intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

35
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh" nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT; Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới đa dạng hóa hình dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------------------------------- Tên đề tài: ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Lĩnh vực: Địa Lí Năm học:2021- 2022 0
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------------------------------- Tên đề tài: ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Lĩnh vực: Địa Lí Nhóm Tác giả: 1. Bùi Thị Hậu Đơn vị: THPT Yên Thành 3 Số ĐT: 0983 931 066 2. Hồ Mậu Tình Đơn vị: THPT Quỳnh Lưu 3 Số ĐT: 0984 343 404 Năm học: 2021- 2022 1
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Tính mới và đóng góp của đề tài 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Thời gian nghiên cứu 4 6. Phương pháp nghiên cứu PHẦN II – NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ 5 1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài 5 1.2. Cơ sở lí luận 5 1.3. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong đa dạng hóa hình thức 15 dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình địa lí 12 theo định hướng phát triển các phẩm chất năng lực số của học sinh. CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN 18 ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12 2.1. Khái quát chương trình Địa lí 12. 18 2.2. Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học trong 18 chương trình Địa lí lớp 12. 2.3. Ứng dụng chuyển đổi số để xây dựng bộ công cụ đánh giá qua một số 26 hình hình thức KTĐG thường xuyên trong chương trình Địa lí lớp 12. CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 40 3.1. Kết quả thực nghiệm 40 3.2. Hiệu quả của đề tài. 44 PHẦN III – KẾT LUẬN 46 1. Kết luận 46 2. Ý nghĩa của đề tài. 46 3. Một số đề xuất 46 Tư liệu tham khảo 48 Phụ lục DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Giáo viên, học sinh GV, HS Kiểm tra đánh giá KTĐG Công nghệ thông tin CNTT 2
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Từ hai thập kỷ qua khi công nghệ thông tin, mạng Internet được sử dụng rộng rãi trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số đã được đặt ra. Những tiến bộ về công nghệ thông tin và sự thâm nhập của mạng Internet đã dẫn tới những sáng kiến về giáo dục mở với sự xuất hiện của các khóa học trên các nền tảng công nghệ số với sự ra đời của các chương trình ứng dụng học tập, kiểm tra thích ứng và khoa học mở. Sự ra đời và ngày càng phát triển về cả thị trường và công nghệ cho những nền tảng này cho thấy „giáo dục số‟ đang phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27- 9-2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục ứng dụng chuyển đổi số phát triển lên bậc cao hơn. Ứng dụng chuyển đổi số giúp GV đa dạng hóa các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp nhất là trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến phức tạp. Hiện nay, các trường phổ thông đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy và kiểm tra đánh giá từ nhiều năm trước đây, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều lúng túng và hiệu quả chưa cao và chưa phát huy được năng lực của người học, nhất là việc ứng dụng số trong tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh nhất là việc lựa chọn phần mềm phù hợp, 3
  5. hiệu quả, các bước tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng các công cụ đánh giá có ứng dụng chuyển đổi số. Qua thực tiễn đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Địa lí đã đạt nhiều kết quả nhất định, tôi xin mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh” Đây là lĩnh vực nghiên cứu mới mà các đề tài khoa học khác trước đây chưa thực hiện, với tâm nguyện xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động dạy học, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá trên nền tảng công nghệ số, góp phần hình thành các năng lực số cho học sinh THPT, đó là bước đệm quan trọng để chuẩn bị tâm thế cho giáo viên tiếp cận hiệu quả với các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng như đảm bảo chất lượng dạy học trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay. 2. Tính mới và đóng góp của đề tài. - Đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh qua xây dựng một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số phục vụ trong dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT - Đa dạng hóa các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT. - Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới đa dạng hóa hình dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT 4. Phạm vi nghiên cứu. - Đề tài đã tổ chức thực nghiệm ở đơn vị công tác và một số trường THPT thuộc 2 huyện Yên Thành và Quỳnh Lưu - Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp ở nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm. - Các giải pháp trong sáng kiến được thực nghiệm trong hai năm: năm học 2020 - 2021, năm học 2021- 2022. