intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá chương trình Hóa học 12 THPT nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng dạy - học Hóa học ở trường THPT; Phát huy tính tích cực, tự học, tự sáng tạo, gây hứng thú cho học tập và say mê nghiên cứu khoa học; Giúp học sinh phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức cho bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá chương trình Hóa học 12 THPT nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG CÁC TIẾT DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Lĩnh vực: Hóa Học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH ===================== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG CÁC TIẾT DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Lĩnh vực: Hóa Học Họ và tên ngƣời thực hiện : LÊ THỊ YẾN Tổ chuyên môn : Khoa Học Tự Nhiên Số điện thoại: 0984 805 800 Năm học: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC STT MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1. Đối tƣợng nghiên cứu 2 2. Phạm vi nghiên cứu 2 IV.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2 V.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1. Nghiên cứu lý thuyết 2 2. Phƣơng pháp điều tra 2 3. Phƣơng pháp chuyên gia 2 4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 3 5. Phƣơng pháp thu thập và xử lí số liệu 3 6.Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm 3 VI.TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 CHƢƠNG II: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC ’’SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG CÁC TIẾT DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHƢƠNG 12 TRÌNH HÓA HỌC 12 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH’’ 2.1.Chủ đề ESTE – LIPIT 13 2.2.Chủ đề CACBOHIDRAT 18 2.3.Chủ đề AMIN – AMINOAXIT - PROTEIN 26 CHƢƠNG III: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA 44 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT PHẦN III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 47 PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 52 PHỤ LỤC 1 52 PHỤ LỤC 2 54 PHỤ LỤC 3 56 PHỤ LỤC 4 58 PHỤ LỤC 5 60 i
  4. PHỤ LỤC 6 64 PHỤ LỤC 7 65 PHỤ LỤC 8 67 PHỤ LỤC 9 69 PHỤ LỤC 10 70 PHỤ LỤC 11 72 PHỤ LỤC 12 73 ii
  5. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SGK Sách giáo khoa GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông PPDH Phƣơng pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học MĐ Mức độ SL Số lƣợng CTPT Công thức phân tử TL Tỉ lệ TN Thí nghiệm NL Năng lực PC Phẩm chất CT Chƣơng trình PTPƢ Phƣơng trình phản ứng NCKH Nghiên cứu khoa học SGK Sách giáo khoa NXB Nhà xuất bản GDPT Giáo dục phổ thông iii
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Thế kỷ XXI - thế kỷ của sự bùng nổ khoa học và công nghệ. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học giáo dục - công nghệ đặt ra thách thức mới cho ngành giáo dục - đào tạo, vì giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là một trong những nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Đổi mới giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển kỹ năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. Thực tế hiện nay ở nhiều trƣờng THPT trong đó có đơn vị tôi công tác, quá trình giảng dạy đã có một số chuyển biến tích cực, tuy thế trong quá trình dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ một chiều, chƣa phát huy đƣợc năng lực của học sinh, chƣa tạo đƣợc niềm say mê, hứng thú học tập của học sinh. Đa số GV chƣa có phƣơng pháp hợp lý, việc dạy học hƣớng tới phát triển các năng lực của ngƣời học còn ít đƣợc chú trọng. Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, kiến thức khoa học thƣờng hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn và có tính ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống sản xuất và xã hội cũng nhƣ việc hình thành nhân cách trong mục tiêu giáo dục toàn diện. Vì vậy, việc thiết kế nội dung, chƣơng trình và các phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy và học nhằm phát huy tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh là vấn đề tiên quyết quyết định đến sự thành công của dạy học bộ môn. Do vậy, nội dung chƣơng trình sách giáo khoa và chƣơng trình môn Hóa học cấp THPT đƣợc xây dựng trên cơ sở định hƣớng tiếp cận việc hình thành và bồi dƣỡng các năng lực cho học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục của cấp học. Lớp 12 là lớp học cuối cấp của học sinh THPT, các em cần đƣợc hình thành những phẩm chất năng lực cần có của một công dân ngƣời lao động mới. Một trong những năng lực đó là thực hành nghiên cứu sáng tạo là những năng lực cần thiết để các em tự tin sẵn sàng hành trang để bƣớc vào cuộc sống trong giai đoạn mà máy móc, công nghệ, trí tuệ nhân tạo đang thay thế dần nguồn nhân lực. Vì vậy để đáp ứng đƣợc xu hƣớng hiện nay rất cần sự sáng tạo chủ động của thế hệ trẻ thay đổi ý thức về cuộc sống giúp tạo nên một môi trƣờng sống tiện nghi nhƣng phải thân thiện và an toàn với môi trƣờng. 1
  7. Nhằm đáp ứng mục tiêu và nội dung chƣơng trình giáo dục bộ môn Hóa học cấp THPT mới trên cơ sở kế thừa những nội dung chƣơng trình bộ môn Hóa học cấp THPT hiện hành, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: ‘SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG CÁC TIẾT DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH’. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nâng cao chất lƣợng dạy - học Hóa học ở trƣờng THPT. - Phát huy tính tích cực, tự học, tự sáng tạo, gây hứng thú cho học tập và say mê nghiên cứu khoa học. - Giúp học sinh phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức cho bản thân. III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu - Học sinh lớp 12 THPT 2. Phạm vi nghiên cứu - Chƣơng trình sách giáo khoa lớp 12 cơ bản – Phần hóa học hữu cơ. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cấu trúc và quy trình về dạy học khám phá. - Khảo sát thực trạng dạy học môn Hóa học 12. - Giải pháp để dạy học theo chủ đề định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu lý thuyết - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu về đổi mới phƣơng pháp dạy học, cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất. 2. Phƣơng pháp điều tra Lập phiếu điều tra thực trạng sử dụng phƣơng pháp kĩ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh cấp THPT thông qua dạy học môn Hóa Học. Lập phiếu điều tra kết quả thực nghiệm sƣ phạm sau khi dạy học có sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá Hóa học 12 giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 3. Phƣơng pháp chuyên gia Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia phƣơng pháp dạy học, giáo dục và các giáo viên dạy học bộ môn Hóa ở một số trƣờng THPT về các vấn đề liên quan đến đề tài. 2
  8. 4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm Sau khi xây dựng nội dung và phƣơng pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học ,tiến hành dạy thực nghiệm ở trƣờng THPT Bắc Yên Thành để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề tài. 5. Phƣơng pháp thu thập và xử lí số liệu Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu. 6. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm Từ 9-10/2022: Lập kế hoạch viết đề cƣơng Từ 10-12/2022: Lên kế hoạch khảo sát, điều tra, thực nghiệm sƣ phạm Từ 1-3/2023: Hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm VI. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá nhằm phát huy một số năng lực chung, năng lực đặc thù của môn Hóa học cho học sinh - Đánh giá đƣợc thực trạng năng lực học tập của HS và thực trạng sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá của GV trong môn Hóa học 12 ở các trƣờng THPT trên địa bàn công tác. - Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn Hóa học THPT theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực HS. - Đề tài có thể là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong tiết dạy học khám phá bộ môn Hóa học. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Phẩm chất và năng lực Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách con ngƣời nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con ngƣời. 1.1.1.1. Phẩm chất Phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện thái độ, hành vi ứng xử của con ngƣời; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con ngƣời. Chƣơng trình GDPT 2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành cho HS phổ thông bao gồm: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. 3
