intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài chương I phần sinh học tế bào – Sinh học 10

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần nâng cao khả năng truyền đạt, giảng dạy cho giáo viên Sinh học. Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng. Đưa ra những nguyên tắc chung trong xây dựng và sử dụng trò chơi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài chương I phần sinh học tế bào – Sinh học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI             BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG  SÁNG KIẾN Tên sáng kiến kinh nghiệm SỬ DỤNG TRÒ CHƠI PHÁT HUY TÍNH TÍCH   CỰC CỦA HỌC SINH TRONG KHÂU CỦNG   CỐ BÀI CHƯƠNG I PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO   – SINH HỌC 10 Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Vân Anh Mã sáng kiến: 56. 1 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  2. Lập Thạch, năm 2018 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong nửa thế  kỷ  qua nền giáo dục nước ta đã trải qua nhiều lần cải cách,   đổi mới để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay giáo   dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng, trong đó có bộ môn Sinh học đang   được đổi mới thực sự  nhằm phục vụ  có hiệu quả  công cuộc Công nghiệp  hóa, hiện đại hóa đất nước.Từ đổi mới nội dung, yêu cầu dạy học theo mục   tiêu của bộ môn, nội dung SGK mới được biên soạn nhằm khắc phục một số  hạn chế  trong phương pháp dạy học cũ và đổi mới phương pháp dạy học  theo hướng phát huy tính  tích cực chủ động  của học sinh trong học tập .             Trong quá trình d ạ y h ọ c, khâu quan tr ọ ng có ý nghĩa quy ế t đ ị nh  đố i   v ớ i   ch ấ t   l ượ ng   d ạy   h ọc   là   khâu   nghiên   c ứ u   tài   li ệ u   m ớ i.   Nh ư ng  ki ế n th ứ c có tr ở  nên vữ ng ch ắ c hay không còn ph ả i phụ  thu ộ c vào mộ t   ph ầ n c ủ a khâu hoàn hi ệ n ki ế n th ứ c. B ởi hoàn thi ệ n ki ế n th ứ c là ôn tậ p,   c ủ ng c ố  và v ậ n dụ ng ki ến th ức vào trong bài h ọ c. C ả  ba m ặ t này luôn  g ắ n bó ch ặ t ch ẽ  v ới nhau. Trong lúc ôn t ậ p, củ ng c ố  giúp h ọ c sinh nh ớ  đ ầ y đủ , chính xác hơ n. Và các ki ế n th ứ c đ ượ c ôn luy ệ n l ặ p đi l ặ p l ạ i   có   th ể   d ướ i   m ộ t   hình   th ứ c   khác   giúp   h ọ c   sinh   hi ểu   đầ y   đủ   các   khía  c ạ nh c ủ a đ ố i t ượ ng, hi ệ n t ượ ng nghiên cứ u các vấ n đề  họ c tậ p tr ướ c   đó.   Rõ   ràng   khâu   hoàn   thi ện   ki ến   th ức   có   vai   trò   h ế t   s ứ c   quan   tr ọng   trong quá trình d ạ y h ọ c. Nên vi ệ c c ủ ng c ố  hoàn thi ệ n ki ế n th ức không  đơ n thu ầ n là vi ệ c nh ắ c l ạ i m ộ t cách tóm tắ t nhữ ng điề u đã giả ng  ở  mỗ i  ti ế t h ọ c, hay tr ả  l ời m ột s ố  câu hỏ i cuố i bài. Mà phả i là mộ t vi ệ c làm   thườ ng xuyên, có h ệ  thố ng, v ớ i vi ệc s ử  d ụng ph ối h ợp nhi ều ph ươ ng   pháp khác nhau. Chương I “Thành phần hóa học của các tế bào” ­ Phần “Tế bào học” là một   trong những phần cơ  sở  trong chương trình sinh học THPT giúp học sinh có  cái nhìn khái quát về  cơ  sở  vật chất và thành phần hóa học của tế  bào. Sau  mỗi bài học căng thẳng khâu củng cố  bài luôn là khâu khá quan trọng giúp  học sinh có cái nhìn tổng quát về kiến thức của toàn bài. Vậy việc giáo viên  đưa ra các trò chơi trong khâu củng cố bài sẽ giúp xua tan bầu không khí căng  thẳng của tiết học giúp học sinh hứng thú và tổng kết bài tốt hơn. Với lý do   trên tôi chọn đề tài 2. Tên sáng kiến: Sử  dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố  bài  chương I phần sinh học tế bào – sinh học 10. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên:  Đỗ Thị Vân Anh 2 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  3. ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái – Lập Thạch – Vĩnh  Phúc ­ Số điện thoại: 0986111361. Email: dothivananh.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Thị Vân Anh 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ­ Góp phần nâng cao khả năng  truyền đạt, giảng dạy cho giáo viên Sinh học ­ Nghiên cứu phương pháp  xây dựng và sử dụng  trò chơi  trong dạy học Sinh   học nói chung và Sinh học 10 nói riêng. ­ Đưa ra những nguyên tắc chung trong xây dựng và sử dụng  trò chơi.    6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 20/09/ 2014 đến 2/10/2014 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Về nội dung của sáng kiến: 7.1 Cơ sở lí luận      Nghị  quyết trung  ương 4 khóa VIII đã đề  ra nhiệm vụ  “Đổi mới phương   pháp dạy học  ở  tất cả  các cấp học, bậc học”. nghị  quyết cũng đã xác định:  “Khuyến khích tự  học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại  để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn  đề”. Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế  hóa trong  luật giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng   lớp học, môn học, bồi dưỡng kỹ  năng tự  học, rèn luyện kỹ  năng vận dụng  kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng  thú học tập cho học sinh”      Trò chơi không chỉ là một phương tiện giáo dục mà còn được nâng lên vị  trí của mỗi phương pháp giáo dục đó là: “Phương pháp vui mà học, học mà  vui” như  Bác  Hồ  đã căn dặn chúng ta. “Trong lúc học, cũng cần cho chúng  vui, trong lúc vui cũng làm cho chúng học” vì vậy trò chơi đã cuốn hút tất cả  các em từ  bậc tiểu học đến THPT và  ở  lứa tuổi thanh niên tuổi đời còn trẻ  rất thích vui chơi, đòi hỏi được vui chơi, giải trí mà đã chơi thì rất đam mê.      Khâu hoàn thiện kiến thức là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Nên   cơ sở lý luận của khâu hoàn thiện kiến thức được nghiên cứu từ rất lâu được  nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu của các tác   giả:   Nguyễn   Ngọc   Quang,   Nguyễn   Quang   Vinh,   Trần   Doãn   Bách,   Đinh  Quang Báo, Nguyễn Đức thành. Trong các công trình nghiên cứu đó các tác  giả đã đề cập tới khái niệm vai trò của khâu hoàn thiện kiến thức và phương  pháp dạy học ở khâu hoàn thiện kiến thức. 7.2. Cơ sở thực tiễn 7.2.1. Thực trạng khâu hoàn thiện kiến thức và việc sử dụng trò chơi để  hoàn thiện kiến thức trong dạy học sinh học 3 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  4.  Hoàn thiện kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học.  Tuy nhiên quan sát các giờ  dạy sinh học của nhiều giáo viên trường THPT   cho thấy đa phần dừng lại  ở  việc nhắc lại kiến thức đơn thuần, một số  sử  dụng câu hỏi trắc nghiệm, một số sử dụng trò chơi… nhưng con số đó không   nhiều bởi phần lớn giáo viên với tâm lý lo sợ  thiếu thời gian của bài giảng   nên họ  chỉ  chú ý đến khâu nghiên cứu tài liệu mới còn khâu hoàn thiện chỉ  được tiến hành vội vàng hời hợt. Như  vậy khâu hoàn thiện kiến thức trong   dạy học sinh học nói chung và dạy học chương I phần Tế bào học nói riêng  còn chưa được chú ý đúng mức. Điều đó làm hạn chế chất lượng dạy học bộ  môn. 7.2.2. thực trạng ở Trường THPT Triệu Thái ­ Học sinh không thích học, lười học, không thích học kiến thức lý thuyết dài  dòng lan man, bảng biểu, tranh ảnh, video còn rất lúng túng. ­ Kiểm tra bài thường không học thuộc bài, một số  vẫn còn thái độ  sai, nhìn  bài, trao đổi.... ­ Những câu hỏi phát vấn trong giờ  học thường rất ít học sinh phát biểu chỉ  một vài học sinh có học lực khá xung phong xây dựng bài. ­ Tâm lý học sinh là một môn học khó, học sinh học lệch hoặc bỏ hẳn để học   các môn thi vào đại học là những trở ngại lớn. ­  Ở  khâu củng cố  học sinh mệt mỏi giáo viên ngại đổi mới, phòng học bộ  môn chưa đáp ứng… 7.3. Giải pháp thực hiện.  7.3.1.  Khái ni   ệm, phân loại và  Ý nghĩa c   ủa các trò chơi .   7.3.1.1.  Khái ni   ệm  ­  Trò ch ơ i là ho ạ t đ ộ ng vui ch ơ i mang m ột ch ủ  đ ề , m ộ t n ộ i dung nh ấ t   đ ị nh và có nh ữ ng qui đ ị nh mà ngườ i tham gia ph ải tuân th ủ . ­  N ế u   vui   ch ơ i   là   mộ t   thu ật   ng ữ   ch ỉ   m ột   d ạng   vui   ch ơi   gi ải   trí   tự  nguy ệ n c ủ a m ọ i ng ườ i t ạo ra s ự  s ảng khoái, th ư  giãn về  thầ n kinh, tâm  lí thì trò ch ơ i là s ự  vui ch ơ i có n ộ i dung, có tổ  ch ứ c c ủ a nhi ề u ng ườ i, có   qui đ ị nh lu ậ t l ệ  mà ng ườ i tự  nguy ệ n tham gia ph ải tuân theo. ­  N ế u vui ch ơ i c ủ a cá nhân đ ượ c t ổ  ch ứ c d ướ i d ạ ng trò chơ i s ẽ  mang   l ại ý nghĩa giáo dụ c, rèn luy ệ n đ ố i v ớ i ng ườ i ch ơ i, góp phầ n hình thành   nên nh ữ ng ph ẩm ch ấ t, nhân cách.  7.3.1.2.  