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế. - Xử lý, tổng hợp thông tin, khái quát, rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp. - Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện. 4
  6. PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 12 – THPT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC 1.1.Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm ra đánh giá môn Địa lí và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực môn Địa lí lớp 12 đã được đề cập khá nhiều trên các phương tiện thông tin, ở lĩnh vực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến tại Nghệ An cũng có một số tác giả viết, năm 2020 tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc đã có nghiên cứu “ Khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng và dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông Con Cuông”. Còn vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá chương trình Địa lí lớp 12 tác giả Vũ Thị Hồng cũng đã nghiên cứu đề tài: “Một số phương pháp và kĩ thuật kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 12 THPT theo định hướng năng lực” Tuy nhiên, vấn đề ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địalí lớp 12 trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả đề tài sưu tìm được, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, đó là một “khoảng trống” rất lớn về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. 1.2.Cơ sở lí luận 1.2.1. Một số vấn đề về năng lực số. 1.2.1.1. Năng lực số Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... Theo UNICEF – 2019 năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 1.2.1.2.Vai trò của công nghệ số, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục - Vai trò của công nghệ số trong dạy học, giáo dục Công nghệ số có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau: -Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục. 5
  7. - Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS. - Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất năng lực của HS một cách thuận lợi và hiệu quả. Công nghệ thông tin Tìm kiếm, thiết kế, biên tập học liệu: Tổ chức Tổ chức hoạt - Thu thập phản hồi - Xây dựng nội dung dạy học kiểm tra động học - Quản lí hồ sơ dạy học - Xây dựng nội dung kiểm tra đánh giá đánh giá Hình 1.1. Vai trò của CNTT đối với hoạt động dạy học, giáo dục của GV -Vai trò của công nghệ số trong kiểm tra đánh giá - Công nghệ số còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng chuyển đổi số. - Công nghệ số từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. - Công nghệ số còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng công nghệ số với các tính năng vượt trội. 1.2.2. Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh 1.2.2.1. Nguồn học liệu số Môn Địa lí có nguồn tài nguyên, học liệu số rất phong phú, gồm đa dạng các nguồn học liệu số như : từ sách điện tử, bài kiểm tra dưới dạng tệp tin, các bài phát biểu, chương trình truyền hình, cho đến các loại hình ảnh, đồ họa thông tin, video, phim ảnh, hay các trang web chia sẻ tài nguyên, học liệu số. 1.2.2.2. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Địa lí - Chương trình truyền hình: https://vtv.vn/video/ - Phim về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và thế giới như: https://www.youtube.com/. - Kho hình ảnh đa dạng chủ đề: https://www.vectorstock.com/ - Trang web về bản đồ: https://education.maps.arcgis.com/home/index.html - Trang web về thống kê: https://www.gso.gov.vn/ 1.2.2.3.Khung năng lực số dành cho học sinh *Năng lực sử dụng các thiết bị kỹ thuật số - Sử dụng thiết bị phần cứng: Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng của thiết bị số. - Sử dụng phần mềm trong thiết bị số: Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội 6
