intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương Chất khí - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

92
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương Chất khí - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh" nghiên cứu, thiết kế và sử dụng phương pháp DH theo mô hình 5E vào dạy học chương “Chất Khí” - Vật lí 10 nhằm phát huy năng lực cho HS; Đề tài nghiên cứu phần mềm ClassPoint trong dạy học nhằm đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS; Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo công nghệ giáo dục hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương Chất khí - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1,2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CLASS POINT TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH 5E CHƯƠNG CHẤT KHÍ – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Vật lí Nhóm tác giả: Chu Thị Hồng – Trường THPT Đô Lương 2 Thái Ngô Sơn – Trường THPT Đô Lương 1 Năm thực hiện: 2021-2022. Số điện thoại: 0911183829-0985336131 1
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam để đáp ứng nhu cầu cầu của xã hội. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay đổi theo để hướng tới học sinh nhiều hơn; mục tiêu của giáo dục không phải là học sinh thi đỗ nhiều hay ít mà là việc học đã chuẩn bị cho các em những hành trang gì để vào đời. Định hướng đổi mới của giáo dục là “Dạy học phải kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục có rất nhiều mô hình, giải pháp được nhà nghiên cứu giáo dục đề xuất. Đặc biệt, thuật ngữ được nhắc đến nhiều hiện nay là “Thuyết kiến tạo nhận thức”. “Thuyết kiến tạo nhận thức” lấy quan điểm xây dựng kiến thức mới dựa trên kiến thức cũ hoặc trải nghiệm được biết trước đó được nhiều nhà nghiên cứu, tìm hiểu. Và quan điểm của thuyết kiến tạo nhận thức là: Học tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri thức cho mình, đó là quá trình cá nhân tổ chức các hoạt động tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài và cấu tạo lại chúng dưới dạng sơ đồ nhận thức. Khi vận dụng lí thuyết kiến tạo vào giảng dạy, một mô hình dạy học dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức để xây dựng các giai đoạn học tập đã ra đời, áp dụng rộng rãi trên các nước phát triển đó là mô hình dạy học 5E. Mô hình dạy học 5E là mô hình dạy học gồm 5 bước được viết tắt bằng 5 chữ E bao gồm: Engage (Gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích) , Elaborate (Củng cố) và Evaluate (Đánh giá). Trong mô hình dạy học 5E, giáo viên là người kích thích, gây hứng thú, tạo động cơ cho các em học tập. Còn học sinh là người tham gia trực tiếp vào các tình huống, làm việc với dụng cụ, thực hành, thu thập thông tin... Học sinh khám phá nội dung học tập thông qua việc giải quyết vấn đề, khám phá khoa học, quan sát, thực hành, giải thích, củng cố, đánh giá .... Như vậy, dạy học theo mô hình 5E đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay là phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự chủ tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Trong thời đại 4.0, việc ứng dụng CNTT trong dạy học là một tất yếu, giáo viên không những phải ứng dụng công nghệ thông tin để trình chiếu kiến thức mà còn phải ứng dụng công nghệ thông tin để có thể tương tác với học sinh. Nhất là trong năm học 2020 – 2021 và 2021- 2022, dịch bệnh covid -19 trên cả nước diễn ra phức tạp học sinh chủ yếu học online. Tuy nhiên hiện nay, đa phần giáo viên chỉ ứng dụng CNTT để trình chiếu kiến thức một cách đơn điệu nên quá trình học tập học sinh ít tương tác, thiếu tập trung vào bài học và cảm thấy nhàm chán dẫn đến chất lượng giảng dạy không cao. Để đáp ứng nhu cầu tương tác trong giảng dạy Online như học trực tiếp thì chúng tôi đã tìm đến phần mềm ClassPoint. Đây là một công tương tác mạnh mẽ tích hợp vào Microsoft PowerPoint giúp giáo viên không cần sử dụng quá nhiều phần mềm trong một tiết học mà vẫn đảm bảo yếu tố trình chiếu và tương tác với học sinh, nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học. 2
