  3. Xác định cơ sở lí luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các giả pháp, và tiến hành thực nghiệm sư phạm của việc sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong các bài đọc –hiểu văn bản nghị luận lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018. - Về thời gian: thực hiện trong năm học 2021- 2022 và 2022-2023 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, hệ thống hóa, các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài như: khái niệm, cấu trúc ,vai trò và cách thiết kế rubric; kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận; yêu cầu của CTGD Ngữ văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp khảo sát qua google form đối với GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng rubric trong dạy học bộ môn Ngữ văn - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm hoạt động dạy và học của GV và HS để đối chiếu kết quả. - Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các kết quả nghiên cứu. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 10 là cách thức đánh giá đúng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Rubric mang lại hiệu quả đánh giá cao, chính xác, có thể áp dụng rộng rãi. 8. Đóng góp mới của đề tài - Việc áp dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc –hiểu văn bản nghị luận 10 theo chương trình Ngữ văn 2018 đang là việc làm khá mới mẻ đối với giáo viên. - Đề tài góp phần mang đến cho những giáo viên chưa biết về rubric một phương pháp đánh giá mang tính khách quan, chính xác, hiệu quả và giúp những giáo viên đã biết về rubric nhưng còn ngại áp dụng cách thiết lập và sử dụng một rubric nhanh chóng và đơn giản đặc biệt là trong kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 10. 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018 1.1 Rubric và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh 1.1.1. Khái niệm rubric Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về rubric. Xâu chuỗi các định nghĩa đó lại, ta nhận thấy những điểm chung: Theo Heidi Goodrich- chuyên gia về rubric, khẳng định rubric là một công cụ dùng để cho điểm bằng cách liệt kê tất cả các tiêu chí đánh giá bài học, bài tập, bài làm hay công việc mà người học thực hiện bằng cách xếp loại theo thứ bậc. Natalie Pham cho rằng rubric là một hệ thống cho điểm theo các tiêu chí đánh giá cho trước, nêu rõ người chấm đánh giá bài theo những kỳ vọng nào và mô tả các cấp độ tiêu chí dùng để đánh giá. Tác giả Tôn Quang Cường có đưa ra khái niệm về rubric cụ thể, chi tiết hơn: rubric là một cách đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay trên thế giới (rubric theo tiếng Latin có nghĩa là “vùng đất đỏ”,“ phần viết bằng mực đỏ trong các cuốn Kinh thánh, sách cổ”; tập tục hoặc quy tắc được thiết lập để thực hiện). Rubric là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, kỹ năng, thái độ) mà người học nên làm và cần phải làm để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bảng mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học. 1.1.2. Phân loại rubric 1.1.2.1. Phân loại: Theo PGS.TS. Lê Văn Hảo, có 2 loại rubric chính: - Rubric định lượng/phân tích (Analytical rubric): cung cấp các mô tả chi tiết của mỗi tiêu chí ở mỗi mức trên thang đánh giá. Bảng 1.1.Rubric định lượng/phân tích Tiêu chí Mô tả mức chất lượng Điểm đánh giá Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt 10 - 9 8-7 6-5 4-0 Đẹp, rõ, Đẹp, rõ, còn Rõ, còn lỗi Đơn điệu, Hình không lỗi lỗi chính tả chính tả chưa rõ, thức chính tả nhiều lỗi chính tả 4
  5. Đáp ứng tốt Đáp ứng Đáp ứng Đáp ứng từ các yêu cầu, khoảng70%- khoảng 50%- 40% yêu cầu Nội có mở rộng, 80% các yêu 60%các yêu của đề trở dung có trích cầu , có mở cầu của đề xuống nguồn rộng. Nói to rõ, tự Nói to, rõ, tự Nói nhỏ, thiếu Nói không Kỹ năng tin, thuyết tin, giao lưu tự tin, ít giao rõ lời, thiếu Trình phục, có người nghe. lưu người tự tin, không bày giao lưu nghe giao lưu người nghe người nghe Trả lời Trả lời đúng Trả lời đúng Trả lời đúng Trả lới đúng các câu tất cả các câu 2/3 số câu 1/2 số câu hỏi dưới 1/2 số hỏi hỏi hỏi câu hỏi Tham 100% thành Khoảng từ Khoảng 60% Khoảngdưới gia thực viên tham 80% thành thành viên 40% thành hiện gia thực hiện viên tham tham gia viên tham giathực hiện thựchiện gia ĐIỂM TỔNG - Rubric định tính/tổng hợp (Holistic rubric): cung cấp mô tả tổng hợp ứng với mỗi mức trên thang đánh giá. Bảng 1.2.Rubric định tính /tổng hợp Mức chất Thang Mô tả mức chất lượng Điểm lượng điểm Xuất sắc 9-10 Bố cục rõ ràng, trình bày đẹp, sáng sủa , không mắc lỗi chính tả ,diễn đạt mượt mà, ấn tượng. Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu của đề , lập luận chặt chẽ, thuyết phục, có liên hệ, mở rộng, bài viết sâu sắc. Tốt 7-8 Bố cục rõ ràng, sáng sủa, còn ít lỗi chính tả, diễn đạt trôi chảy. Nội dung đáp ứng khoảng70%- 80% yêu cầu của đề, có mở rộng, liên hệ, lập luận có cơ sở. Đạt yêu cầu 5-6 Bố cục rõ, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt trúc trắc. Nội dung đáp ứng khoảng 50%- 60% yêu cầu của đề 5
  6. Chưa đạt 0-4 Không rõ bố cục, mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt lủng củng,tối nghĩa. Nội dung đạt khoảng dưới 40% yêu cầu của đề. 1.1.2.2 Ưu nhược điểm của từng loại: - Rubric định lượng/phân tích: + Ưu: Cung cấp thông tin phản hồi chi tiết ứng với mỗi tiêu chí và mức đánh giá, giúp HS tự hoàn thiện tốt hơn. Mặt khác, đảm bảo độ tin cậy tốt khi đánh giá bởi điểm được chia nhỏ theo các mức đạt được tiêu chí, độ lệch điểm sẽ thấp . + Nhược: Mất nhiều thời gian để xây dựng hệ thống tiêu chí và đánh giá. - Rubric định tính/tổng hợp: + Ưu: Cung cấp thông tin phản hồi tổng hợp ở mỗi mức đánh giá. Dễ xây dựng hơn, đánh giá nhanh hơn. + Nhược: Không chỉ ra được mức độ đạt được ứng với mỗi nội hàm trong thông tin phản hồi tổng hợp nên kém hữu ích đối với HS. Từ sự so sánh trên, chúng tôi lựa chọn sử dụng loại rubric định lượng phân tích trong thực nghiệm và dạy học. 1.1.3. Cấu trúc Rubric định lượng/ phân tích Theo Goodrich một rubric có cấu trúc gồm bốn phần cơ bản: Một là: Mô tả nhiệm vụ công việc (công việc được giao của HS) Hai là: Khung đánh giá (ĐG) hay các bậc tiêu chuẩn ĐG (ở hình thức các mức độ đáp ứng yêu cầu hoặc hình thức điểm số) Ba là: Các khía cạnh hay các tiêu chí ĐG kết quả (liệt kê các kĩ năng hay kiến thức cần có đối với công việc được giao.) Bốn là: Các mô tả đối với từng mức độ chất lượng (của kết quả đạt được cho từng tiêu chí ĐG). 1.1.4. Thiết kế rubric 1.1.4.1. Nguyên tắc thiết kế rubric - Các mô tả tiêu chí cần phải được diễn đạt theo phổ đi từ mức cao nhất đến mức thấp nhất hoặc ngược lại. - Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được ranh giới giữa các mức độ hoàn thành đối với từng HS và giữa các HS với nhau. - Các mô tả tiêu chí cần phải thể hiện được hết các đặc tính khía cạnh của hoạt động hoặc kết quả sản phẩm thực hiện theo mục tiêu. 6
  7. - Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được những định hướng mà HS hoặc GVcần hướng tới để thực hiện mục tiêu, giúp họ tự đánh giá và cùng đánh giá. 1.1.4.2 Quy trình thiết kế rubric Quy trình thiết kế một rubric đánh giá gồm 6 bước: - Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng của kiến thức nội dung bài học. - Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học theo cấp độ nhận thức, nhiệm vụ công việc. - Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá: + Liệt kê các tiêu chí và thảo luận để lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó xác định các tiêu chí cần thiết. + Bổ sung thông tin cho từng tiêu chí. + Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần mô tả chính xác mức độ chất lượng tương ứng. + Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức cao nhất. - Bước 4. Lập bảng rubric - Bước 5: Áp dụng thử - Bước 6: Điều chỉnh rubric cho phù hợp dựa trên thông tin phản hồi từ việc áp dụng thử. - Bước 7: Sử dụng rubric cho hoạt động đánh giá và tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng đối với HS và GV. 1.1.4.3 Tiêu chuẩn đánh giá một rubric tốt Bảng 1.3.Tiêu chuẩn đánh giá một rubric tốt Phạm trù Các tiêu chí đánh giá phản ánh đầy đủ nội dung, mục tiêu học tập đánh giá không? Hướng dẫn có các mức độ khác nhau được đặt tên và giá trị điểm số Mức độ phù hợp không? Các thông tin có mô tả rõ ràng, thể hiện theo một chuỗi liên kết và Tiêu chí đảm bảo cho sự phát triển của HS không? Thân thiện Ngôn ngữ có rõ ràng, dễ hiểu đối với HS không? với HS Thân thiện Có dễ sử dụng với GV không? với GV Tính phù Có thể đánh giá sản phẩm công việc được không? Nó có thể được sử hợp dụng dể đánh giá nhu cầu không? HS có thể xác định dễ dàng những lĩnh vực phát triển cần thiết không? 1.1.4.4 Một số lưu ý khi xây dựng rubric 7