  8. dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số. * Kĩ năng về thông tin và dữ liệu. - Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số: Xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng. Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm - Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số: Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số. Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội số. - Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số : Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số. Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc. *Giao tiếp và hợp tác - Tƣơng tác thông qua thiết bị số: Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng - Chia sẻ thông qua công nghệ số: Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy. - Tham gia với tƣ cách công dân thông qua công nghệ số: Tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số. - Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức. - Chuẩn mực giao tiếp: Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số. Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và nhậnthức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số. - Quản lý định danh cá nhân : Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số. * Sáng tạo sản phẩm số - Phát triển nội dung số: Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số. - Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số: Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thông tin và nội dung vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp. Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã tạo lập. 7
  9. - Bản quyền: Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số. - Lập trình: Viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể. 5. An toàn kĩ thuật số - Bảo vệ thiết bị: Bảo vệ các thiết bị và nội dung số. Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số. Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và quyền riêng tư. - Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tƣ: Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại. Hiểu về “Chính sách quyền riêng tư” của các dịch vụ số là nhằm thông báo cách thức sử dụng dữ liệu cá nhân. - Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất: Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số.Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn trong môi trường số.Nhận thức về công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội. - Bảo vệ môi trƣờng: Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới môi trường. *Giải quyết vấn đề - Giải quyết các vấn đề kĩ thuật : Xác định các vấn đề kỹ thuật khi vận hành thiết bị số và giải quyết được các vấn đề này (từ xử lý sự cố đến giải quyết các vấn đề phức tạp hơn). - Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ: Đánh giá phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa chọn, sử dụng các công cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng khả thi để giải quyết các nhu cầu đề ra. Điều chỉnh và tùy chỉnh môi trường số theo nhu cầu cá nhân (ví dụ: khả năng tiếp cận). -Sử dụng sáng tạo thiết bị số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến thức và cải tiến các quy trình và sản phẩm. Thu hút cá nhân và tập thể vào quá trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về nhận thức và tình huống có vấn đề trong môi trường số. -Xác định thiếu hụt về năng lực số: Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong năng lực số của bản thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số. Tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu kỹ thuật số. -Tƣ duy máy tính (Computational thinking): Diễn đạt được các bước xử lý 8
  10. một vấn đề theo kiểu thuật toán (các bước tuần tự và logic để giải quyết vấn đề). *Năng lực định hƣớng nghề nghiệp liên quan -Vận hành công nghệ số: Xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. - Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù: Hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số. 1.2.3.Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực số của học sinh. 1.2.3.1.Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí - Microsoft PowerPoint/ MS-PowerPoint Microsoft PowerPoint là một phần mềm thiết kế và trình chiếu (office tool/suite) Microsoft phát hành giúp người dùng tạo, thiết kế và trình bày một bài trình chiếu đa phương tiện từ cơ bản đến nâng cao sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo dục. Chức năng: Biên tập, thiết kế và trình diễn các bài trình chiếu đa phương tiện, các mô phỏng thí nghiệm, các tài liệu/học liệu số ở nhiều định dạng khác nhau (pptx, pdf, jpg, mp4, rtf,…) để phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến. Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho học sinh thông qua trắc nghiệm, trò chơi giáo dục. Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh nhất là trong các hoạt động liên quan đến trình bày, báo cáo kết quả thảo luận, thuyết trình... -Video Editor Video Editor là một ứng dụng biên tập video 3D cùng với ứng dụng Microsoft Photos được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows 10 khi được cài đặt trên máy tính, cũng được phát triển bởi công ty Microsoft. Video Editor giúp người dùng tạo, biên tập, chỉnh sửa và xuất bản các video với giao diện được thiết kế đơn giản cùng khả năngxử lí video cơ bản và xuất bản chất lượng cao. Chức năng: Tạo, biên tập, chỉnh sửa, xuất bản và trình diễn các video, video clip phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến.Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. -ActivInspire ActivInspire là một phần mềm phân phối bài học cộng tác dành cho các màn hình tương tác, do công ty Promethean World Ltd cung cấp. ActivInspire cung cấp một bộ công cụ rộng lớn giúp tạo và cung cấp các bài giảng có tính tương tác cao. Trên thực tế, người dùng có thể sử dụng ActivInspire với nhiều loại bảng tương tác khác nhau. 9
  11. Chức năng: Biên tập, thiết kế và trình diễn các bài giảng, trò chơi, trắc nghiệm, mô phỏng có tính tương tác cao phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến. Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho HS thông qua trắcnghiệm, trò chơi giáo dục tương tác. Hỗ trợ hoạt động học tập cộng tác cho HS. 1.2.3.2.Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá - Google Forms: Google Forms là một ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu cho mục đích thu thập dữ liệu. Có thể sử dụng Google Forms thực hiện khảo sát hay phiếu đăng kí sự kiện,… Biểu mẫu có thể được chia sẻ dễ dàng qua gửi liên kết, gửi email, nhúng vào trang web hoặc bài đăng trên blog. Chức năng: Google Forms có chức năng chính là tạo biểu mẫu. Ngoài ra, các chức năng thành phần bao gồm: - Thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: điền khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận (ngắn). - Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo câu hỏi. - Có chức năng xác thực câu trả lời để kiểm soát việc nhập dữ liệu. - Chia sẻ biểu mẫu với các cộng tác viên để cùng thiết kế, chỉnh sửa, hoàn thiện biểu mẫu; có thể chia sẻ biểu mẫu qua email, mạng xã hội, nhúng vào web hay blog hay một số hình thức khác. -T hu thập và xử lí thông tin dễ dàng và xuất kết quả khảo sát dưới dạng file excel, biểu đồ. - Cho phép phản hồi kết quả với người được khảo sát. - Kahoot Kahoot là một nền tảng học tập dựa trên trò chơi (game-based learning platform) giúp người dùng (giáo viên) dễ dàng tạo, tổ chức trò chơi học tập (dạng câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến). Nói cách khác, người dùng (học sinh) có thể tham gia tương tác trựctuyến với trò chơi học tập tổ chức tại lớp học. Chức năng: Tạo và tổ chức các trò chơi học tập (câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) đồng bộ theo thời gian thực ngay tại lớp học. Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. - Azota: Ứng dụng Azota là một phầm mềm cung cấp ứng dụng trong giáo dục. Với thời điểm hiện tại, hoạt động học tập trực tuyến được áp dụng. Các đòi hỏi trong giao bài tập, tiếp cận đơn giản với công cụ học tập hiệu quả được đặt ra. Theo đó, đây là ứng dụng của người Việt Nam với các chức năng, tiện ích và ý nghĩa cao. Cũng như với các thao tác cơ bản, học sinh và phụ huynh có thể tiếp cận với 10
  12. thông tin về bài thi. Trong khi giáo viên dễ dàng tiếp cận và đánh giá năng lực của học sinh qua các bài kiểm tra. Chức năng: Hệ thống tự động nhận dạng câu hỏi và đáp án. Tạo nhanh đề thi, bài kiểm tra từ file Word có sẵn đơn giản. Dễ dàng chấm bài trực tuyến cho học sinh trên Azota. Học sinh không phải đăng nhập hay đăng kí bằng số điện thoại hay tài khoản. Tạo tâm lí thoải mái và tự tin cho học sinh khi làm bài thi nhất là các học sinh có học lực còn yếu. 1.2.3.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến -Google Classroom Google Classroom là một ứng dụng web miễn phí hỗ trợ dạy học trực tuyến (learning platform/LMS) thảo luận, nộp sản phẩm học tập và chia sẻ thông tin. Chức năng: Tổ chức và quản lí lớp học trực tuyến;Tích hợp nhiều phần mềm tiện ích của Google vào cùng một ứng dụng, cho phép xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy (Google Doc); thiết kế và trình diễn các tài liệu, bài giảng, học liệu điện tử (Google Slide); kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh (Google Form); tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực (Google Meet);tổ chức hoạt động học tập trực tuyến (cho học sinh). 