Phân lo   ại trò chơi  Có rất nhiều cách phân loại trò chơi như: Trò chơi với đồ  vật, trò chơi theo  chủ đề, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi trí tuệ... Nhưng đối với   học sinh ở bậc THPT thì thường áp dụng trò chơi học tập và trò chơi trí tuệ. Trò chơi học tập  là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ  cho học   sinh. Trò chơi học tập giúp học sinh: ­ Phát triển về khả năng thị giác, xúc giác. ­ Chính xác hoá những hiểu biết về các sự vật và hiện tượng xung quanh. 4 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  5. ­ Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng về ngôn ngữ. ­ Như vậy trò chơi ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích góp phần củng  cố tri thức, hình thành kĩ năng cho học sinh. Trò chơi trí tuệ: Nội dung của trò chơi trí tuệ là sự  thi đấu về  hoạt động trí  tuệ nào đó: Sự chú ý, sự nhanh trí, sức tưởng tượng sáng tạo... Như vậy trò chơi ô chữ thuộc loại trò chơi học tập.  7.3.1.3.  Vai trò c   ủa trò chơi  ­ Giúp học sinh thu lượm những hiểu biết về thế giới xung quanh. ­ Trò chơi giúp phát triển thể chất và trí tuệ, hình thành các quá trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo. ­Trò chơi góp phần hình thành ý chí và tính cách. ­ Kích thích học sinh biểu hiện tính sáng tạo và tính độc lập. Bằng  trò   chơi,  việc   rèn  luyện  các   kĩ   năng  được   tiến   hành  một  cách   nhẹ  nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị  lôi cuốn vào quá  trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì vậy  hiệu quả học tập của học sinh tăng lên 7.3.2. Đặc điểm môn Sinh học:  Nội dung cơ bản của bộ môn sinh học là hệ thống các khái niệm (bao gồm cả  khái niệm, quy luật, quá trình). Những khái niệm này có mối liên quan với   nhau. 7.3.3. Nội dung và mục tiêu trọng tâm của các bài Trong chương I phần   sinh học tế bào Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước a. Mục tiêu bài ­ Kể tên được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào ­ Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào  ­ Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng ­ Giải thích cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đặc tính lý hóa của  nước ­ Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào. b. Nội dung trọng tâm bài học Vai trò của các nguyên tố hoá học và nước trong tế bào. Bài 4: Cacbonhidrat và lipit a. Mục tiêu bài ­ Liệt kê được các loại đường đơn đường đôi và đường đa có trong các cơ thể  sinh vật. ­ Trình bày được chức năng từng loại đường trong cơ thể sinh vật. ­ Liệt kê được tên của các loại lipit có trong cơ thể sinh vật. ­ Trình bày được chức năng của các loại lipit trong cơ thể sinh vật. b. Nội dung trọng tâm bài học ­ Phân biệt được các loại cacbohiđrat và lipit. ­ Chức năng của các loại lipit 5 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  6. Bài 5: protein a. Mục tiêu bài ­ Phân biệt được các mức độ cấu trúc của protein: bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4. ­ Nêu được chức năng của một số loại protein và đưa ra ví dụ. ­ Nêu được các yếu tố   ảnh hưởng đến chức năng của protein và giải thích  được ảnh hưởng của các yếu tố này đến chức năng của protein. b. Nội dung trọng tâm bài học Cấu trúc và chức năng của protein Bài 6: Axitnucleic a. Mục tiêu bài ­ Nêu được thành phần hóa học của mottj nucleotit ­ Mô tả đươch cấu trúc của ADN và ARN ­ Trình bày được chức năng của ADN và ARN ­ So sanh được cấu trúc chức năng của ADN và ARN b. Nội dung trọng tâm bài học Cấu trúc chức năng của ADN và ARN 7.3.4. Một số trò chơi có thể  sử  dụng  vào khâu củng cố bài chương I –  phần sinh học tế bào – sinh học 10. a. Trò chơi ô chữ.      Trò chơi ô chữ là một trong những trò chơi quen thuộc nhưng thỉnh thoảng   được chơi nó vẫn không mất đi sự thú vị và hào hứng. Khi xây dựng trò chơi  này để thú vị giáo viên có thể không cho từ hàng dọc mà thay vào đó là từ chìa  khoá. Với việc trả lời đúng các từ hàng ngang sẽ được cung cấp 1 – 2 từ nằm   trong từ chìa khoá. Trong quá trình chơi giáo viên nên chia đội chơi để tạo tinh  thần đoàn kết mà vẫn cạnh tranh. Trò chơi này thích hợp với việc củng cố  cuối bài học. Cụ thể: Bài 3. Các nguyên t ố  hóa h ọ c và n ướ c  Câu hỏi : Hàng ngang 1. Có 7 chữ cái: Tên của các nguyên tố hóa học có lượng nhỏ hơn 0,01% trong  khối lượng chất sống của cơ thể. 2. Có 7 chữ cái: Tên của các nguyên tố hóa học có lượng lớn hơn 0,01% trong   khối lượng chất sống của cơ thế. 3. Có 6 chữ cái: Bệnh này sinh ra ở người do thiếu một hàm lượng iốt. 4. Có 14 chữ cái: Đây là nơi tập chung nhiều nước của tế bào. 5. Có 5 chữ cái: Nguyên tố hoá học này tham gia vào cấu tạo của diệp lục. 6. Có 4 chữ cái: Đây là một trong bốn nhân tố chính cấu tạo nên các hợp chất  hữu cơ của tế bào. 7. Có 3 nguyên tố: Nguyên tố đa lượng này cần cho sự tạo máu ở người. 