  8. Rubric cần thể hiện rõ chức năng, không những đánh giá kiến thức, kĩ năng mà còn đánh giá năng lực thực hiện và các năng lực khác nhau của HS. 1.1.4.5.Vai trò, chức năng của rubric trong đánh giá Đối với HS: - Nhờ có rubric mà việc học tập của HS trở nên rõ ràng, các em dễ dàng kiểm soát được những gì mình đã làm được và chưa làm được, có thể hình dung được những kỳ vọng của GV, của nhà trường về kết quả học tập của các em. Từ đó hình thành động cơ học tập tích cực và xác định rõ các mục tiêu học tập từ trước đó để phấn đấu. Đối với GV: - Rubric là một phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, GV là người định hướng, dẫn dắt, HS cứ theo các tiêu chí, yêu cầu trong rubric mà thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác, nỗ lực để đạt được thang điểm kỳ vọng mà GV không mất nhiều thời gian giảng giải, phân tích. - Rubric sẽ giúp việc đánh giá, cho điểm HS dễ dàng, nhanh chóng, khách quan và chính xác hơn bởi các tiêu chí đã được thống nhất cùng HS trước đó. Tuy nhiên, rubric bên cạnh rất nhiều lợi ích cũng có một số mặt hạn chế như sau: - Thiết kế một rubric mất rất nhiều thời gian, đòi hòi công phu, tỉmỉ. - Rubric có thể làm hạn chế sự sáng tạo của HS. Nếu các tiêu chí trong rubric chưa đầy đủ, chưa phù hợp, sự sáng tạo của HS vượt ra ngoài các tiêu chí lại không được công nhận, các em bị bó buộc trong các tiêu chí của rubric sẽ mất đi hứng thú sáng tạo, gây tâm lý chán nản trong học tập. 1.1.4.6. Sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh Chương trình giáo dục phổ thông mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh với 5 phẩm chất chủ yếu (yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái) và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển (Năng lực tự chủ và tự học;Năng lực thể chất; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực tin học; Năng lực công nghệ; Năng lực công nghệ; Năng lực khoa học; Năng lực khoa học; Năng lực khoa học; Năng lực toán học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực ngôn ngữ). Môn Ngữ văn có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện các năng lực chung nêu trong Chương trình tổng thể. Những năng lực này không chỉ phát triển qua nội dung dạy học mà còn qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực. Với tiêu chí đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là tập trung hướng vào phát triển năng lực người học cả năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt, thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của từng cá nhân thì việc sử dụng rubric vào đánh giá 8
  9. giáo dục là lựa chọn hợp lý. 1.2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận 1.2.1. Khái niệm đọc hiểu Đọc hiểu là một phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn học. Hoạt động đọc hiểu sinh thành từ việc đọc, giải mã các kí hiệu ngôn từ để tìm ra các lớp ý nghĩa của văn bản, là quá trình khám phá, phát hiện ý nghĩa xã hội, con người, thời đại trong cấu trúc hình tượng thẩm mĩ của tác phẩm. Hiểu là kết quả, là mục đích cuối cùng và cao nhất của hành động đọc. Từ hiểu ý nghĩa văn bản mà vận dụng kiến thức từ văn bản vào đời sống, làm thay đổi thế giới quan của người đọc. Hiểu một văn bản văn học không có tiêu chuẩn chính xác mà chỉ có tiêu chí chiều sâu, mức độ hiểu văn bản sâu sắc đến đâu là tùy thuộc vào nền tảng tri thức, vốn sống của người đọc 1.2.2. Kĩ năng đọc hiểu Kĩ năng đọc hiểu gồm kĩ năng đọc và kĩ năng hiểu. Trong đó, kĩ năng đọc là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác đọc để tiếp nhận (hoặc làm người khác tiếp nhận) được nội dung thông tin như: nhận biết kí hiệu chữ viết, từ ngữ, câu văn, văn bản, phát âm thành tiếng hay không thành tiếng… Kĩ năng hiểu là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác ghi nhớ, liên hệ, suy ý để hiểu nội dung văn bản thông qua quá trình đọc văn bản. Ở cấp độ cao, đọc hiểu là một hệ thống thủ pháp và các thao tác tích hợp, vận dụng toàn bộ hiểu biết, kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng để hiểu một văn bản. 1.2.3 Đặc trưng