  9. 1.1.1.2. Năng lực chung Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chƣơng trình GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và các năng lực đặc thù. Các năng lực chung bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 1.1.1.3. Các năng lực chuyên biệt của môn Hóa học Môn Hóa học ngoài việc góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung, còn hình thành và phát triển cho HS các năng lực hóa học: a. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: - Năng lực sử dụng biểu tƣợng hóa học - Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học - Năng lực sử dụng danh pháp hóa học b. Năng lực thực hành hóa học bao gồm: - Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an toàn. - Năng lực quan sát, mô tả , giải thích các hiện tƣợng TN và rút ra kết luận - Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN: Giải thích một cách khoa học các hiện tƣợng thí nghiệm đã xảy ra, viết đƣợc các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. c. Năng lực tính toán bao gồm: - Tính toán theo khối lƣợng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng - Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng - Tìm ra đƣợc mối quan hệ và thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các phép toán học d. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học: - Phân tích đƣợc tình huống trong học tập, trong cuộc sống; Phát hiện và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. - Xác định đƣợc và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học. - Đề xuất đƣợc giả thuyết khoa học khác nhau. Lập đƣợc kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra trên cơ sở biết kết hợp các thao tác tƣ duy và các PP phán đoán, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những vấn đề mới. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trong nhóm. - Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện đó. Đƣa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất. e. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống: - Có năng lực hệ thống hóa kiến thức. 4
  10. - Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. -Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề các lĩnh vực khác nhau. - Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích. - Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó. 1.1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh 1.1.2.1. Khái niệm Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất là mô hình dạy học hƣớng tới mục tiêu phát triển tối đa năng lực và phẩm chất của HS thông qua cách tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của HS dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn và hỗ trợ hợp lý của GV. 1.1.2.2. Mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học và phƣơng pháp, Kĩ thuật dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong môn Hóa học Mục tiêu dạy học : Mục tiêu dạy học chú trọng hình thành năng lực, phẩm chất; lấy mục tiêu ngƣời học để làm trọng tâm. Nội dung dạy học: Nội dung dạy học đƣợc lựa chọn dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, chú trọng đến các kĩ năng thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học: GV là ngƣời tổ chức các hoạt động, hƣớng dẫn HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng; sử dụng nhiều PPDH, KTDH tích cực, chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp… Kế hoạch bài dạy đƣợc thiết kế dựa vào từng đối tƣợng HS. Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả đầu ra, quan tâm tới sự tiến bộ của HS, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, các năng lực và phẩm chất cần có. HS đƣợc đánh giá lẫn nhau… 1.1.2.3. Một số phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực phẩm chất HS theo xu hƣớng hiện đại a. Phương pháp dạy học dựa trên dự án Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập . Quy trình dạy học dự án: 5