8. Có 3 chữ cái: Đây là chữ số để chỉ số  liên kết hoá trị tối đa của nguyên tử  cac bon với các nguyên tử khác. 6 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  7. 9. Có 5 chừ cái: Tên mối liên kết yếu giữa các phân tử nước để tạo nên mạng  lu ới nước. 10. Có 6 chữ cái: Đây là nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên  số lượng lớn các hợp chất hữu cơ trong tế bào. 11. Có 6 chữ  cái: Từ  chỉ  đặc tính của nước đảm bảo duy trì sự  sống cho tế  bào. 12. Có 7 chữ cái: Từ chỉ trạng thái của phân tử nước có hai đầu tích điện trái  dấu. 13. Có 13 chữ  cái: Loại phân bón này thường được sử  dụng trong sản xuất   nông nghiệp. Loại phân này có đặc điếm cho năng suất cao, nhưng lại gây ô   nhiễm môi trường. 14. Có 4 chữ cái: Đây là nguyên liệu cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong  tế bào. Câu hỏi: Hàng dọc Có 14 chữ cái: Tên gọi chung của các nguyên tố: đa lượng, vi lượng. 1 V I L ƯN Ợ G 2 Đ A L Ư ỢG N 3 B ƯU Ớ C Ổ 4 C H Ấ T N GY U Ê N S I N H 5 M A GÊ I 6 N I T Ơ 7 S Ắ T 8 B Ố N 9 H I Đ R Ô 10 C A C B O N 11 T Á I T Ạ O 12 P H Â N C Ự C 13 P H Â N B Ó N H Ó A H Ọ C 14 N Ư Ớ C Bài 4: Cacbonhidrat và lipit Câu hỏi: Hàng ngang 1. Có 7 chữ  cái: Loại đường đơn này thường dùng cho người mới  ốm dậy,   người mệt mỏi, bà mẹ mới sinh nở... 2. Có 9 chừ cái: Tên loại đường đôi do sự kết hợp giữa glucôzơ và fructôzơ. 3. Có 8 chữ cái: Tên loại pôlisaccarit được dự trữ trong cơ thế động vật. 4. Có 7 chừ cái: Loại đường đa này có vai trò dự trừ năng lượng trong cơ thế  thực vật. 7 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  8. 5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tố  hóa học cấu tạo nên tất cả  các hợp chất hữu  cơ. 6. Có 12 chữ cái: Đây là loại lipit phức tạp có đầu ưa nước và đuôi kị nước. 7. Có 5 chữ cái: Hợp chất hữu cơ này chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như  este, benzen... 8. Có 7 chữ cái: Tên gọi khác của các pôlisaccarit. 9. Có 8 chừ cái: Loại đường đơn này có nhiều trong quả chín. 10. Có 7 chữ cái: loại đường đôi này có nhiều trong sữa. 11. Có 11 chữ cái: Đây là loại đường đơn gồm đường ribozơ và deoxizibôzơ. Câu hỏi: Hàng dọc Có 11 chữ cái: Tên hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ  các nguyên tố: C, H, O  có công thức chung là [CH2O] n trong đó tỉ lệ giữa H và O là 2 : 1. 1 G L U C Ô Z Ơ 2 S A C C A R Ô Z Ơ 3 G L I C Ô G E N 4 T I N H B Ộ T 5 C A C B O N 6 P H Ô T P H O L I P I T 7 L I P I T 8 Đ Ư Ờ N G Đ A 9 F R U C T Ô Z Ơ 10 L A C T Ô Z Ơ 11 P E N T Ô Z Ơ Bài 5: protein Câu hỏi: Hàng ngang 1. Có 2 chữ cái: Yêu tố môi trường này ảnh hưởng đến prôtêin làm cho prôtêin  bị mất chức năng sinh học. 2. Có 13 chừ cái: Tên cấu trúc quan trọng và cơ bản nhất của prôtêin. 3. Có 10 chữ cái: Tên chuỗi do nhiều axit amin liên kết lại. 8 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  9. 4. Có 8 chữ cái: Chất này có bản chất là prôtêin có tác dụng giúp cơ thể kháng   bệnh do tế bào bạch cầu sản xuất. 5.   Có   10   chữ   cái:   Tên   một   loại   prôtêin   có   chức   năng   vận   chuyển   ôxi   và  cacbônic trong máu của người và động vật. 6. Có 8 chữ cái: Tên đơn phân của prôtêin. 7. Có 7 chữ cái: Hoocmôn này có vai trò trong việc điều hòa hàm lượng đường   trong máu. Câu hỏi: Hàng dọc Có 7 chữ  cái: Đại phân tử  hữu cơ  này đảm nhận nhiều chức năng sinh học   quan trọng trong tế bào. 1 P H 2 C Ấ U T R Ú C B Ậ C M Ộ T 3 P O L I P E P T I T 4 K H Á N G T H Ể 5 H Ê M Ô G L Ô B I N 6 A X Í T A M I N 7 I N S U L I N Bài 6: Axitnucleic Ô chữ 1. Câu hỏi : Hàng ngang 1. Có 7 chữ  cái: Đây là cấu trúc không gian của phân tử  ADN theo Watson ­   Crick. 2. Có 13 chữ  cái: Tên loại liên kết hoá học nối giữa các nuclêôtit trên mỗi  mạch của phân tử ADN. 3. Có 9 chữ cái: Tên đơn phân của ADN. 4. Có 5 chữ  cái: Tên của loại liên kết hóa học nối giữa các nuclêôtit trên 2   mạch của ADN. 5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tắc liên kết giữa các bazơ  nitơ  lớn với các bazơ  nitơ bé. 6. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết bố sung với Xitôzin. 7. Có 6 chữ cái: Tính chất này của ADN giúp cho ADN mỗi loài có cấu trúc  riêng. 8. Có 6 chữ cái: Bào quan này cùng với ti thể của tế bào nhân thực chứa ADN. 9. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết với Timin. 10. Có 11 chữ cái: Tên loại đường tham gia cấu tạo ADN. 11. Có 11 chữ cái: Phương pháp này được ứng dụng để xác định mối quan hệ  cha con, mẹ con, hoặc đế xác định tội phạm thông qua máu, tóc... 11. Có 10 chữ cái: Tên loại axit tham gia cấu tạo nuclêôtit. 12. Có 7 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết với Guanin. 9 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  10. Câu hỏi: Hàng dọc Có 13 chữ  cái: Tên mạch gồm các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết   phôtphodieste 1 X O Ắ N K É P 2 P H Ô T P H O Đ I E S T E 3 N U C L E O T I T 4 H I Đ R O 5 B Ổ S U N G 6 G U A N I N 7 Đ Ặ C T H Ù 8 L Ạ P T H Ể 9 A Đ Ê N I N 10 Đ Ê Ô X I R I B Ô Z Ơ 11 P H Â N T I C H A D N 12 P H Ô T P H O R I C 13 X I T Ô Z I N Ô chữ 2.  Câu h ỏ    i:     Hàng ngang 1. Có 7 chữ cái: Sản phấm này được tạo ra từ quá trình dịch mã. 2. Có 9 chữ cái: Đây là nơi tập trung nhiều ARN của tế bào. 3. Có 6 chữ cái: Nguyên tắc này gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau của  các đại phân tử hữu cơ. 4. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này chỉ có ở ARN mà không có ở ADN. 5. Có 9 chữ cái: Tên đơn phân của ARN. 6. Có 10 chữ cái: Đây là lớp tiến hóa thấp nhất trong ngành động vật có  xương sống. 7. Có 11 chữ cái: Loại phân tử ARN này có chức năng truyền đạt thông tin di  truyền. 8. Có 12 chữ cái: Tên phân tử ARN có chức năng vận chuyển các axit amin tới  ribôxôm đế tổng hợp nên prôtêin. 9. Có 10 chữ cái: Tên phân tử ARN tham gia vào tổng hợp nên ribôxôm.  Câu h ỏ     Hàng dọc    i: Có 9 chữ cái: Phân tử này được tạo ra từ quá trình phiên mã. 1 P R Ô T Ê I N 2 T Ế B À O C H Ấ T 3 Đ A P H Â N 4 U R A X I N 5 N U C L E Ô T I T 10 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  11. 6 N Ử A D Â Y S Ố N G 7 A R N T H Ô N G T I N 8 A R N V Ậ N C H U Y Ể N 9 A R N R I B Ô X Ô M b.Trò chơi con số may mắn.    Trò chơi con số may mắn có 9 ô số (số lượng có thể tuỳ chỉnh) trong đó có  3 ô là ô may mắn, sáu ô còn lại tương ứng với 6 câu hỏi về bài học.      Trò chơi này nên chia đội để  chơi và tính điểm. Mỗi câu trả  lời đúng sẽ  mang về cho đội mình 10 điểm, nếu chọn được ô số may mắn thì không cần   trả lời đội đó cũng được cộng điểm. Cuối cùng đội thắng là đội có tổng điểm   cao hơn.Trò chơi này thích hợp với việc kiểm tra bài cũ hoặc củng cố  cuối   bài học.      Bài 3. Các nguyên t ố  hóa h ọ c và n ướ c  1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 2,3, 7 là con số may mắn. Ô  số 1: Nguyên tố trong tế bào chiếm một lượng lớn hơn 0,01% là nguyên tố  nào?(nguyên tố đa lượng). Ô số 4: Nguyên tố nào chiếm một lượng nhỏ nhưng không thể thiếu trong cơ  thể sống?( nguyên tố vi lượng) Ô số 5: Liên kết tồn tại trong phân tử nước là liên kết nào?(liên kết cộng hóa   trị) Ô số 6:  Nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên các đại phân tử  hữu cơ? (Nguyên tử cacbon) Ô số 8: Một trong những vai trò quan trọng của nước trong tế bào?(dung môi) Ô số  9 : Vai trò của nguyên tố  đa lượng trong tế  bào?( Cấu tạo nên các đại   phân tử hữu cơ) Bài 4: Cacbonhidrat và lipit 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 2,5, 7 là con số may mắn. Ô  số  1: Loại đường đơn thường dùng cho người  ốm, giải độc, người mệt   mỏi?(glucozo) Ô số 3: Loại đường được tạo nên bởi glucozo và fructozo?(sacarozo) 11 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  12. Ô số  4: Loại đường có vai trò dự  trữ năng lượng trong cơ thể thực vật?(tinh   bột) Ô số 6:  Loại lipit có đầu ưa nước và đuôi kị nước? (photpholipit) Ô số  8: Bệnh mà trẻ  nếu ăn lắm kẹo ngọt trong ngày có thể  mắc phải?(suy  dinh dưỡng) Ô số 9: Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ?(sơ vữa động mạch)  Bài 5: protein 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 2,3, 5 là con số may mắn. Ô số 1: Tại sao có những vi sinh vật sống ở suối nước nóng xấp xỉ  1000c? (protein của chúng co cấu trúc đặc biệt có thể chịu được nhiệt) Ô số  4: Tại sao khi đun nóng nước lọc cua thì protein của chúng lại đóng  thành mảng?