của văn nghị luận 1.2.3.1 Khái niệm văn nghị luận Theo Từ điển Tiếng việt định nghĩa: “Nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lí lẽ và dẫn chứng để phân tích giải quyết một vấn đề”. Như vậy, văn nghị luận là một thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về các vấn đề văn học, chính trị, đạo đức, lối sống… và được trình bày bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc, giàu sức thuyết phục…Do đó văn bản nghị luận sẽ bao hàm những đặc trưng cơ bản trong quá trình đọc - hiểu 1.2.3.2 Đặc trưng của văn nghị luận: a. Tính lập luận chặt chẽ. Văn nghị luận là đưa ra lí lẽ, lập luận, lập luận cần có sự lôgic hệ thống và tính chặt chẽ. Chặt chẽ được hiểu trong hệ thống lập luận: luận điểm, luận cứ, luận chứng phải thống nhất. Từng yếu tố một trong lập luận không được mâu thuẫn với nhau, tất cả phải phục vụ cho luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề. Thêm nữa chặt chẽ còn trong cách hành văn, văn nghị luận cần có sự cứng mềm nhất định như một nghệ thuật lập luận để thuyết phục. 9
  10. b. Tính thuyết phục cao: Đây là một đặc trưng then chốt, một từ khóa quan trọng của văn nghị luận. Trong bài văn nghị luận, cần có sự nhào nặn ngôn từ, vận dụng tư duy và sắp xếp ý tưởng, dẫn chứng để tạo nên bài văn nghị luận đạt tính thuyết phục cao. c. Tính trang trọng, công khai: Ngoài đặc trưng về tính chặt chẽ, tính thuyết phục cao thì tính trang trọng, công khai là một đặc trưng không thể thiếu của văn nghị luận không chỉ có văn nghị luận xưa mới có được đặc trưng trang trọng và công khai mà đến tận ngày hôm nay tính trang trọng và công khai là một đặc trưng cần có khi viết văn nghị luận. 1.2.3.3 Phân loại văn nghị luận: Căn cứ vào nội dung người ta có thể xếp những bài văn nghị luận ra làm hai loại: nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong đó nghị luận văn học là những bài nghị luận về một vấn đề văn học nào đó: một chi tiết, hình ảnh nghệ thuật, tác giả, tác phẩm, vấn đề văn học… Còn nghị luận xã hội là những bài bàn luận về những vấn đề xã hội như: chính trị, hiện tượng, tư tưởng, đạo đức, lối sống… Căn cứ vào các giai đoạn văn học, người ta chia thành ba loại: nghị luận dân gian, nghị luận trung đại, nghị luận hiện đại. Tất nhiên, vì ở những giai đoạn lịch sử khác nhau mà ba loại văn bản nghị luận này sẽ có hình thức biểu đạt, mục đích biểu đạt khác nhau song chúng đều giống nhau ở chỗ là cùng sử dụng phương thức nghị luận. 1.2.4 . Kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận Từ khái niệm kĩ năng đọc hiểu có thể rút ra kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác đọc hiểu văn bản nghị luận để lĩnh hội được giá trị văn bản dựa trên những đặc trưng cơ bản của thể loại này. Dựa vào kĩ năng đọc hiểu văn bản và đặc trưng của thể loại văn nghị luận, chúng ta có thể rút ra kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận như sau: 1.2.4.1.Nhận biết các thành phần bề mặt của văn bản Thành phần bề mặt (còn gọi là thành phần bề nổi của văn bản) là thành phần nội dung và hình thức được hiển thị ngay trong cấp độ ngôn từ của văn bản mà người đọc dễ dàng nhận ra. Đối với văn bản nghị luận, thành phần bề mặt đó là: phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, luận đề, luận điểm, luận chứng, các biện pháp tu từ… + Nhận biết phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt Đặc trưng của văn bản nghị luận là trình bày quan điểm và thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó. Vì vậy, phong cách ngôn ngữ là chính luận và phương thức biểu đạt chính là nghị luận. Tuy nhiên, bên cạnh phương thức biểu đạt nghị luận, văn bản nghị luận còn kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác để giúp tác giả thực hiện hiệu quả mục đích thuyết phục như: tự sự, miêu tả, biểu cảm… 10