  11. + Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án. + Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. + Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án. b. Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS đƣợc đặt trong tình huống có vấn đề mà bản thân HS chƣa biết cách thức, phƣơng tiện; cần phải nổ lực tƣ duy để giải quyết vấn đề. Quy trình dạy học giải quyết vấn đề: + Giai đoạn 1: Nhận biết vấn đề. + Giai đoạn 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. + Giai đoạn 3: Thực hiện kế hoạch. + Giai đoạn 4: Kiểm tra, đánh giá kết luận. c. Dạy học hợp tác Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tƣởng và giải quyết vấn đề đặt ra. Quy trình dạy học hợp tác: + Giai đoạn 1: Chuẩn bị. + Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác. d. Dạy học khám phá Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới nào đó trong chƣơng trình môn học thông qua các hoạt động dƣới sự hƣớng dẫn, định hƣớng của GV. Quy trình dạy học khám phá: + Giai đoạn 1: Chuẩn bị + Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học khám phá Trong những phƣơng pháp dạy học trên tôi chú trọng vào phƣơng pháp dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. 1.1.3. Dạy học khám phá trong môn Hóa học ở trƣờng THPT 1.1.3.1. Khái niệm Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới nào đó trong chƣơng trình môn học thông qua các 6
  12. hoạt động dƣới sự hƣớng dẫn, định hƣớng của GV. 1.1.3.2. Đặc điểm cơ bản của dạy học khám phá - HS phát triển quá trình tƣ duy liên quan đến việc khám phá, tìm hiểu thông qua quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả và suy luận. - GV sử dụng phƣơng pháp dạy học đặc trƣng hỗ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu của HS . - Giáo trình giảng dạy hay sách không phải là nguồn thông tin kiến thức duy nhất cho HS. - Kết luận sau khi khám phá đƣợc đƣa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là khẳng định cuối cùng. - HS phải lập kế hoạch tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ của GV. 1.1.3.3. Cách tiến hành Để thực hiện dạy học khám phá GV thƣờng tiến hành theo hai giai đoạn nhƣ sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị GV cần thực hiện các công việc chủ yếu nhƣ: - Xác định mục đích phẩm chất, năng lực cần hình thành ở ngƣời học. - Các vấn đề cần khám phá. - Cách thức thu thập dữ liệu cần thiết đánh giá các giả thuyết. - Nội dung vấn đề học tập mà HS cần đạt đƣợc qua quá trình khám phá. - Cách thức báo cáo. - Đánh giá kết quả của hoạt động khám phá, đồng thời giáo viên chuẩn bị phiếu học tập và các mô hình, hình ảnh, biểu đồ, thí nghiệm nhƣ là phƣơng tiện hƣớng dẫn hoạt động khám phá. Giai đoạn 2: Tổ chức học tập khám phá GV thƣờng thực hiện ba bƣớc nhƣ sau: Bƣớc 1. Giao nhiệm vụ học tập. Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá. Bƣớc 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động. 1.1.3.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học khám phá a. Ƣu điểm: - Phát huy đƣợc nội lực của HS, tƣ duy tích cực độc lập sáng tạo trong học tập. - Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học tập của học sinh. Đó chính là động lực của quá trình dạy học. - Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phƣơng pháp tự học. Đó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. 7