1.2.3.4.Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh - Zalo Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc trao đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng. Chức năng: Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group). Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video), có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số. Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học online Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm.Thực hiện cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian. Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để triển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online. Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng. 11
  13. - Padlet Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sảnphẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá,… Chức năng : Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video…Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình. Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ. Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường. Có thể chia sẻ đường liên kết đến trang web khác. Tạo/chỉnh sửa bài đăng, chia sẻ nội dung để mọi người có thể cùng trao đổi sản phẩm, thảo luận. - MapInfo MapInfo là phần mềm hệ thống thông tin địa lí (GIS), được sử dụng nhiều trong việc số hóa và quản lí dữ liệu trong GIS. Đây là công cụ khá hữu hiệu để tạo ra và quảnlí cơ sở dữ liệu địa lí vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân. Chức năng : Giúp biên tập các loại bản đồ chuyên đề về tự nhiên, kinh tế xã hội với nhiều tính năng đa dạng. MapInfo cho phép người dùng tự xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính theo ý muốn để phục vụ công việc nghiên cứu và giảng dạy địa lí. So với các phần mềm GIS khác. MapInfo sử dụng khá đơn giản, giao diện thân thiện với người dùng. Sản phẩm là bản đồ có chất lượng cao, hỗ trợ nhiều công cụ đa dạng, hữu ích. 1.2.4. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học. Sau khi thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp cho hoạt động học GV cần triển khai việc sử dụng học liệu số đó vào quá trình tổ chức hoạt động học nhờ sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ và phần mềm phù hợp. Chẳng hạn, với loại học liệu số dạng video, GV có thể triển khai video này bằng MS-PowerPoint trong hình thức dạy học trực tiếp hoặc bằng Youtube, Google Classroom trong hình thức dạy học trực tuyến. 12
  14. Bảng: Các phần mềm tổ chức dạy học Hình thức dạy học Phần mềm hỗ trợ để triển khai học liệu số có ứng dụng CNTT Dạy học trực tiếp MS-PowerPoint, ActivInspire có ứng dụng CNTT Youtube, Google Classroom, MS-Teams, Dạy học trực tuyến Zoom hỗ trợ dạy học trực tiếp Kết hợp một số phần mềm mạng xã hội: Zalo,Facebook,… với phần mềm hỗ trợ cá nhân như Gmail Google Classroom, Google Meet, MS- Teams, Zoom,Youtube Dạy học trực tuyến thay Kết hợp một số phần mềm mạng xã hội: thếdạy học trực tiếp Zalo,Facebook,… với phần mềm hỗ trợ cá nhân như Gmail,… 1.2.5. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ dạy học và kiểm tra đánh giá Các công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Địa lí thường dùng là câu hỏi tự luận, bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập, thang đo, bảng kiểm và rubric. Bảng : Một số thiết bị, phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá Loại công cụ Dạy học trực tiếp kiểm tra, đánh Dạy học trực tuyến giá Triển khai Hỗ trợ thiết Hỗ trợ thiết Triển khai kế kế MS-Word Google Forms Google, Google Forms Classroom, Máy in Thang đo, MS- bảng kiểm, Teams,… rubric trên máy tính, điện thoại thông minh 13
  15. Loại công cụ Dạy học trực tiếp kiểm tra, đánh Dạy học trực tuyến giá Triển khai Hỗ trợ thiết Hỗ trợ thiết Triển khai kế kế MS-Word TestOnline TestOnline, McMix Câu hỏi và đề Google Docs Google (trộnđề TN) kiểm tra trắc Google Forms Classroom, nghiệm Assignments MS- Máy in (trên MS- Teams,… Teams) trên máy Quyzizz tính, điện MS-Word thoại thông Azota minh MS-Word Google Docs Google Câu hỏi tự Google Forms Classroom, Máy in luận, bài kiểm Assignments MS- tra tự luận (trên MS- Teams,… Teams) trên máy Azota tính, điện thoại thông minh -Với hình thức dạy học trực tiếp thì phần mềm dùng để thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word, Google Forms,… Trong một số trường hợp thì