  3. Qua nghiên cứu về chương trình cùng với thực tiễn dạy học, chúng tôi thấy mô hình 5E rất phù hợp để giảng dạy một số chủ đề trong chương trình Vật lí THPT và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, có năng lực làm việc hợp tác, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, tôi chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương “Chất khí” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng phương pháp DH theo mô hình 5E vào dạy học chương “Chất Khí” - Vật lí 10 nhằm phát huy năng lực cho HS. - Đề tài nghiên cứu phần mềm ClassPoint trong dạy học nhằm đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. - Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo công nghệ giáo dục hiện đại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng CNTT trong dạy học, thực trạng dạy học theo mô hình 5E tại địa bàn công tác. - Điều tra thực trạng học tập của học sinh THPT trong học tập bộ môn Vật lí ở trường THPT. - Nghiên cứu quy trình vận dụng dạy học theo mô hình 5E nói chung và trong môn Vật lí nói riêng. - Cách ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học theo mô hình 5E. - Xây dựng tiến trình dạy học chương “chất khí”- Vật lí 10 theo mô hình 5E có ứng dụng phần mềm “ClassPoint”. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Mô hình dạy học 5E. - Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học. 3
  4. - Năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học môn Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông mới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu, khảo sát việc ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học và mô hình dạy học 5E trên địa bàn công tác. - Thời gian nghiên cứu: Áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác năm học 2020 -2021 và 2021-2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp . 6. Những đóng góp của đề tài - Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về DH mô hình 5E và hoạt động học tập theo hướng phát huy năng lực cho HS. - Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo mô hình 5E với ứng dụng phần mềm ClassPoint trong giảng dạy môn Vật lí. - Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo mô hình 5 E và ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học chương chất khí Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Xây dựng các rubic đánh giá năng lực của học sinh khi tham gia học tập theo mô hình 5E. - Kết quả nghiên cứu đề tài vừa cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn, vừa trở thành tài liệu tham khảo trong việc đổi mới PPDH theo định hướng PTNL hiện nay đối với môn Vật lí nói riêng và các môn học nói chung. 4
  5. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1 Cơ sở lí luận về hình thức tổ chức dạy học theo mô hình 5E 1.1.1. Khái niệm về tổ chức dạy học theo mô hình 5E Mô hình dạy học 5E, được phát triển vào năm 1987 bởi tiến sĩ Rodger W. Bybee và các cộng sự trong tổ chức giáo dục Nghiên cứu Chương trình Khoa học Sinh học, thúc đẩy học tập hợp tác, tích cực trong đó học sinh làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề và điều tra các khái niệm mới bằng cách đặt câu hỏi, quan sát, phân tích và đưa ra kết luận. 5E là thuật ngữ viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố) và Evaluate (Đánh giá). Mô hình dạy học 5E là mô hình dạy học gồm 5 giai đoạn: gắn kết, khảo sát, giải thích, củng cố và đánh giá. Năm giai đoạn được xây dựng dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức của quá trình học, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới dựa trên các kiến thức hoặc trải nghiệm đã biết trước đó. 1.1.2. Đặc điểm của mô hình dạy học 5E Đây là quy trình gồm 5 bước như sau: Bước 1: Tạo sự chú ý (Engage): Để kích thích sự tích cực, chủ động của HS khi tìm hiểu về một nội dung học tập GV phải chuẩn bị trước các đồ dùng học tập tạo sự chú ý hứng thú tìm tòi khám phá ở học sinh: Ví dụ như chuẩn bị các tranh ảnh, các đoạn phim các thí nghiệm, mẫu vật, bộ câu hỏi định hướng, bài tập tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế, các hiện tượng thực tế... có liên quan trực tiếp tới nội dung học tập để HS có thể khám phá và tìm hiểu được nội dung học tập một cách dễ dàng và lý thú. Bước 2: Khảo sát (Explore): Khi đã có trong tay những đồ dùng dụng cụ học tập, GV phải hướng dẫn HS khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu những vấn đề có liên quan tới nội dung học tập: Có thể là việc quan sát tranh, phim ảnh hay làm thí nghiệm giải bài tập tình huống, trả lời câu hỏi, phân tích các số liệu các hiện tượng thực tế...vận dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và những gợi ý của thầy để hiểu đúng những vấn đề của nội dung học tập. Bước 3: Giải thích (Exflain): Khi đã có những chính kiến riêng của mình HS chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của mình, của bạn để hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây dựng thành các định nghĩa, khái niệm, quy luật, quá trình... Bước 4: Phát biểu (Elaborate): Sau khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề 5