  11. + Nhận biết luận đề Luận đề là vấn đề bao trùm của văn bản mà tác giả đưa ra để bình luận. Luận đề của văn bản có khi được hiển thị ở ngay nhan đề của văn bản. Có khi luận đề được thể hiện ở câu văn mở đầu hoặc câu văn kết thúc văn bản. + Nhận biết luận điểm Luận điểm được coi là xương sống của một bài văn nghị luận, luận điểm thể hiện rõ quan điểm, chủ trương, tư tưởng của tác giả với vấn đến cần bàn luận. Luận điểm của bài văn nghị luận thường được thể hiện dưới những phán đoán có tính chất khẳng định hoặc phủ định. “Trong một bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: Có luận điểm chính (dùng làm kết luận của bài, làm cái đích của bài viết) và luận điểm phụ (dùng làm luận điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng). + Nhận biết luận cứ Luận cứ là những cơ sở để triển khai luận điểm, bao gồm lí lẽ và dẫn chứng. Lí lẽ là những nhận xét đánh giá, ý kiến, suy luận chủ quan của người viết. Luận chứng là những số liệu, bằng chứng người thật việc thật. Trong văn nghị luận, luận chứng thường được tác giả sử dụng qua hai nguồn: từ thực tế đời sống và từ báo chí, sách vở. + Nhận biết các thao tác lập luận Văn nghị luận luôn thể hiện chính kiến, thái độ, sự đánh giá của tác giả về một vấn đề cụ thể với mục đích thuyết phục người đọc người nghe vì vậy văn nghị luận sử dụng khá nhiều thao tác lập luận như: giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ. Do vậy, khi đọc hiểu văn bản nghị luận, người đọc cần nhận biết các thao tác lập luận đã được tác giả sử dụng trong văn bản đó. 1.2.4.2 Hiểu nội dung và hình thức của văn bản - Ở phương diện nội dung, cần phải hiểu được ý nghĩa nhan đề văn bản, chủ đề, tư tưởng, quan điểm, thái độ của tác giả đối với vấn đề nghị luận. - Ở phương diện hình thức, cần phải hiểu được vì sao tác giả lại sử dụng các thao tác lập luận này, các hình ảnh, chi tiết mà tác giả đã sử dụng để chứng minh cho luận điểm có ý nghĩa và vai trò gì? Nghệ thuật lập luận của văn bản độc đáo ra sao? Cách dùng từ, đặt câu có gì mới?... 1.2.4.3 Liên hệ văn bản với bối cảnh xã hội lịch sử và vận dụng văn bản vào đời sống Kết thúc quá trình đọc hiểu một văn bản nghị luận, người đọc cần phân tích, liên hệ nội dung của văn bản với bối cảnh lịch sử, xã hội mà văn bản ra đời để đánh giá được tính khách quan của văn bản. Liên hệ với các tác giả, văn bản có mối quan hệ với đề tài, chủ đề để thấy được những đặc sắc của văn bản đó. Đặc biệt, cần phải phân tích, so sánh, đánh giá quan hệ giữa nội dung của văn bản và trải nghiệm của người đọc, những bài học rút ra từ việc đọc văn bản; đánh giá, phê bình văn bản dựa 11
  12. trên trải nghiệm và tri thức đã có (tri thức nền) của người đọc… 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp10 2.1.1. Yêu cầu đổi mới đánh giá năng lực học sinh trong môn Ngữ văn Đối với môn Ngữ văn, chương trình GDPT 2018 nêu ra những yêu cầu đổi mới đánh giá năng lực HS cụ thể như sau: - Về mục tiêu đánh giá Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học,quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. - Về căn cứ đánh giá Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình. - Về nội dung đánh giá Trong môn Ngữ văn, giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. - Về cách thức đánh giá Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì: + Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. + Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm giữa và cuối của học kì I Và học kì II do trường tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình… 2.1.2. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp10 - Yêu cầu về đọc hiểu nội dung: HS biết : +Nhận xét nội dung bao quát của văn bản. 12
  13. +Phân tích luận đề, luận điểm, luận cứ, và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm . + Phân tích đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Yêu cầu về đọc hiểu hình thức : HS cần: Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản nghị luận mạch lập luận, nghệ thuật lập luận, ngôn ngữ, giọng điệu của tác giả. - Yêu cầu về liên hệ, so sánh, kết nối: HS cần: +Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa được thể hiện trong văn bản văn học. + Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai thời đại văn học, hai nền văn hóa khác nhau. + Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. - Đọc mở rộng HS cần tìm đọc thêm các VB nghị luận cùng dạng, cùng thời đại tương đương với các VB nghị luận đã học theo yêu cầu của GV. 2.2. Thực trạng kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 hiện nay 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Để tìm hiểu cụ thể thực trạng sử dụng Rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 ở trường THPT. 2.2.2 Nội dung khảo sát - Thực trạng về kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn ở trườngTHPT - Thực trạng sử dụng rubric đánh giá trong dạy học của giáo viên Ngữ văn ở các trườngTHPT - Thực trạng về việc áp dụng rubric trong đánh kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của HS lớp10 - Thực trạng về kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp10. 2.2.3. Công cụ khảo sát - Sử dụng google form khảo sát để lấy ý kiến của GV và HS. - Sử dụng phiếu khảo sát trực tiếp. - Dùng bài tập để đánh giá mức độ đạt được về kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị 13