  13. - Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của HS đƣợc tổ chức thƣờng xuyên trong quá trình học tập, là phƣơng thức để HS tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. - Đối thoại trò –trò, trò – thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội. b. Nhƣợc điểm: - HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá vỡ kế hoạch của tiết dạy. - HS yếu chán nản vì dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu không có các câu hỏi phân loại đối tƣợng HS thì phƣơng pháp này không đem lại hiệu quả tối đa. 1.1.4. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá ở môn Hóa học 1.1.4.1. Các phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học 1.1.4.2. Sử dụng TN theo phƣơng pháp nghiên cứu Theo phƣơng pháp nghiên cứu thì thí nghiệm hóa học đƣợc dùng là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, là phƣơng tiện xác định tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học đƣa ra. Sử dụng thí nghiệm theo phƣơng pháp này không những dạy HS cách tƣ duy độc lập, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi mà còn giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế. Tuy nhiên, thực tế phƣơng pháp này thƣờng đƣợc tiến hành giản lƣợc cho đỡ mất thời gian: GV nêu vấn đề nghiên cứu sau đó làm thí nghiệm, HS quan sát mô tả các hiện tƣợng thí nghiệm, phân tích hiện tƣợng rồi rút ra kết luận. 1.1.4.3. Sử dụng TN theo phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề Theo phƣơng pháp đặt và giải quyết vấn đề, GV đặt ra cho HS một bài toán nhận thức, HS tiếp nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu thuẫn nội tại của bản thân, có nhu cầu muốn giải quyết mâu thẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ, học tập. Dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của GV), qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Nhƣ vậy, HS giống nhƣ tự mình tìm ra kiến thức mới cho bản thân, đồng thời dần hình thành kĩ năng nhận ra vấn đề và phƣơng pháp suy nghĩ, thực hiện giải quyết vấn đề, đây là một trong những kĩ năng rất quan trọng không chỉ trong học tập ở phổ thông mà trong cả quá trình học tập, trong cuộc sống cũng nhƣ trong các hoạt động nghề nghiệp sau này. Quá trình tạo ra mâu thuẫn nhận thức cũng giúp cho HS thấy đƣợc rằng, phép suy diễn hoặc suy lí không phải luôn luôn đúng, khi nghiên cứu một đối tƣợng cụ thể cần nghiên cứu chúng trong mối liên hệ qua lại với các thành phần khá. 1.1.4.4. Sử dụng TN theo phƣơng pháp kiểm chứng Theo phƣơng pháp kiểm chứng, HS có cơ hội củng cố, vận dụng kiến thức đã có; hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết đã học đồng thời cũng hình thành phƣơng pháp hình thành kiến thức mới đó là phƣơng pháp suy diễn hoặc suy lí song cũng thấy đƣợc phép suy diễn hoặc suy lí đó cần đƣợc kiểm chứng bằng 8
  14. thực nghiệm mới có thể đƣa ra các kết luận chính xác – đó là một trong các phƣơng pháp học tập và nghiên cứu hóa học. 1.1.4.5. Vai trò sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá ở môn Hóa học Thông qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá ở môn Hóa học, HS có cơ hội phát triển NL hóa học và PC chủ yếu, NL chung. - Tăng cƣờng hứng thú học tập: Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy trong học tập môn khoa học tự nhiên nói chung và môn Hoá học nói riêng, HS hứng thú nhất đối với các hoạt động dạy học có sử dụng thí nghiệm. Bên cạnh những hiện tƣợng thú vị, HS bồi dƣỡng thêm lòng tin khoa học thông qua việc quan sát các hiện tƣợng thực tế của biến đổi quá trình hoá học. - Tăng cƣờng mức độ nhận thức hoá học: Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc sử dụng thí nghiệm hợp lí trong quá trình dạy học giúp HS cảm thấy việc học có ý nghĩa, tăng cƣờng mức độ hiểu về kiến thức môn học cũng nhƣ bản chất của khoa học. Thí nghiệm giúp cho HS hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của HS, rồi sau đó diễn ra sự trừu tƣợng hoá và từ trừu tƣợng đến cụ thể trong tƣ duy. - Phát triển kĩ năng học tập cho HS nhƣ kĩ năng nhận thức (lắng nghe, quan sát, khám phá, thu thập dữ liệu, nghiên cứu), kĩ năng tổ chức, kĩ năng sáng tạo, kĩ năng giao tiếp đặc biệt là kĩ năng thực hành và tƣ duy thiết kế kĩ thuật. Nhƣ vậy, đối với CT môn Hoá học 2018, việc sử dụng thí nghiệm một cách hợp lí không những góp phần phát triển NL hoá học, đặc biệt là thành phần NL tìm hiểu tự nhiên dƣới góc độ hoá học mà còn góp phần phát triển các NL chung nhƣ tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo và giao tiếp hợp tác. Đồng thời, HS có cơ hội phát triển các PC nhƣ trung thực, trách nhiệm... thông qua việc ghi nhận chính xác các dữ liệu thực nghiệm, thực hiện nghiêm túc về quy định an toàn phòng thí nghiệm… 1.1.4.6. Quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá ở môn Hóa học THPT Quy trình sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá đƣợc thể hiện ở bảng sau: Tiến trình thực hiện Mô tả hoạt động 1. Nêu vấn đề Vấn đề đƣợc đặt ra dƣới dạng câu hỏi. Học sinh nêu câu trả lời giả định cho câu hỏi đặt ra ở 2. Đề xuất giả thuyết và bƣớc 1, sau đó đề xuất cách giải quyết thông qua việc cách giải quyết thực hiện thí nghiệm. 9