  6. liên quan hay phân tích tổng hợp xâu chuỗi các vấn đề với nhau...phát biểu một mô hình hay một quy trình công nghệ mới dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung học tập. Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử phát biểu ý kiến của mình, GV nên để các HS khác đánh giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của bạn sau đó GV là người cuối cùng chốt đáp án và định hướng cho HS những đường hướng, cách thức học tập ở các nội dung tiếp theo. 1.1.3. Ưu điểm của mô hình dạy học 5E Đối với các chương trình giáo dục nhất là đối với các bộ môn khoa học tự nhiên mô hình 5E trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy đều cảm thấy tiếp nhận bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý tự khám phá và kiến tạo kiến thức cụ thể như sau: - Hiệu quả mô hình 5E đối với học sinh: + Các học sinh cảm thấy dễ nhớ các kiến thức và bài học hơn khi được học theo mô hình 5E. + Mô hình này còn giúp tăng đáng kể kết quả học tập và duy trì tính kết nối giữa các bài học khoa học. - Hiệu quả mô hình 5E đối với giáo viên: + Mô hình 5E còn giúp cho giáo viên chuẩn bị bài giảng trở nên đơn giản hơn và có tính hệ thống hơn, giúp tạo được những hoạt động đa dạng cho học sinh trải nghiệm. + Điều đó có nghĩa là mô hình này thúc đẩy triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Vai trò của giáo viên chính là tạo ra môi trường học tập trải nghiệm giúp học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó. + Mô hình 5E cũng giúp giáo viên cảm thấy hào hứng với bài dạy, các nội dung được triển khai được dễ dàng và thuận lợi hơn, đặc biệt tránh được các tình huống như bỏ sót kiến thức hay các hoạt động trải nghiệm. + Mô hình 5E mang lại cho giáo viên một cách nhìn hệ thống và toàn diện, giúp ích trong việc triển khai các nội dung đa dạng khác nhau. + Mô hình 5E giúp cho giáo viên tìm được trọng tâm của bài học và dẫn dắt học sinh tiến hành được các bước một cách có hệ thống. 1.2 Khái niệm, đặc điểm về dạy học phát triển năng lực cho học sinh 1.2.1 Khái niệm về dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. 6
  7. 1.2.1.1. Đặc điểm về dạy học phát triển năng lực - Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đo lường và đánh giá được. Dạy học để biết cách làm việc và giải quyết vấn đề. - Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học dễ cập nhật tri thức mới. - Đặc điểm về phương pháp tổ chức: + Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề. + Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới. + Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người học + Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản biện. - Đặc điểm về không gian dạy học: Không gian dạy học có tính linh hoạt, tạo không khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. - Đặc điểm về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh giá đó là: người học được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại. - Đặc điểm về sản phẩm giáo dục: + Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn. + Phát huy khả năng tự tìm tòi, khám phá vừ ứng dụng nên người học không bị phụ thuộc vào học liệu + Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập. 1.2.2. Định hướng phát triển năng lực chung cho học sinh trong chương trình GDPT 2018 Năng lực chung: Đây là những năng lực cơ bản nhất, thiết yếu, cốt lõi, và là nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống, trong lao động nghề nghiệp. Theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT yêu cầu phát triển 3 năng lực chung đó là: 7