  14. luận. - Dùng phương pháp thống kê số liệu để có được kết quả cụ thể. 2.2.4. Kết quả khảo sát Chúng tôi đã gửi link khảo sát và phiếu khảo sát tới 39 giáo viên Ngữ văn THPT trong tỉnh Nghệ An và 105 học sinh trường THPT Đô Lương 2 để lấy ý kiến. Đối với GV, chúng tôi gửi phiếu khảo sát 2 lần: Lần một là 6 câu hỏi khảo sát về việc kiểm tra đánh giá và sự hiểu biết về rubric qua google form, lần hai là 2 câu hỏi khảo sát về những thuận lợi khó khăn khi sử dụng rubric vào ĐGKN đọc hiểu VB nghị luận của HS bằng phiếu khảo sát. Kết quả thu được như sau: Link khảo sát: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1LZQcYK5rqS6d3UYfBro82dgYypJVD7 k37HjkepY8w 2.2.4.1 Về thực trạng kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn ở trường THPT Bảng 1.4 Những khó khăn trong đánh giá học sinh Bảng 1.5. Mong muốn của người học ở mỗi bài kiểm tra Ngữ văn Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSecjinNuFbAkEK6xKxc1XBHkQ9 -CsusjK17IDy-5Ngwi9M0Vw/viewform Từ bảng 1.4 và 1.5 ta thấy nguyện vọng lớn nhất của học sinh qua mỗi bài kiểm tra là thầy cô đưa ra các tiêu chí cụ thể, rõ ràng (45,7%) và đánh giá công bằng giữa 14
  15. các học sinh (36,2%) song về phía giáo viên có 38,5% GV được khảo sát lại đang gặp khó khăn trong việc đưa ra tiêu chí, thước đo cụ thể, chính xác trong việc đánh giá học sinh. Chính vì thế nguyện vọng đảm bảo sự công bằng, chấm và chữa bài tỉ mỉ cho các em thầy cô vẫn chưa làm được và trong đánh giá vẫn còn mang tính chủ quan. Việc ghi lời nhận xét cũng là một khó khăn bởi ghi cụ thể chi tiết mất rất nhiều thời gian và không tránh khỏi sự nhàm chán bởi sẽ có nhiều nhận xét lặp lại ,giống nhau ở các bài. Thực sự, đứng trước một đề văn HS rất áp lực bởi từ một yêu cầu ngắn gọn vài dòng của đề bài phải triển khai thành một bài viết 3,4,5 trang giấy thi, với những HS không có năng lực viết tốt thì là một thách thức lớn. Nếu yêu cầu của đề được cụ thể hóa bằng các tiêu chí nhỏ, cụ thể thì sẽ dễ dàng với HS hơn nhiều. HS sẽ định hướng được cần tập trung vào điều gì. Bảng 1.6. Các cách đánh giá học sinh Nhìn vào biểu đồ ta thấy, chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá đã được thầy cô tiếp thu và thực hiện tương đối tốt. Có 41% GV vận dụng đầy đủ ba hướng đánh giá: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá mình. Song vẫn còn đến 38,5% đánh giá học sinh theo cách thức truyền thống là từ một phía giáo viên. Chỉ có 20,5% cho HS tự đánh giá bài của mình – với cách này học sinh sẽ tự bộc lộ những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong từng bài làm, thấy rõ những những khó khăn vướng mắc để kịp thời khắc phục. Đó cũng là một kênh thông tin để GV tự điều chỉnh phương pháp hiệu quả hơn.Như vậy, vẫn chưa tìm ra được sự nhất quán trong đánh giá HS theo tinh thần đổi mới. 2.2.4.2.Về thực trạng sử dụng rubric đánh giá trong dạy học của giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông Bảng 1.7 .Hiểu biết về khái niệm rubric 15
  16. Kết quả khảo sát cho thấy đại bộ phận GV (64,1%) đã biết đến rubric nhưng vẫn còn đến 35,9 % GV chưa biết về rubric dù có thể họ đã dùng và đã nhìn thấy. Vấn đề đặt ra ở đây là số người biết về rubric nhiều nhưng số người dùng nó lại rất ít trong khi như ở phần trên chúng tôi đã chỉ ra rubric là một công cụ đánh giá rất hiệu quả đối với dạy học Ngữ văn. Vấn đề nằm ở chỗ giáo viên biết nhưng lại không vận dụng vào việc đánh giá trong khi đây là một thước đo hữu hiệu đối với môn Ngữ văn. 2.2.4.3 Về thực trạng áp dụng rubric trong đánh kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 Bảng 1.8. Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của thầy cô? Bảng 1.8. Lý do khiến thầy /cô chưa sử dụng rubric thường xuyên trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận Bảng 1.7 và 1.8 cho thấy sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận còn là một việc hết sức mới mẻ đối với giáo viên dạy Ngữ văn. Nhiều người đã biết về rubric nhưng lại rất ít người biết cách thiết lập và sử dụng nó. Lý do chủ yếu là phần lớn bộ phận giáo viên còn ngại trong việc thiết kế rubric vì mất khá nhiều thời gian và chưa tìm được cách thiết kế hiệu quả. Nhiều GV ngại xây dựng các tiêu chí đánh giá dẫn đến đánh giá vẫn mang tính cảm tính, chủ quan nhiều. 16