  15. Tiến trình thực hiện Mô tả hoạt động Học sinh tiến hành thí nghiệm (thí nghiệm thực, hoặc 3. Thực hiện kế hoạch thí nghiệm ảo) hoặc xem phim, mô phỏng thí giải quyết (Có sử dụng nghiệm. Trong quá trình tiến hành hoặc xem tài liệu, thí nghiệm) học sinh ghi nhận lại những hiện tƣợng hoặc các dữ liệu quan sát đƣợc qua quá trình thí nghiệm. Học sinh phân tích những dữ liệu quan sát đƣợc 4. Phân tích dữ liệu trong trong bƣớc 3. Từ đó đối chiếu với giả thuyết đã đặt ra thí nghiệm ở bƣớc 2. Học sinh nêu kết luận chính xác cho vấn đề cần giải 5. Kết luận quyết thông qua thí nghiệm Ở bƣớc 4, HS có thể kết hợp những hiện tƣợng thí nghiệm quan sát đƣợc và những dữ liệu thực nghiệm và cơ sở lí thuyết từ các tài liệu để kết luận về vấn đề nghiên cứu. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Phƣơng pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá chƣơng trình Hóa học 12 THPT, tôi đã sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến 20 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Hóa học 12 và 500 HS trên địa bàn Huyện Yên Thành. Phiếu khảo sát “Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT” dành cho GV trong phụ lục 1. Phiếu điều tra “Tình hình học tập của HS ở các trường THPT” dành cho HS trong phụ lục 2. 1.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV ( bảng 1.1 trong phụ lục 3 ) cùng với việc dự giờ thăm lớp, tham khảo giáo án của GV có thể thấy tình trạng sử dụng PPDH tích cực trong dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học hóa học nói riêng chúng ta là: Hầu hết các GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụngcác PPDH tích cực trong dạy học bộ môn hóa học THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy đƣợc sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn hóa học THPT. Tuy nhiên, số lƣợng giáo viên áp dụng những phƣơng pháp này còn ít, chƣa thƣờng xuyên. Đặc biệt là phƣơng pháp dạy học có sử dụng hoạt động khám phá nhƣ: Dạy học có sử dụng thí nghiệm,video chỉ 15% ngƣời sử dụng thƣờng xuyên, 10
  16. 35% ngƣời không sử dụng thƣờng xuyên; Bài tập thực nghiệm 20% ngƣời sử dụng thƣờng xuyên, 50% ngƣời không sử dụng thƣờng xuyên... Thậm chí có một số giáo viên chƣa bao giờ sử dụng những phƣơng pháp này, cụ thể: dạy học có sử dụng thí nghiệm, video (chiếm 50 %),dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm (chiếm 30%), dạy học nêu vấn đề (chiếm 15%),... Trong khi vẫn sử dụng phƣơng pháp cũ ở mức thƣờng xuyên nhƣ thuyết trình chiếm 80%, hỏi đáp tái hiện thông báo chiếm tới 65%. Điều đó đã làm hạn chế chất lƣợng và giảm hứng thú học tập của HS. 1.2.2.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá của giáo viên ở trường THPT Qua kết quả điều tra ( bảng 1.2 trong phụ lục 3 ) cho thấy đã có 20% giáo viên sử dụng thƣờng xuyên, 55% giáo viên sử dụng chƣa thƣờng xuyên và còn có 25 % giáo viên chƣa sử dụng, chứng tỏ đây là phƣơng pháp dạy học còn mới mẻ nên rất nhiều giáo viên chƣa thành thạo và biết đến để sử dụng. Tuy nhiên qua kết quả ý kiến của GV về mức độ cần thiết ( bảng 1.3 trong phụ lục 3), thì thấy 100% GV cho rằng rất cần thiết và cần thiết. Điều đó khẳng định GV đã thấy đƣợc vai trò sử dung thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá môn Hóa học.Nhƣng việc vận dụng phƣơng pháp này vào dạy học chƣa mang tính phổ biến. 1.2.2.3. Thực trạng về việc hứng thú học môn Hóa học, kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh thông qua dạy học hóa học ở trường THPT - Qua kết quả điều tra cảm nhận của HS về môn Hóa học ( bảng 1.4 trong phụ lục 4 ) ta thấy