  8. - Năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 1.2.3. Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong môn Vật lí THPT Cũng theo chương trình GDPT 2018 và Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT thì chương trình Vật lí THPT hình thành cho học sinh các năng lực, phẩm chất chung thông qua các năng lực chuyên biệt của bộ môn như sau: 1.2.3.1 Nhận thức Vật lí - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình Vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình Vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình Vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình Vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. 1.2.3.2 Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí - Đề xuất vấn đề liên quan đến Vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề, dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích; lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình 8
  9. tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm…, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 1.2.3.3 Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 1.3 Giới thiệu tính năng mới của phần mềm ClassPoint trong dạy học - ClassPoint là một công cụ được tích hợp vào Microsoft PowerPoint nhằm tạo ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác mạnh mẽ ngay trên slide bài giảng giúp giáo viên xây dựng sự tương tác trực tiếp mạnh mẽ với học sinh nhằm cải thiện chất lượng dạy và học. Đây là một trong những công cụ phù hợp để giáo viên tăng cường việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Ứng dụng không chỉ chạy các slide PowerPoint thông thường mà còn cho phép người tham gia tương tác trực tiếp trên slide, ngoài ra còn giúp GV thu thập các câu trả lời trực tiếp và lưu dữ liệu như điểm số của học sinh theo thứ tự thời gian trong các tệp riêng biệt. - Ngoài chức năng như một công cụ đố vui các câu hỏi trắc nghiệm giống như Kahoot, Quizz, thì nó có còn có nhiều dạng tương tác khác tối ưu hơn như các câu trả lời tự luận, vẽ hình, uploat ảnh, bảng trắng… - Nó đáp ứng yêu cầu dạy học môn Vật lí: thí nghiệm ảo, hình ảnh, bảng trắng, bài tập trắc nghiệm, tự luận…Chỉ trong một nốt nhạc bài dạy Vật lí trở thành bài giảng tương tác tuyệt vời. 9
  10. Hình 1: Ảnh minh họa chức năng của Classpoin -Tính năng ưu việt của ClassPoint được tích hợp trong PowerPoint. Nội dung PowerPoint ClassPoint Giống Cách soạn bài giảng: chèn video, hình ảnh…, sử dụng các bút: laser , tô màu , bút ghi chú, bảng trắng -Để HS tương tác được thì - Để HS tương tác được thì ta chỉ GV phải dùng các hiệu cần dạng câu hỏi tương tác ở ứng, triger nhóm công cụ tạo tương tác -Trong DHTT: HS tương ( Hình 1) tác bằng cách trả lời vấn - Trong DHTT: HS tương tác vào Khác đáp, nêu đáp án trong hộp ClassPoint, nhập mã code hoặc chat : Google meet, quét QR, trả lời câu hỏi bằng cách zoom,.. chủ yếu dùng câu ghi đáp án, tải ảnh, nối, vẽ…trực hỏi trắc nghiệm tiếp lên slide câu hỏi ở điện thoại. - Các bài tự luận không thực hiện được. - 100% HS được tương tác thể hiện và bày tỏ quan điểm riêng của mình trong quá trình học và Ưu điểm hứng thú khi được GV thiết lập Dễ cài đặt câu hỏi ở chế độ thi đấu. trong DHTT - Có chức năng xuất bài giảng share pdf. - Câu hỏi tương tác dễ thiết kế. Chỉ một số HS tham gia Tương thích các phần mềm tương tác windows 7,8,10, các phiên bản Nhược của Microsoft PowerPoint 2016, điểm Nếu muốn tương tác thì DHTT cần sử dụng thêm các công 2019,365. cụ hỗ trợ khác. Bản free thì mỗi bài giảng được 5 slide tương tác, 25 HS tham gia. 10
  11. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và vận dụng mô hình 5E trong dạy học Vật lí ở các trường THPT. Khảo sát 72 giáo viên ở hai trường THPT Đô Lương 1 và Đô Lương 2 trên địa bàn công tác về việc vận dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực ở trường THPT chúng tôi thu được kết quả sau:(link khảo sát https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdGbxncFNBkbzl5PqUUDgmnMTfC0 wdSKI_8jEg0IWIBnBtkcg/viewform) Kết quả khảo sát cho thấy đa phần giáo viên đều đã học hỏi cũng như thích nghi với việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình 2018. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực mà giáo viên hay sử dụng hiện nay là: dạy học theo góc, dạy học theo trạm, tổ chức hoạt động trải nghiệm… Đây là những phương pháp đã được tập huấn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên hiện nay. Tuy nhiên những phương pháp dạy học tích cực trên chỉ được giáo viên áp dụng trong quá trình giảng dạy trực tiếp, trong các tiết thao giảng dự giờ, dạy học chủ đề…còn trong bối cảnh dạy học online thì những phương pháp đó không phát huy hiệu quả . 11