có thể dùng McMix cho mục tiêu trộn đề. Các công cụ kiểm tra đánh giá này thường được xuất ra bởi thiết bị máy in để phát cho HS trong quá trình tham gia hoạt động học. -Với hình thức dạy học trực tuyến thì việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm tra, đánh giá được sự hỗ trợ bởi nhiều phần mềm hơn và thường có chức năng phản hồi kết quả học tập từ xa Loại hoạt động học cụ thể cũng liên quan đến việc lựa chọn, sử dụng phần mềm phù hợp trong thiết kế và triển khai câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá. Ví dụ: + Ở hoạt động xác định vấn đề/nhiệm vụ, GV có thể sử dụng một số phần mềm như: MS-PowerPoint, Kahoot,… để thiết kế các trò chơi có câu hỏi nhằm gắn kết HS vào nội dung bài học mới, xác định nhiệm vụ học tập mới, tạo sự hứng thú. + Ở hoạt động tìm hiểu/khám phá, luyện tập, GV nên sử dụng các phần mềm nhưGoogle Forms, Quyzizz,... để thiết kế, triển khai câu hỏi . 14
  16. 1.3. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chƣơng trình địa lí 12 theo định hƣớng phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh. 1.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng. 1.3.1.1.Kết quả điều tra từ giáo viên. Khi thực hiện khảo sát giáo viên chúng tôi đã phát 22 phiếu khảo sát giáo viên địa lí huyên Yên Thành, Quỳnh Lưu (mẫu phiếu tại phụ lục ), để GV trả lời, sau đó tôi tổng hợp và xử lí, kết quả như sau: Bảng: Kết quả điều tra thực trạng tại một số trường THPT tỉnh Nghệ An. Số lƣợng Tỉ lệ TT Nội dung Mức độ (%) 1 Khả năng ứng dụng chuyển Chưa thành thạo 19/22 86.3 đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá của GV Khá thành thạo 3/22 13.7 Rất thành thạo 0/22 0.0 2 Sự cần thiết của ứng dụng Rất cần thiết 21/22 95.4 công nghệ số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm Cần thiết 1/22 4.6 tra đánh giá HS. Không cần thiết 0/22 0.0 3 Mục đích ứng dụng công Hình thành kiến thức 1/22 4.5 nghệ số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh Luyện tập kĩ năng 9/22 40.9 giá Phát triển năng lực 12/22 54.6 4 Những khó khăn khi ứng Kỹ năng quản lí HS 3/22 13.6 dụng công nghệ số để đa dạng hóa hình thức dạy học và Kỹ năng ứng dụng CNTT 6/22 27.2 kiểm tra đánh giá của GV. Kỹ năng sử dụng tổ chức 13/22 59.2 1.3.2.2. Kết quả điều tra từ học sinh. Khi thực hiện khảo sát HS chúng tôi đã phát 1200 phiếu khảo sát cho HS một số trường thuộc huyện Yên Thành, Quỳnh Lưu (mẫu phiếu tại phụ lục), để HS trả lời, sau đó tôi đã tổng hợp và xử lí, kết quả như sau: 15
  17. Bảng: Kết quả điều tra ý kiến học sinh . Số lƣợng TT Nội dung Mức độ Tỉ lệ (%) Ý kiến của HS khi được tiếp Không thích 25/1200 2.1 cận dạy học và KTĐG học 1 tập bằng công nghệ số. Thích 175/1200 14.5 Rất thích 1000 83.4 Mức độ quan trọng của các Rất quan trọng 1012/1200 84.3 hình thức dạy học và kiểm 2 tra đánh giá bằng công nghệ Quan trọng 188/1200 15.7 số đối với bản thân HS Không quan 0/1200 0 trọng Mong muốn tham gia tự Rất mong muốn 1088/1200 90.7 đánh giá năng lực học của 3 bản thân hoặc của nhóm bạn Mong muốn 112/1200 9.3 bằng công nghệ số Không mong 0/1200 0 muốn Ý nghĩa đa dạng hóa các Cung cấp kiến 10/1200 0.8 hình thức dạy học và kiểm thức tra đánh giá bằng công nghệ số đối với học sinh Luyện tập kĩ 58/1200 4.8 năng số 4 Phát triển năng 64/1200 5.3 lực số Cả ba ý nghĩa 1068/1200 89.1 trên ( Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra học sinh) 1.3.2. Đánh giá thực trạng. Qua bảng số liệu trên, tôi có một số đánh giá như sau: + Nhận thức của giáo viên - Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá cho HS hiện nay rất cần thiết: tất cả 95.4% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 4.6% chọn phương án “cần thiết.. Các GV đều cho rằng ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá cho 16
  18. HS hiện nay góp phần cung cấp kiến thức, luyện tập kĩ năng và hình thành năng lực số cho học sinh. - Tuy vậy, về khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá của GV thì đa số GV còn chưa thành thạo, có đến 86.3% GV chưa thành thạo kĩ năng, chỉ có 13.7% giáo viên đã khá thành thạo khi ứng dụng công nghệ số để đa dạng hóa hình thức dạy học và KTĐG. Về những khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá HS của GV: có 27.2 % GV được khảo sát cho là khó khăn về kĩ năng ứng dụng Công nghệ thông tin, có đến 59.2 % GV gặp khó khăn khi tổ chức dạy học và đánh giá bằng công nghệ số. Như vậy, chứng tỏ việc ứng dụng công nghệ của giáo đa số giáo viên còn rất lúng túng. + Nhận thức của học sinh. - Về thái độ của học sinh khi được hỏi về mong muốn được tham