(phần kị nước khi có nhiệt độ cao lộ ra liên kết với phần kị nước  của phân tử khác làm protein bị vón cục tạo mảng) Ô số 6: Cấu trúc quyết định đặc tính của protein?(cấu trúc bậc ba) Ô số 7:  Một trong những chức năng quan trọng của protein giúp cấu tạo nên   máu( protein vận chuyển – hemoglobin) Ô số  8: Tại sao ta lại phải ăn protein từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau?   (mỗi loại thức ăn cung cấp các loại axit amin khác nhau) Ô số 9: Các axit amin liên kết nhau bằng liên kết nào?(peptit) Bài 6: Axitnucleic 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 1,3, 7 là con số may mắn. Ô số 1: tại sao với 4 loại nucleotit mà các loài sinh vật lại có thông tin di  truyền khác nhau?(số lượng thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit) Ô số 4: Trên mỗi mạch đơn các nulcleotit liên kết nhau bằng liên kết nào? (phôtphodieste) Ô số 5: Các loại nucleotit của ADN và ARN?(A,T,G,X và A, U, G,X) Ô số 6:  Chức năng của ADN? (mang, chứa đựng bảo quản và truyền đạt  thông tin di truyền) Ô số 8: Một chu kì xoắn gồm mấy cặp nucleotit?(10 cặp nucleotit) Ô số 9: Chiều cao của một chu kì xoắn?(34A0) c. Trò chơi rung chuông vàng.     Trò chơi mô phỏng theo chương trình rung chuông vàng với khoảng 10 câu  hỏi (số lượng tuỳ ý) có thể theo các cấp độ khó dần. Có thể chia đội để chơi  12 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  13. hoặc chơi cá nhân. Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị  một tờ  giấy làm bảng để  ghi   đáp án cho các câu hỏi. Sau khi có tín hiệu sẽ  giơ  câu trả  lời của mình lên.  Nếu chơi theo hình thức cá nhân thì người thắng cuộc là người trả  lời được  đến câu hỏi cuối cùng. Nếu chơi theo  đội thì đội thắng là đội còn nhiều   người trên sàn thi đấu nhất ở câu hỏi cuối cùng. Bài 3. Các nguyên t ố  hóa h ọ c và n ướ c  Câu 1. Nguyên tố hóa học nào đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên thế giới  hữu cơ?(cacbon) Câu 2. Các nguyên tố chính cấu tạo nên thế giới sống?(C,H,O,N) Câu 3. Nguyên tử cacbon có thể cùng lúc tạo nên mấy liên kết cộng hóa tri?(4) Câu 4. Phân tử nước gồm mấy nguyên tử oxi và hidro?(một oxi và hai hidro) Câu 5. Phân tử nước có đặc tính gì?(phân cực) Câu 6. Để giải thích việc sấy khô bảo quản nông phẩm người ta cho rằng nó   hạn chế vi khuẩn sinh sản làm hỏng thực phẩm vì sao?(có nước) Câu 7. khi quy hoạch đo thị  người ta để  một khoảng thích hợp để  trồng cây   xanh đó là vì cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình nao?(cacbon) Bài 4: Cacbonhidrat và lipit Câu 1. Glucozo là loại đường gì?( đường đơn) Câu 2. Glucozo kết hợp với galactozo tạo nên đường gì?( đường sữa) Câu 3. Glixerol và axit béo lag thành phần của chất nào?(lipit)  Câu 4. Loại lipit tham gia cấu tạo nên thành tế bào?(phôpholipit) Câu 5. Loại đường nào mà mặc dù con người không tiêu hóa được nhưng vẫn  nên ăn hằng ngày?(xelulozo) Câu 6. Dầu và mỡ khác nhau ở thành phần nào?(axit béo) Câu 7. Người bị tụt huyết áp do trong máu thiếu chất nào?(đường) Bài 5: protein Câu 1. Đơn phân mà trong phân tử  có cả  gốc amin và gốc cacboxil là(axit  amin) Câu 2. Các axit amin liên kết nhau bằng liên kết nào?(peptit) Câu 3. Cấu trúc thể hiện tính đặc thù của protein?(bậc ba)  Câu 4. Protein mất chức năng gọi là?(biến tính) Câu 5. Loại protein tham gia bảo vệ cơ thể gọi là?(kháng thể) Câu 6. Chất hữu cơ có bản chất là protein tham gia xúc tác cho các phản ứng  gọi là: (enzim). Câu 7. Colagel, hemoglobin, miozin… là loại protein chức năng nào?(protein   cấu trúc) Bài 6: Axitnucleic Câu 1. Đơn phân cấu tạo nên AND là (nucleotit) Câu 2. Khoảng cách giữa các nucleotit?(3,4A0) Câu 3. Khối lượng phân tử của một nucleotit?(300ĐVC)  Câu 4. Liên kết giữa các nucleotit trên một mạch?(photphodieste) 13 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  14. Câu 5. Chức năng chủ yếu của AND là?(bảo quản và truyền đạt thông tin di  truyền Câu 6. Nucleotit của AND và ARN khác nhau ở phân tử nào?(đường) Câu 7. Công thức tính số liên kết hidro trên AND? (2A +3G) d.Trò chơi ô cửa bí mật.     Giáo viên chuẩn bị từ 3 – 4 câu hỏi tương ứng với 3 – 4 ô cửa bí mật, mỗi ô  cửa là một câu hỏi mà học sinh phải vượt qua để đến với phần quà ẩn trong ô  cửa. Điều khiến cho trò chơi trở nên thú vị chính là phần quà trong mỗi ô cửa:   có cánh cửa sẽ có phần quà tinh thần, có cánh cửa có phần quà là điểm số.  