  12. Để nâng cao hiệu quả giáo dục, chất lượng đầu ra theo yêu cầu của dạy học phát triển năng lực thì giáo viên phải không ngừng phải học hỏi các phương pháp, mô hình dạy học hay trên thế giới. Mô hình dạy học 5E là một mô hình dạy học được áp dụng nhiều đối với các nước có nền giáo dục phát triển. Đây là mô hình dạy học đáp ứng tất cả các yêu cầu của dạy học phát triển năng lực nhất là đối với các bộ môn tự nhiên như Vật lí, sinh học, hóa học nhưng giáo viên còn ít áp dụng mô hình này, thậm chí có tới 56,9% GV chưa biết tới mô hình dạy học 5E. 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THPT Khảo sát 72 giáo viên đang giảng dạy tại 2 trường THPT Đô Lương 1 và Đô Lương 2 tại huyện Đô Lương về việc sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học để tăng hứng thú và khả năng tương tác cho học sinh chúng tôi thu được kết quả sau:(link khảo sát https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdGbxncFNBkbzl5PqUUDgmnMTfC0 wdSKI_8jEg0IWIBnBtkcg/viewform) 12
  13. Qua số liệu điều tra cho thấy, CNTT ngày càng phát triển, giáo dục đang chuyển mình với công nghệ 4.0. Giáo viên ai cũng biết đến một số công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học và khai thác cũng như sử dụng nó trong quá trình dạy học. Với 100% giáo viên biết sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtube, PowerPoint là các công cụ trình chiếu kiến thức. Trong giai đoạn dạy học trực tuyến các giáo viên không ngừng tìm kiếm và sử dụng các phần mềm hỗ trợ để tương tác với học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến cũng như trực tiếp và sẵn sàng bỏ kinh phí để trải nghiệm. Công cụ ClassPoint là một công cụ tối giản đáp ứng được các yêu cầu trong dạy học trực tiếp cũng như trực tuyến nhưng nó chưa được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến như PowerPoint. 13
  14. 2.3. Thực trạng thái độ học tập và sự tương tác của HS trong DH ở các trường THPT hiện nay Khảo sát 180 HS tại 4 lớp khối 10 ở hai trường THPT Đô Lương 1 và Đô Lương 2 cho thấy thái độ và sự tương của HS khi học tập được thể hiện rõ qua 2 bảng sau: (link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSd57FWGgJyfgdN7BPgjvt2DHBSVE 4uZ9SzR4EzHpWYgHhbykQ/viewform) Thái độ học tập của học sinh Số lượng Tỉ lệ Rất hứng thú 18 10 % Khá hứng thú 54 30% Bình thường 68 37,8% Không thích, chán nản 40 22,2% Bảng 3: Thái độ học tập của học sinh Thái độ tương tác của HS trong Số Tỉ lệ (%) hoạt động học tập lượng Thường xuyên, liên tục 27 15 % Có tham gia 60 33,4% Tham gia nếu bắt buộc 79 43,8 % Chưa bao giờ 14 7,8% Bảng 1: Tỉ lệ tương tác của HS trong DH trực tuyến, trực tiếp Theo đó 40 % HS được khảo sát cảm thấy hứng thú và rất hứng thú trong các hoạt động học tập. Tuy nhiên, có 22,2% HS được khảo sát cảm thấy thờ ơ, không thích, thậm chí chán nản trong học tập. Sự tương tác với giáo viên trong các hoạt động học tập cũng không cao: 15% số HS được khảo sát thường xuyên liên tục tương tác, số còn lại chỉ tham gia, hoặc tham gia khi bắt buộc và 7,8% chưa bao giờ tương tác với giáo viên. Cũng theo số liệu phiếu điều tra có 16% các em tự tin trình bày phát biểu ý kiến thảo luận trước lớp, 20% HS thấy rằng các em có kĩ năng hoạt động nhóm tốt. Nhưng có tới 85,5 % mong muốn của các em khi tham gia học tập là được tự làm thí nghiệm, được chơi các trò chơi trong học tập và được tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm. Một con số cao bất ngờ đó là 88 % HS nhận định kỹ năng ứng dụng CNTT của các em trong học tập tốt và khá tốt. 14
  15. 2.4. Nhận xét Qua tìm hiểu cơ sở lí luận cũng như thực trạng dạy học hiện nay thì chúng tôi đi đến nhận xét sau: - Giáo viên hoàn toàn có đủ năng lực, chuyên môn thích ứng được với dạy học phát triển năng lực theo chương trình GDPT 2018. - Giáo viên có khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tiếp cũng như luôn học hỏi và ứng dụng CNTT một cách nhanh chóng để thích ứng với dạy học trực tuyến trong đại dịch covid 19. - Giáo viên không ngừng tìm kiếm những phần mềm, ứng dụng CNTT để tăng khả năng tương tác trong dạy học, và sẵn sàng trả phí cho các phần mềm tiện ích cao phục vụ cho công tác giảng dạy. - Giáo viên luôn không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và nâng cao chuẩn đầu ra. - Học sinh thích được tương tác, thảo luận nhóm với bạn bè, được làm thí nghiệm, được tương tác với giáo viên. - Nguyên nhân làm cho các em không tự tin hoạt động nhóm, phát biểu ý kiến trước lớp là ít được tổ chức các hoạt động nhóm, ít được tương tác phát biểu trước lớp vì GV chú trọng vào dạy kiến thức. - Học