việc học hóa học vẫn chƣa mang lại hứng thú cho HS. Hóa học là một môn học mà nếu chỉ sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống sẽ rất khó tiếp thu và yêu thích môn học. - Khảo sát về việc có thích thực hành thí nghiệm ( bảng 1.5 trong phụ lục 4 ) thì có vẻ việc học có thực hành giúp nhiều em có hứng thú hơn tuy nhiên số lƣợng chƣa nhiều, cũng có nhiều lí do không thích học, ngại thực hành, sợ mùi phòng thực hành, sợ độc, phòng thực hành còn chƣa đáp ứng đƣợc việc thực hành, không biết làm,… - Khảo sát về kĩ năng thực hành của HS ( bảng 1.6 trong phụ lục 4) thì thấy HS đã biết thực hành thí nghiệm. Tuy nhiên số lƣợng HS rất thành thạo và thành thạo kĩ năng thực hành còn rất ít (14%) , số lƣợng HS biết làm thực hành thí nghiệm chƣa nhiều (58%) và cũng có những học sinh chƣa biết thực hành thí nghiệm (28%). Điều này chứng tỏ việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học còn chƣa nhiều nên rất nhiều HS chƣa thành thạo và chƣa biết thực hành thí nghiệm. 1.2.2.4. Kết luận Qua kết quả điều tra, khảo sát thực trạng của dạy và học môn Hóa học ở trƣờng THPT tôi nhận thấy: - Đa số GV đã tích cực vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. GV đã phối hợp, lựa chọn các PPDH và KTDH một cách hợp lý vào 11
  17. tổ chức các hoạt động dạy học. Đồng thời, thông qua các PPDH và KTDH, GV đã chú ý đến việc rèn kỹ năng và năng lực tự học cho HS THPT. Tuy nhiên, việc GV vận dụng các PPDH tích cực vào rèn luyện các kỹ năng và năng lực cho HS mới chỉ dừng lại ở mức độ chƣa thƣờng xuyên và liên tục. - Trong thực tế, việc xây dựng nhiệm vụ học tập để giao cho học sinh chuẩn bị thực hành ở nhà hoặc ở lớp cho các chủ đề nhằm tăng cƣờng kĩ năng thực hành, qua đó hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THPT thông qua dạy học hóa học vẫn còn mang tính hình thức, còn mang tính ép buộc. Việc thiết kế các nhiệm vụ học tập để chuẩn bị cho bài học còn cứng nhắc, chủ yếu rập khuôn theo nội dung đƣợc trình bày ở sách giáo khoa,không vận dụng vào thực tiễn cũng chính vì thế mà việc rèn luyện các kĩ năng chuyên biệt đặc thù hóa học cho HS còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, thông qua đề tài này tôi muốn xây dựng các nhiệm vụ học tập cho học sinh theo chủ đề thực hành thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá. Nhờ đó, việc tổ chức dạy học sẽ hiệu quả hơn, có nhiều thời gian hơn cho việc rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc bồi dƣỡng năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức mới cho HS THPT. CHƢƠNG II: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC ’’SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG CÁC TIẾT DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH’’ Các chủ đề đƣợc thực hiện dạy học khám phá theo hƣớng sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh: - Chƣơng 1: ESTE – LIPIT Bài 2: LIPIT Hoạt động. Tìm hiểu phản ứng xà phòng hóa của chất béo. - Chƣơng 2: CACBOHIDRAT Bài 5: GLUCOZƠ Hoạt động. Tìm hiểu glucozơ có tính chất của anđehit đơn chức và ancol đa chức (poliancol). Bài 6: SACCAROZƠ, TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ Hoạt động. Phản ứng màu với iot của tinh bột. - Chƣơng 3: AMIN, AMINO AXIT VÀ PROTEIN Bài 9: AMIN Hoạt động. Tìm hiểu tính bazơ của amin. 12
  18. Hoạt động. Tìm hiểu phản ứng thế ở nhân thơm của anilin. Bài 10: AMINOAXIT Hoạt động. Tìm hiểu tính axit - bazơ của aminoaxit. Bài 11: PEPTIT VÀ PROTEIN Hoạt động. Tìm hiểu tính chất vật lý của protein. Hoạt động. Tìm hiểu phản ứng màu biure của protein. Thực tế chƣơng trình hóa hữu cơ lớp 12 khá phong phú, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Tuy nhiên xu hƣớng mục tiêu dạy học chƣơng trình lớp 12 hiện nay là để thi THPT quốc gia, cho nên hầu hết giáo viên đều coi nhẹ phần thực nghiệm này trong hóa học 12. Các kiến thức phần hóa hữu cơ lớp 12 có liên quan đến các kiến thức đã học ở hóa 11(ví dụ : Tính ancol đa chức của glucozơ, tính bazơ của amin, tính axit- bazơ của aminoaxit…) nên việc sử dụng thí nghiệm trong các tiết dạy học khám phá sẽ giúp các em dễ dàng