Ví dụ:  Bài 3. Các nguyên t ố  hóa h ọ c và n ướ c  Ô CỬA 1 Ô CỬA 2 Ô CỬA 3 Ô CỬA 4 Câu hỏi ô cửa 1: Nguyên tố  hóa học nào đặc biệt quan trọng trong việc tạo   nên thế giới hữu cơ?(cacbon) Phần thưởng: Đừng buồn! Bạn sẽ may mắn lần sau. Câu hỏi ô cửa 2: Để  giải thích việc sấy khô bảo quản nông phẩm người ta  cho rằng nó hạn chế vi khuẩn sinh sản làm hỏng thực phẩm vì sao?(có nước) Phần thưởng : 9 điểm. Câu hỏi ô cửa 3: khi quy hoạch đô thị  người ta để  một khoảng thích hợp để  trồng cây xanh đó là vì cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình nao? (cacbon) Phần thưởng : 8 điểm. Câu hỏi ô cửa 4: Nêu vai trò của nước đối với cơ thể? Phần thưởng : Bạn rất xứng đáng nhận 1 tràng pháo tay của lớp. Các bài khác tương tự  có thể  sử  dụng các câu hỏi đã liệt kê  ở  các trò  chơi trên làm câu hỏi cho ô cửa bí mật. e. Trò chơi ghép hình. 14 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  15.       Giáo viên có thể lấy 1 bức tranh liên quan đến nội dung bài học để  làm  chìa khoá rồi chuẩn bị  các mảnh ghép nhỏ  yêu cầu học sinh ghép các mảnh  ghép sao cho đúng. Với trò chơi này giáo viên nên chia đội để  chơi. Đội nào  ghép đúng các miếng ghép với thời gian ít nhất sẽ là đội giành chiến thắng.  Ví d ụ   Bài 6: Axitnucleic GV yêu cầu Hs ghép các nucleotit sao cho thao thành phân tử AND hoàn chỉnh 1. các nucleotit GV cắt hình các nucleotit rời và yêu cầu học sinh ghép hình. 2. Hình ảnh sau khi ghép: 15 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  16. 3. Hoàn chỉnh      Trên đây chỉ là 1 số ví dụ trong các bài  mà tôi đã thực hiện trong quá trình   giảng dạy của mình. Cũng xin lưu ý không chỉ giáo viên đứng ra tổ chức các  trò chơi mà cũng nên hướng dẫn và giám sát cho HS tự tham gia  tổ chức trò  chơi, tự  tìm câu hỏi, câu trả  lời trong mỗi trò chơi đó. Đa số  các em HS đều  rất hăng hái, nhiệt tình, tích cực, sôi nổi  tham gia. ­ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:      Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào   nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động,   giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và đích cuối   cùng không chỉ  là kết quả  học tập của học sinh mà còn góp phần hình thành  nhân cách, năng lực của các em sau này.  Với việc sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học 10 tôi đã dạy thử  nghiệm  tại trường THPT Triệu Thái và nhận thấy với việc sử  dụng trò chơi trong  dạy học không chỉ  nên áp dụng với Chương I phần tế bào học mà có thể  áp   dụng cho mọi bài của môn sinh học nói riêng và các môn học khác nói chung  ở tất cả các trường THPT.      Tuy nhiên vì thời lượng tiết học có hạn GV cần bổ  sung, kết hợp nhiều   hình thức giảng dạy cùng với các phương tiện trực quan khác một cách chọn  lọc, sáng tạo và tùy từng đối tượng HS để áp dụng linh hoạt, góp phần nâng  cao kết quả học tập của người học 16 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  17. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:  ­  Phải phù hợp với trình độ của học sinh: Nội dung mang tính chất kích thích,  thách đố, ganh đua.  ­  Phục vụ trực tiếp cho bài giảng, cho chương trình học. ­ Câu hỏi và trò chơi phải ngắn, gọn, dễ hiểu. * Nguyên tắc: Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; lưu ý mối   quan hệ giữa trò chơi với hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng   mức và đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn  định lớp học khi trò chơi kết thúc; trò chơi phải phù hợp với nội dung, mục   tiêu cần đạt, không vận dụng cho tất cả các tiết học, đôi khi gây phản cảm,   phản tác dụng; trò chơi bao giờ  cũng kết thúc bằng thưởng cho người (đội)  thắng hoặc xử phạt nhẹ nhàng cho vui (dí dỏm, tế nhị).  *Thời gian vận dụng các trò chơi. ­   Sử  dụng ngay trong giờ  giảng, có thể  dùng trong khâu kiểm tra bài cũ,   chuẩn bị  bài mới, trong quá trình giảng bài và trong khâu củng cố, ôn tập.  Cũng có thể  sử  dụng trong bài ôn tập, kiểm tra sau mỗi chương mục quan   trọng. ­ Sử dụng trong các buổi ngoại khóa, dạ hội, tham quan, thực tế ngoài trời. ­ Phối hợp với các bộ môn khác có nội dung liên quan với Sinh học như :Địa lí,  hóa học, vật lý, toán học… * Một số phương tiện , đồ dùng cần thiết trong việc tổ chức trò chơi.  ­  Các mảnh tranh  ảnh cắt rời và có ghi sẵn các nội dung cần thiết để  học   sinh tìm hiểu nhằm củng cố các khái niệm đã học.  ­ Các phiếu có ghi sẵn các câu hỏi và hình vẽ  mang nội dung kiến thức về  bài học mà GV áp dụng. ­ Các phiếu đã ghi sẵn nội dung mô tả các kiến thức nhưng không định rõ câu  trả lời về đối tượng đó  ­  Hình ảnh hoặc đồ thị kèm theo. ­ Ngoài ra, có giáo án điện tử và phòng học bộ môn có máy chiếu 10. Đánh giá lợi ích thu được tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  sáng kiến theo ý kiến của tác giả: ** Kết quả  kiểm  tra  theo  nhóm  điểm  và tỉ  lệ  % trước khi tổ  chức trò chơi  năm 2014 17 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  18. Kết quả Lớp Số Giỏi Khá T.bình Yếu HS SL % SL % SL % SL % 10A4 32 5 15,6 6 18,9 19 59,3 2 6,2 10A5 35 2 5,7 10 28,6 19 54,3 4 11,4 10A6 35 7 20,0 8 22,9 20 57,1 0 0 * Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % sau khi tổ chức trò chơi. Kết quả thực nghiệm Lớp Số Giỏi Khá T.bình Yếu HS SL % SL % SL % SL % 10A4 32 22 68,8 6 18,7 4 12,5 0 0 10A5 35 15 42,9 13 37,1 7 20,0 0 0 10A6 35 25 71,4 8 22,9 2 5,7 0 0     Như vậy, khi học theo cách tổ  chức các trò chơi số  học sinh khá giỏi tăng   lên ở các lớp chiếm tới 87, 2% , số HS trung bình còn lại rất ít, đặc biệt không  còn HS yếu. ** Kết quả  kiểm  tra  theo  nhóm  điểm  và tỉ  lệ  % trước khi tổ  chức trò chơi  năm 2016 Kết quả Số Lớp HS Giỏi Khá T.bình Yếu SL % SL % SL % SL % 10A1 34 4 11,8 16 47,0 14 41,2 0 0 10A3 35 1 2,9 10 28,5 20 57,1 4 11,5 18 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  19. 10A5 34 6 17,6 7 20,6 20 58,8 1 3 * Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % sau khi tổ chức trò chơi. Kết quả thực nghiệm Lớp Số Giỏi Khá T.bình Yếu HS SL % SL % SL % SL % 10A1 34 23 67,6 10 29,4 1 3 0 0 10A3 35 14 40 17 48,6 4 11,4 0 0 10A5 34 15 44,1 10 29,4 9 26,5 0 0     Như vậy, khi học theo cách tổ  chức các trò chơi số  học sinh khá giỏi tăng   lên  ở  các lớp chiếm tới 86, 4% , số  HS trung bình còn lại rất ít, đặc biệt   không còn HS yếu. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Qua quá trình nghiên cứu đề tài này cho phép chúng tôi rút ra một số kết luận  sau: ­ Khâu hoàn thiện kiến thức là một khâu quan trọng của quá trình dạy học.  Khâu này giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách chính xác, hệ thống  cao. Tuy nhiên khâu hoàn thiện kiến thức chưa được quan tâm đúng mức.  Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học ngày nay. Chúng ta phải  chú ý tới cả ba khâu của quá trình dạy học: Khâu nghiên cứu tài liệu mới,  khâu hoàn thiện kiến thức và khâu đánh giá. ­ Sáng kiến tuy có hiệu quả nhưng cần bổ sung kiến thức hằng năm và mở  rộng ra các chương tiếp theo. ­ Theo cách nhận xét, đánh giá của các thầy cô cùng bộ  môn trong và ngoài  trường . Với cách sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học, HS có hứng thú và   chú ý học bài hơn, kết quả học tập cao hơn. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử : Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10A4 Trường THPT TriệuTham     gia   các   trò  Thái chơi trong việc học  chương   I   phần   tế  bào   học   môn   Sinh  học 10  19 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
  20. 2 Lớp 10A5 Trường THPT TriệuTham     gia   các   trò  Thái chơi trong việc học  chương   I   phần   tế  bào   học   môn   Sinh  học 10 3 Lớp 10A6 Trường THPT TriệuTham     gia   các   trò  Thái chơi trong việc học  chương   I   phần   tế  bào   học   môn   Sinh  học 10 4 Lớp 10A1 ­2016 Trường THPT TriệuTham     gia   các   trò  Thái chơi trong việc học  chương   I   phần   tế  bào   học   môn   Sinh  học 10 5 Lớp 10A3­ 2016 Trường THPT TriệuTham     gia   các   trò  Thái chơi trong việc học  chương   I   phần   tế  bào   học   môn   Sinh  học 10 6 Lớp 10A5­ 2016 Trường THPT TriệuTham     gia   các   trò  Thái chơi trong việc học  chương   I   phần   tế  bào   học   môn   Sinh  học 10   Lập Thạch, ngày 20 tháng 12 năm 2018. Lập Thạch, ngày 19 tháng 12năm2018. Thủ trưởng đơn vị             Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu)                (Ký, ghi rõ họ tên)                  Đỗ Thị vân Anh                                    20 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2