sinh có năng lực ứng dụng CNTT và hứng thú với các giờ học có ứng dụng CNTT, nhất được tương tác với bạn bè, giáo viên bằng các ứng dụng CNTT. Như vậy qua tìm hiểu cơ sở lí luận cũng như điều tra thực tiễn để dạy học hiệu quả giáo viên cần đổi mới PPDH, cần hướng tới cho các em thực hành thí nghiệm, phát biểu ý kiến bản thân trước lớp, tự khám phá và xây dựng tri thức và hơn hết phát huy thế mạnh của các em là ứng dụng CNTT vào các giờ học. Chúng tôi nhận thấy rằng “Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học theo mô hình 5E” là một đề tài hoàn toàn khả thi và có hiệu quả cao trong giảng dạy. Nó không những hiệu quả khi dạy học trực tiếp mà còn có thể áp dụng và có hiệu quả cao trong dạy học trực tuyến. 3. Giải quyết vấn đề 3.1. Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình dạy học 5E với ứng dụng của phần mềm ClassPoint trong dạy học môn Vật lí ở trường THPT để phát triển năng lực cho học sinh 3.1.1. Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình 5E nhằm phát triển năng lực trong dạy học Vật lí THPT. Chúng ta biết rằng “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn 15
  16. trong những điều kiện cụ thể”. Cùng với đặc thù chung của bộ môn Vật lí là môn khoa học thực tiễn, có nhiều định luật định lí được rút ra từ thí nghiệm cũng như ứng dụng các định luật trong đời sôngs hàng ngày. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng tiến trình dạy học theo mô hình 5E có các quan điểm chính như sau: - Một là: tuân thủ đúng các trình tự của các pha (giai đoạn) trong mô hình 5E. - Hai là: sử dụng phiếu học tập trong quá trình giảng dạy để đảm bảo về mặt thời gian. - Ba là: các kiến thức lý thuyết, hàn lâm và thí nghiệm mà học sinh có thể tự tìm hiểu được ở nhà nên đưa vào phần hoạt động mở rộng. - Bốn là: linh hoạt trong các hình thức đánh giá. Đánh giá bằng các bài trắc nghiệm nhanh ở giai đoạn đánh giá, đánh giá qua quá trình học tập hay đánh giá qua sản phẩm thu được từ hoạt động ở nhà. - Năm là: sử dụng các công cụ hỗ trợ như phòng máy, máy chiếu, các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm đơn giản… Trong phạm vi của đề tài chúng tôi tổ chức khai thác và sử dụng phần mềm ClassPoint trong quá trình dạy học. - Sáu là: chú ý đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Các tiến trình phải bám sát đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi giai đoạn phải trả lời được câu hỏi: “Giai đoạn này có khả năng hình thành và phát triển được các năng lực nào?”. Cụ thể, mô hình 5E theo định hướng phát triển năng lực sẽ có các đặc điểm chính như sau: - Giai đoạn gắn kết (E1): Gắn kết là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình học tập, có kích thích được hứng thú học tập ở học sinh hay không là do giai đoạn này quyết định. Gắn kết ở đây là gắn kết giữa học sinh và bài học, tạo động cơ học tập cho học sinh. Thông thường có 2 tình huống thường áp dụng trong giai đoạn này là: xuất phát từ lỗ hổng kiến thức để hoàn thiện kiến thức hoặc xuất phát từ quan niệm sai để có một kiến thức hoàn chỉnh và chính xác. Bên cạnh đó, một số hoạt động tập thể, trò chơi …cũng góp phần thành công trong giai đoạn này. Trong giai đoạn gắn kết HS được ôn lại kiến thức cũ và từ kiến thức cũ xây dựng những nhận định giả thuyết giả thuyết mới. Như vậy để tiếp nhận được vấn đề các em phải ôn lại kiến thức đã học, liên hệ nhiều kiến thức với nhau. Khi giáo viên thường xuyên tổ chức hoạt động này các em sẽ hình thành được thói quen, năng lực tực tự học ở nhà. Khi tiếp nhận vấn đề mới các em phải không ngừng đặt câu hỏi tại sao lại như thế? Tại sao kiến thức cũ mà các em đã được học không giải quyết được vấn đề mới?… Để trả lời những câu hỏi, những thắc mắc các em phải tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc. Đây chính là bước khởi đầu để rèn luyện thói quen tích cực khám phá, tìm tòi mọi lúc, mọi nơi và trong mọi trường hợp với nhiều đối tượng khác nhau. - Giai đoạn khảo sát (E2): Giai đoạn này có nhiều cơ hội cho học sinh rèn luyện các năng lực như: quan sát, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí; giải quyết 16