  17. Chỉ có một số rất ít GV đã biết về rubric thì họ thường xuyên sử dụng như một công cụ hiệu quả để kiểm tra, đánh giá. Để điều tra ý kiến của GV về những khó khăn và thuận lợi khi sử dụng rubric, chúng tôi đã khảo sát 39 GV những thông tin về rubric và một khung rubric đánh giá mẫu để tham khảo (Phụ lục 1). Kết quả điều tra như sau: Bảng 1.9. Những thuận lợi khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Những thuận lợi khi sử dụng rubric Mức độ tán thành để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Tán thành Trung lập Không tán thành A.Rubric đảm bảo tính chính xác, 100% 0% 0% khoa học và minh bạch khi đánh giá B.Rubric đảm bảo tính khách 100% 0% 0% quan khi chấm điểm C.Rubric đảm bảo tính nhất quán 100% 0% 0% khi chấm điểm D. Rubric giúp giáo viên tiết kiệm 50% 0% 50% thời gian khi chấm bài E.Rubric làm giảm sự vất vả của 50% 0% 50% giáo viên Bảng 1.10. Những khó khăn khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Những khó khăn khi sử dụng rubric Mức độ tán thành để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản Tán thành Trung lập Không tán nghị luận của học sinh thành A.Việc xác định các tiêu chí và các mức độ đạt được tiêu chí của 100% 0% 0% rubric rất phức tạp. B.Thiết kế rubric lần đầu tiên rất khó và mất nhiều thời gian. 50% 50% 0% C.Rubric cần được chỉnh sửa nhiều lần trước khi sử dụng chính thức. 100% 0% 0% D.Nếu số lượng tiêu chí trong rubric quá nhiều thì sẽ gây khó 100% 0% 0% khăn cho giáo viên khi chấm. 17
  18. E.Các tiêu chí của rubric khó bao quát hết tất cả các khía cạnh của việc đánh giá kĩ năng đọc hiểu 100% 0% 0% văn bản nghị luận. Khi nhìn vào rubric thiết kế mẫu, hầu hết GV đều nhận thấy mô hình này không xa lạ. Thực ra, khái niệm “rubric” còn khá mới mẻ, song mỗi GV đều đã từng dùng mô hình rubric để đánh giá HS ở mức độ đơn giản mà họ không ý thức được đó là rubric. Nhìn vào tỉ lệ % chúng tôi nhận thấy các giáo viên đều biết rõ về lợi ích của rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận đó là sự chính xác, khách quan, nhất quán khi chấm điểm song bên cạnh đó họ cũng thừa nhận rằng thiết kế một rubric đánh giá mất nhiều thời gian và công sức. Vì những lý do trên nên việc giáo viên áp dụng rubric vào dạy học văn nói chung và trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận còn hạnchế. Bảng 1.11. Hứng thú của học sinh khi học các văn bản nghị luận trong Chương trình Ngữ văn10 Có đến 61,5 % HS không hứng thú và 30,8% HS cảm thấy bình thường khi học văn bản nghị luận. Số học sinh yêu thích học văn nghị luận rất thấp. Khi đã không tìm được niềm cảm hứng thì hiệu quả học tập sẽ không thể cao. Có thế nói là HS chán khi bước vào giờ văn và phần lớn cảm thấy không muốn khám phá văn bản. Như vậy, có nghĩa là G chưa có biện pháp để kích thích hứng thú học tập văn bản V nghị luận của HS, giờ dạy chưa thu hút, điểm số, kết quả đánh giá chưa trở thành đông lực học tập của người học. Rất cần có sự thay đổi về nhiều mặt giờ học trở nên thú vị và hiệu quả hơn. 2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng Qua khảo sát thực trạng hiểu biết về rubric của giáo viên và học sinh cũng như mức độ sử dụng rubric trong kĩ năng đọc hiểu văn bản nói chung và đọc hiểu văn bản nghị luận nói riêng của trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn nhiều hạn chế và tỉ lệ rất thấp. Môn Ngữ văn vẫn đang đứng trước một thách thức chưa thể hóa giải đó là học sinh vẫn chưa thật sự yêu thích, đam mê, hứng thú với môn Văn , thậm chí một số không ít học sinh còn cảm thấy chán ghét. Trách nhiệm này thuộc về giáo 18