củng cố kiến thức cũ và tìm tòi khám phá kiến thức mới hơn.Từ đó giúp học sinh vừa thu đƣợc kiến thức hoá học qua sự tìm tòi vừa có đƣợc nhận thức hoá học cùng các kỹ năng hoá học cơ bản, nâng cao năng lực của mỗi học sinh. Các năm gần đây trong đề thi tốt nghiệp THPT các câu ở mức độ vận dụng thƣờng có câu liên quan đến thí nghiệm hóa học hóa học phần hữu cơ. Vì vậy, việc thực hiện thí nghiệm phần này còn giúp các em hiểu rõ, nhớ lâu bản chất của phản ứng, vai trò của mỗi chất trong các bƣớc làm thí nghiệm, từ đó các em sẽ làm các bài tập thí nghiệm đƣợc tốt hơn. Sau đây là nội dung cụ thể tôi đã xây dựng và thực hiện: 2.1. Chủ đề ESTE – LIPIT 2.1.1. Hoạt động. Tìm hiểu phản ứng thủy phân của chất béo (Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng) 2.1.1.1. Mục tiêu a. Kiến thức - HS khám phá phản ứng thủy phân của chất béo thông qua làm thí nghiệm. b. Kỹ năng - Viết đƣợc các phƣơng trình hoá học minh hoạ phản ứng thủy phân của chất béo. - Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để tiến hành làm thí nghiệm nghiên cứu phản ứng thủy phân chất béo. - Trình bày, bảo vệ đƣợc quy trình làm sản phẩm của mình, phản biện đƣợc các ý kiến thảo luận. - Tự nhận xét, đánh giá đƣợc quá trình làm việc cá nhân và nhóm. 13
  19. c. Phẩm chất - Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học. - Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học đƣợc vào giải quyết nhiệm vụ đƣợc giao. - Có ý thức bảo vệ môi trƣờng. - Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm. - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm. d. Năng lực: - Phát triển năng lực thực hành, sử dụng ngôn ngữ khoa học trong cuộc sống, năng lực làm việc theo nhóm. - Tìm hiểu phản ứng thủy phân chất béo. - Giải quyết đƣợc nhiệm vụ và làm thí nghiệm để nghiên cứu phản ứng thủy phân của chất béo. - Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất quy trình và phân công thực hiện. - Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, thử nghiệm và đánh giá. 2.1.1.2. Chuẩn bị a. Giáo viên - Máy tính, máy chiếu. - Hóa chất: Dung dịch NaOH, nƣớc cất, cồn 900, mỡ hoặc dầu ăn. - Dụng cụ thí nghiệm: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, đèn cồn. - Hệ thống câu hỏi để HS tìm tòi, khám phá phản ứng thủy phân. - Bảng tiến hành thí nghiệm. - Bảng hƣớng dẫn báo cáo kết quả thí nghiệm. b. Học sinh - Học kĩ bài este, xem trƣớc bài lipit. 2.1.1.3. Tiến hành dạy học - GV chia lớp thành 4 nhóm Bƣớc Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh -GV đặt vấn đề: -HS thảo luận theo nhóm và trả lời: Dựa vào đặc điểm cấu tạo Chất béo là trieste của glixerol với của chất béo, em hãy cho các axit monocacboxylic nên chất 1. Nêu vấn biết chất béo thể hện tính béo thể hiện tính chất chung của các đề chất của hợp chất nào? este. Chất béo sẽ tham tham gia đƣợc những phản ứng hóa học nào? 14
  20. Bƣớc Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - GV yêu cầu HS dự đoán -HS thảo luận theo nhóm và trả lời: các phản ứng của chất béo. Chất béo có các phản ứng: + Phản ứng thủy phân. + Phản ứng cộng vào gốc. - GV yêu cầu HS đề xuất hidrocacbon của chất béo không no. 2.Đề xuất TN để kiểm chứng các phản - HS đề xuất thí nghiệm: giả thuyết ứng trên. và cách + Phản ứng thủy phân trong môi giải quyết trƣờng axit của chất béo. + Phản ứng xà phòng hóa của chất béo. - GV yêu cầu học sinh làm - HS tiến hành thí nghiệm theo thí nghiệm (GV chiếu lên nhóm và ghi chép lại hiện tƣợng máy chiếu bảng tiến hành quan sát đƣợc. thí nghiệm): TN1: + Bƣớc 1: Cho lần lƣợt vào bát sứ sạch 2 ml dầu ăn và 2ml dung dịch H2SO4 20% . + Bƣớc 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khấy bằng đũa thủy tinh. Để nguội và quan sát. TN 2: + Bƣớc 1: Cho lần lƣợt vào bát sứ sạch 2 ml dầu ăn và 2,5 ml dung dịch NaOH 3.Thực 40% hiện thí + Bƣớc 2: Đun hỗn hợp sôi nghiệm nhẹ và liên tục khấy bằng đũa thủy tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nƣớc cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp và quan sát. + Bƣớc 3: Rót thêm 10-15 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0