  17. vấn đề và sáng tạo… Để làm được điều này, giáo viên để học sinh được chủ động khám phá các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Giáo viên cung cấp những cơ hội (kiến thức, những trải nghiệm cơ bản và nền tảng) dựa vào đó các kiến thức mới có thể được bắt đầu xây dựng. Học sinh sẽ trực tiếp khám phá và thao tác trên các thí nghiệm hoặc học cụ đã được chuẩn bị sẵn. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động đa dạng như quan sát, làm thí nghiệm, thiết kế hay thu thập số liệu. Ngoài ra, giai đoạn E2 là giai đoạn làm việc nhóm, khi làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân cách cũng như năng lực của chính HS đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy nghĩ, biết lắng nghe quan điểm của người khác, biết cách tự điều chỉnh bản thân, biết cách tranh luận và thuyết phục cũng như học cách tôn trọng người khác. Hình thành, tích lũy cho các em kinh nghiệm làm việc nhóm, hợp tác nhóm. Thông qua thảo luận nhóm HS biết cách tự thể hiện mình, bộc lộ suy nghĩ của bản thân đồng thời nuôi dưỡng sự tự tin và sáng tạo. Qua trao đổi, thảo luận GV kịp thời phát hiện được lỗi sai, thiếu sót của các em trong quá trình tư duy, lập luận để kịp thời chấn chỉnh, rèn luyện cho HS cách tư duy khoa học đồng thời cũng hướng dẫn cả cách diễn đạt, trình bày vấn đề. Do đó, HS không chỉ học từ thầy cô mà còn học từ bạn, từ tài liệu sách vở, từ việc đúc rút kinh nghiệm của bản thân. Để giai đoạn này đạt hiệu quả, phiếu học tập là một yếu tố cần thiết. Thay vì giáo viên trực tiếp hướng dẫn các thao tác thí nghiệm, giáo viên để học sinh dựa vào phiếu học tập để tự trao đổi và tìm ra cách thức thực hiện thí nghiệm. - Giai đoạn giải thích (E3): Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh giải thích các hiện tượng, kết quả thí nghiệm…được thực hiện ở pha E2 bằng các kiến thức của các em. Sau đó giáo viên phân tích và đưa ra các kết luận khoa học chính xác. Tuyệt đối trong giai đoạn này không làm theo chiều ngược lại, vì nếu làm như vậy sẽ làm mất đi năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề của các em. Và cũng trong giai đoạn này, giáo viên sẽ giới thiệu các thuật ngữ mới, khái niệm mới, công thức mới, giúp học sinh kết nối và thấy được sự liên hệ với trải nghiệm trước đó. Kiến thức ban đầu qua quá trình làm việc nhóm của HS có thể chưa hoàn toàn chính xác vì vậy để các em nhận ra điểm sai lệch của bản thân, để các em chiếm lĩnh được kiến thức một cách chính xác thì GV phải để cho HS bộc lộ sản phẩm tự học của mình thông qua quá trình giải thích, phản biện để các em được chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau. Trong quá trình diễn đạt (lập luận) và đặt câu hỏi (phản biện) học sinh sẽ tự soi xét lại sản phẩm mới học được của mình từ đó bổ sung, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm về cách học, cách diễn đạt. Như vậy giai đoạn E3 phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp hợp tác cũng như năng lực ngôn ngữ… - Giai đoạn củng cố (E4): Ở giai đoạn này giáo viên tập trung cho học sinh có được không gian áp những gì đã học được. Tạo cơ hội cho việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào các tình huống cụ thể. Cụ thể, giáo viên giúp học sinh thực hành và vận dụng các kiến thức đã học được ở bước giải thích, giúp 17
  18. học sinh đào sâu hơn các hiểu biết, khéo léo hơn các kỹ năng, và có thể áp dụng được trong những tình huống và hoàn cảnh đa dạng khác nhau. Nếu chủ đề được lựa chọn có khả năng mở rộng cho các chủ đề sau, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày phương án giải quyết hay dự đoán để củng cố kiến thức mới và chuẩn bị cho các chủ đề bài học tiếp theo. Và đặc biệt, các vấn đề gợi mở ở giai đoạn E1 phải được giải quyết ở giai đoạn này để tạo sự thuyết phục cho học sinh. - Giai đoạn đánh giá (E5): Giai đoạn đánh giá nhằm hai mục đích là ghi nhận kết quả và điều chỉnh cho các bài học tiếp theo. Giáo viên ghi nhận các kết quả về việc hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh sau bài học. Và bên cạnh đó phải có các điều chỉnh thích hợp với đối tượng học sinh của mình trong các bài học tiếp theo. Giai đoạn đánh giá không nhất thiết là giai đoạn cuối trong tiến trình, chúng ta có thể đánh giá thông qua quá trình học của học sinh. Giáo viên quan sát học sinh thông qua các hoạt động nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn để xem sự tương tác trong quá trình học. Giáo viên không nên cố định một phương pháp đánh giá khuôn mẫu mà luôn linh hoạt trong việc đánh giá. Như vậy chúng tôi tóm tắt hoạt động theo mô hình 5E áp dụng trong dạy học bộ môn Vật lí như sau: Các giai đoạn Hoạt động của giáo viên của mô hình Nhiệm vụ chính