gia học tập và đánh giá năng lực học tập bằng công nghệ số: có 90.7% HS rất hứng thú và rất mong muốn được tham gia điều này cho thấy việc ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá rất được học sinh ủng hộ. - Về mức độ quan trọng của các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá bằng công nghệ số đối với bản thân HS có tới 84.3 % học sinh khẳng định là rất quan trọng. - Về ý nghĩa ứng dụng công nghệ số để đa dạng hóa các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá đối với học sinh có đến 89.1 % HS khẳng định da đạng hóa này giúp các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng và phát triển các năng lực số của bản thân. 1.3.3.Vấn đề đặt ra và phương hướng giải quyết. Từ thực trạng trên đặt ra 2 vấn đề sau: - Giáo viên Địa lí cần phải nắm vững và thành thạo kĩ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học và KTĐG. - Giáo viên Địa lí cần ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh trong môn Địa lí lớp 12 Để giải quyết vấn đề trên, tôi đề xuất các giải pháp sau. - Xây dựng được các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học chương trình địa lí lớp12 - Xây dựng được các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong kiểm tra đánh giá trong chương trình địa lí lớp12 17
  19. CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12 2.1. Khái quát chƣơng trình Địa lí 12. - Chương trình Địa lý lớp 12 THPT gồm 2 phần: phần Địa lý tự nhiên và Địa lý kinh tế xã hội cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản vê các vấn đề tự nhiên và kinh tế xã hội Việt Nam. - Phần Địa lý tự nhiên bao gồm các chủ đề sau: + Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam. Sử dụng và bảo vệ tự nhiên. - Phần địa lí kinh tế xã hội gồm các chủ đề sau: Địa lí dân cư, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Địa lí nông nghiệp, Địa lí công nghiệp, Địa lí dịch vụ, vấn đề phát triển kinh tế xã hội các vùng kinh tế. 2.2. Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học trong chƣơng trình Địa lí lớp 12. 2.2.1. Sử dụng nguồn học liệu số trong dạy học địa lí 12. Các nguồn học liệu số được sử dụng trong chương trình Địa lí 12 như: các video trên Youtobe, các chương trình truyền hình về thời tiết..vv Ví dụ 1: Sử dụng nguồn học liệu số từ youtobe trong dạy học Địa li 12 cho hoạt động khởi động. - Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có thể khởi động bằng video “Xin chào Việt Nam” theo đường link: https://www.youtube.com/watch?v=Au6LqK1UH8g - Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển có thể khởi động bằng các video sau: +Video toàn cảnh bờ biển VN, link: https://www.youtube.com/watch?v=36BZOR9ypMk +Video tài liệu tuyên truyền biển đảo https://www.youtube.com/watch?v=SQagl94qmDU Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên có thể sử dụng video 10 loài SV có nguy cơ tuyệt chủng: https://www.google.com.vn/search?q=video+v Ví dụ 2: Sử dụng nguồn học liệu số từ tranh ảnh, bản đồ, số liệu thống kê trong dạy học Địa li 12. Sử dụng internet để tìm hiểu hình ảnh , số liệu thống kê thông tin về suy giảm các loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và địa phương: https://www.vectorstock.com; https://www.gso.gov.vn/ 18
  20. HS sử dụng internet để tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta. Sử dụng các phần mềm để hoàn thành dự án cùng các hình ảnh minh họa tuyên truyền bảo vệ môi trường. 2.2.2. Sử dụng các phần mềm biên tập học liệu số. *Tìm kiếm và biên tập video Ví dụ: Hƣớng dẫn HS tìm kiếm, biên tập video làm học liệu số trong dạy học chủ đề Sử dụng và bảo vệ tự nhiên Các bước hướng dẫn học sinh thực hiện như sau: Bước 1: GV đọc yêu cầu cần đạt để xác định từ khóa, trong trường hợp này là “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên”. Bước 2: GV có thể tìm video trong công cụ Google Search, hoặc truy cập vào trang https://www.youtube.com và nhập từ khóa tiếng Việt, hoặc tiếng Anh lựa chọnvideo phù hợp với yêu cầu và tải về máy tính cá nhân. Bước 3: Chèn chữ, cắt bỏ bớt một vài đoạn cho phù hợp, GV sử dụng phần mềm Video Editor để thực hiện. Bước 4: Xuất bản và lưu video vào máy tính để sử dụng. Ảnh minh họa: sản phẩm Video HS biên tập *Thiết kế infographic Ví dụ: Thiết kế infographic làm học liệu số trong hoạt động học bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Các bước thực hiện như sau: Bước 1: GV phân tích yêu cầu cần đạt, xác định được nội dung thông tin của infographic cần được trình bày gồm những nội dung sau: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2