  19. viên Ngữ văn – những người truyền cảm hứng. Chính vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, trả học sinh về đúng vị trí chủ thể của quá trình dạy học là vấn đề hết sức cấp thiết. Đổi mới dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực người học phải thực hiện một cách thực sự triệt để, hiệu quả bắt đầu từ khâu kiểm tra, đánh giá. Sử dụng công cụ rubric vào KTĐG kĩ năng ĐHVB sẽ góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới dạy học bộ môn Ngữ Văn, giảm bớt áp lực thi cử cho cả HS và GV đồng thời hoạt động này cũng kích thích hứng thú học văn cho người học. Chương 2. Các nguyên tắc và biện pháp thiết kế, sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10. 2.1.Các nguyên tắc thiết kế, sử dụng rubric 2.1.1. Bám sát yêu cầu phát triển năng lực học sinh Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Ngữ văn hướng vào 2 năng lực đặc thù của bộ môn là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Cụ thể như sau: - Ở năng lực ngôn ngữ :Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. - Ở năng lực văn học: Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học; phân tích đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng tưởng trong một văn bản văn học; Yêu cầu phát triển năng lực người học ở môn Ngữ văn là cơ sở quan trọng để xác định các tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của HS lớp 10, chẳng hạn như: - Xác định và phân tích được các yếu tố thời đại. - Phát hiện, phân tích và đánh giá những đặc điểm nổi bật về hình thức, nghệ thuật của văn bản nghị luận như: Luận đề, luận điểm, luận cứ, nghệ thuật lập luận, ngôn ngữ, giọng điệu của tác giả… - Phát hiện và đánh giá những đặc điểm nổi bật về nội dung tư tưởng, ý nghĩa tư tưởng qua việc phân tích luận điểm, luận cứ, thái độ của tác giả… - Biết vận dụng kiến thức tác phẩm vào đời sống , rút ra những bài học sâu sắc cho bản thân, có chủ kiến và hướng giải quyết đối với các vấn đề trong đời sống xã hội… 2.1.2. Bám sát đặc trưng bài học đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 Văn bản nghị luận 10 gồm 05 văn bản: - Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn) - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung) 19
  20. - Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải) - Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt) - Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) Từ những yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 10 như đã trình bày ở trên, có thể xây dựng một số các tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của HS lớp 10 như: *Về đọc hiểu nội dung Đọc hiểu khái quát nội dung VB: xác định được nội dung bao trùm VB, đề tài, chủ đề, hệ thống luận điểm, mối quan hệ giữa các luận điểm trong chỉnh thể tác phẩm. Đọc hiểu chi tiết nội dung VB: biết phân tích luận điểm, luận cứ, chủ đề văn bản. Rút ra được ý nghĩa tư tưởng, các giá trị đạo đức văn hóa, thông điệp sâu sắc được gửi tới từ VB * Về đọc hiểu hình thức Nhận biết được một số yếu tố đặc trưng của văn nghị luận như luận điểm, luận cứ, thao tác nghị luận... Đánh giá được nghệ thuật lập luận, giọng điệu của tác giả. * Về liên hệ ,so sánh ,kết nối Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa được thể hiện trong văn bản văn học. Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai nền văn hóa khác nhau. Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc. 2.1.3. Đảm bảo tính giá trị và tính tin cậy trong thiết kế rubric Tính giá trị và tính tin cậy là hai yêu cầu cơ bản của một công cụ đánh giá. Về tính giá trị, rubric có giá trị là rubric đánh giá đúng những gì GV muốn đánh giá ở HS. Chẳng hạn đối với việc đánh giá kĩ năng đọc hiểu VB nghị luận của HS lớp 10, rubric có giá trị đảm bảo đánh giá được các năng lực quan trọng là ngôn ngữ và văn học của HS qua việc đọc hiểu VB nghị luận. Vì vậy, tính giá trị cũng đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong đánh giá . Để đảm bảo tính tin cậy của rubric, GV cần chú ý mô tả các tiêu chí và mức độ đạt được tiêu chí từ thấp đến cao một cách cụ thể, phân biệt, sáng rõ nhằm đảm bảo tất cả mọi người sử dụng đều có một cách hiểu như nhau. Khi thiết kế rubric cũng cần tuân thủ theo quy trình thiết kế. Việc tuân thủ chặt chẽ quy trình (giai đoạn phác 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2