Các hoạt động gợi ý Tạo hứng thú học - Tổ chức cho HS các trò chơi học tập tập cho HS bằng như rung chuông vàng,Kahoot, quizz,, cách - Cho cả lớp xe một trích đoạn phim Gắn kết E1 (Gắn két giữa học sinh - Kích thích tính hoặc một bản nhạc liên quan đến bài học và bài học) tò mò ở HS - Tiến hành các bài kiểm tra ngắn đầu + Xuất phát từ sai giờ để kết nối với bài học trước lầm của HS - Sử dụng các câu hỏi liên quan đến các + Xuất phát từ lỗ hiện tượng, ứng dụng của bài học mới hổng. trong cuộc sống - GV chia lớp thành các nhóm học tập và tiến hành các hoạt động với dụng cụ thí nghiệm đã được chuẩn bị như: thiết kế phương án thí nghiệm, tiến hành thí Khảo sát (E2) Tạo cơ hội cho HS nghiệm, thu thập số liệu Tạo cơ hội cho HS chủ động khám - GV tiến hành thí nghiệm và yêu cầu các tự xây dựng tri phá tri thức mới nhóm HS quan sát, ghi nhận số liệu và thức mới bằng thông qua các rút ra nhận xét hoạt động trải nghiệm 18
  19. cách khảo sát hiện - GV minh họa thí nghiệm thông qua tượng thí nghiệm các video chương trình mô phỏng và yêu cầu HS quan sát, ghi nhận…. - GV chia nhóm để HS giải quyết một vấn đề học tập (một bài toán, một tình huống) đòi hỏi những kiến thức và kĩ năng mới - GV xây dựng những tình huống trái ngược về khái niệm để thúc đẩy HS tranh luận, trao đổi ý kiến với nhau Hỗ trợ HS trong - Cung cấp những kiến thức hoặc trải quá trình trải nghiệm cơ bản , nền tảng, từ đó các kiến nghiệm thức mới có thể được hình thành - Sử dụng các câu hỏi để chuyển hướng khám phá của HS khi cần thiết - Giúp đỡ HS trong quá trình khảo sát nhưng chỉ đóng vai trò là người tư vấn, không vội kết luận hoặc đánh giá kết quả của HS - Sử dụng các câu hỏi để chuyển hướng khám phá của HS khi cần thiết Giải thích (E3) Tạo cơ hội cho HS - Giúp đỡ HS trong quá trình khảo sát giải thích khám nhưng chỉ đóng vai trò là người tư vấn, Tạo cơ hội cho HS không vội kết luận hoặc đánh giá kết tự xây dựng kiến phá bằng các kiến thức và kĩ năng quả của HS thức mới bằng cách sử dụng kiến của bản thân - GV hỏi các nhóm sau khi tiến hành thí thức và kĩ năng đã nghiệm thấy có hiện tượng gì xảy ra biết trước đó để hoặc thí nghiệm đó có thể trả lời được giải thích các hiện câu hỏi ban đầu hay không? tượng thí nghiệm - Gv có thể giới thiệu các công thức, ở bước khảo sát. GV kết luận, chính khái niệm, sơ đồ mới để hệ thống lại các xác hóa lại các kiến thức mà HS đã khám phá ở bước kiến thức khoa trước đó học - GV sử dụng video, phần mềm chuyên dụng, phim hoặc tài liệu khoa học để cung cấp thông tin khoa học cho HS. 19
  20. - GV sử dụng các câu chuyện lịch sử để đưa ra kết luận. Củng cố (E4) Tạo cơ hội cho - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi, vấn đề nêu Tạo cơ hội cho HS HS áp dụng các ra ở đầu bài. áp dụng kiến thức kiến thức đã lĩnh - GV đưa ra bài tập tìm điểm giống và tự mình xây dựng hội được vào giải khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng, quyết các vấn đề hoặc cho trò chơi thử thách, giúp HS vận học tập và cuộc dụng ngay các kiến thức vừa học. sống. - Sử dụng hệ thống bài tập định tính, định lượng, thực tế,… trong phiếu học tập để HS áp dụng ngay. GV mở rộng nội - GV giới thiệu các sản phẩm học tập đã dung bài học cho chuẩn bị sẵn cho HS và yêu cầu các em tiến HS: hành chế tạo thử nghiệm ở nhà (có phần - Giới thiệu các hướng dẫn cụ thể trong phiếu học tập).. ứng dụng thí - Giới thiệu một số kiến thức liên quan đến nghiệm liên quan; nội dung bài học đã được chuẩn bị trước - Giao và hướng trong phiếu học tập dẫn thực hiện các - Giao một số nhiệm vụ học tập về việc bài tập hoạt động ứng dụng kiến thức vừa học đến HS. ở nhà - Gợi mở các vấn đề liên quan đến bài học tiếp theo Giai đoạn đánh GV tiến hành các - GV có thể cho HS làm bài trắc nghiệm giá ( E5) hoạt động đánh nhanh hoặc bài viết tự luận trong một đoạn Đánh giá kết quả, giá cho HS: văn gồm 5 câu hoặc trả lời giữa các nhóm quá trình xây dựng - GV đánh giá trong vòng 5 phút, hoặc thuyết trình sản kiến thức của HS. HS; phẩm học tập - HS đánh giá lẫn - Đặt các câu hỏi mở để HS có cơ hội giải nhau thích hoặc trình bày: Bạn biết gì về chủ đề vừa học? Bạn có dữ liệu gì để chứng - HS tự đánh giá. minh,…? - Sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá đã chuẩn bị sẵn để các em tiến hành đánh giá lẫn nhau hay tự đánh giá. 3.1.2.Giới thiệu các chức năng phần mềm ClassPoint 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2