intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình Vật lý lớp 11 nâng cao

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

89
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, thực hiện giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà trường là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất. Đó cũng chính là vấn đề mà "Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình Vật lý lớp 11 nâng cao" hướng đến trình bày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình Vật lý lớp 11 nâng cao

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ     Năng lượng không thể  thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt   động của cuộc sống. Sự thiếu hụt năng lượng trong một thời gian dài sẽ là nhân  tố  kìm hãm sự  phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu  ứng xấu  đến tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có   thể khai thác để cung cấp cho nhu cầu của xã hội không phải là vô tận. Nước ta   được thiên nhiên  ưu đãi, có sự  phong phú về tài nguyên năng lượng nhưng trên  thực tế cho thấy khả năng khai thác, chế biến, sử dụng còn nhiều hạn chế, hiệu   quả  thấp. Nếu tình trạng này cứ  tiếp tục kéo dài thì sẽ  hết sức nguy hiểm. Do  vậy, việc giáo dục sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  là một yêu cầu   cấp thiết. Hành động và  ứng xử  của con người đối với các nguồn năng lượng   quý giá bị điều chỉnh bởi chính thái độ và nhận thức của họ mà giáo dục có vai   trò to lớn.      Giáo dục sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  trong phạm vi trường   THPT là một quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức và mối quan tâm  đối với các nguồn năng lượng như  về  các loại năng lượng, ý nghĩa to lớn của  nó, tình trạng khai thác sử  dụng hiện nay và những nguy cơ  làm cạn kiệt các  nguồn năng lượng sao cho các em có đủ  kiến thức, thái độ, động cơ  và kĩ năng   để có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hiện tại và tương lai. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ   1. Về cơ sở lí luận    Nhà trường đào tạo, giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ để họ trở thành  những công dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ở nhà trường được thực   Trang 1/26
  2. hiện thông qua hoạt động dạy học. Các hoạt động dạy học dựa trên các chương  trình giáo dục được xây dựng khoa học và chặt chẽ, bao gồm các thành tố: mục   tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ  chức giáo dục, đánh giá kết quả  giáo dục. Trong đó nội dung dạy học phải phản ánh được những vấn đề  đang  được cả loài người quan tâm, trong đó có vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm   và hiệu quả.    Giáo dục nhà trường thông qua các hoạt động phong phú đa dạng và hỗ trợ lẫn   nhau như: vui chơi, lao động, hoạt động xã hội thông qua sinh hoạt tập thể, tự  tu dưỡng. Vì vậy, giáo dục phổ  thông hoàn toàn có khả  năng, điều kiện thực   hiện các yêu cầu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện việc  giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.    Nhà trường đóng vai trò quan trong đối với giáo dục sử dụng năng lượng tiết   kiệm và hiệu quả vì ngoài đối tượng học sinh và thông qua học sinh có thể  tác  động một cách rộng rãi lên các thành viên khác trong xã hội, trước hết là các  thành viên trong gia đình học sinh. Vì vậy, thực hiện giáo dục sử  dụng năng  lượng tiết kiệm và hiệu quả  trong nhà trường là một trong các biện pháp hữu   hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất.   2. Về cơ sở thực tiễn.    Số lượng học sinh, giáo viên các cấp, bậc học của Việt nam hiện nay chiếm   gần 1/3 dân số  cả  nước, trong đó học sinh, giáo viên các cấp THPT, THCS là  gần 10 triệu người. Đó là một lực lượng hùng hậu, là đối tượng quan trọng  thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời đây cũng là lực   lượng quan trong thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động các đối tượng  khác trong xã hội thực hiện mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Trang 2/26
  3.    Việc đổi mới giáo dục Việt nam hiện nay là cơ sở cho việc đưa các nội dung  giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân. Vì   một trong các yêu cầu đối với giáo dục là nội dung phương pháp giáo dục phải  đáp ứng được các yêu cầu của xã hội.    3. Cơ sở pháp lí. ­ Nghị  định số  102/2003/NĐ­CP của Chính phủ  về  ''sử  dụng năng lượng tiết  kiệm và hiệu quả''. ­ Pháp lệnh số 02/1998/PL­UBTVQH10 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. ­ Luật điện lực năm 2005, qui định về  tiết kiệm trong phát điện, truyền tải và  phân phối điện... II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU     Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự  tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống con người. Ngày nay, có thể thấy rõ  các vấn đề khủng hoảng năng lượng thường có tác động rất lớn tới kinh tế  và  xã hội của các nước trên thế  giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề  năng   lượng thành quốc sách, đặt thành vấn đề  “an ninh năng lượng” đối với sự  phát  triển quốc gia.    Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng như hiện  nay trên thế  giới cũng như  Việt nam đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng  không tái sinh như than, dầu lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt. Dân số toàn cầu hiện  nay đã hơn 6 tỉ người. Muốn duy trì sự phát triển của xã hội cần khai thác được   các nguồn tài nguyên lớn trong đó có tài nguyên năng lượng.     Việc khai thác và sử  dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch có quy mô càng   lớn thì càng  ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và làm gia tăng hiệu  ứng nhà  kính là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến môi trường trên Trái  Trang 3/26
  4. đất  ở  qui mô lớn (ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước; tài nguyên bờ  biển bị  đe doạ  do nước biển dâng cao; sức khoẻ  của con người bị  ảnh hưởng  bởi nhiệt độ  toàn cầu tăng, bệnh tật truyền nhiễm phát sinh; cháy rừng thường   xuyên xảy ra; tiêu thụ  năng lượng tăng do nhu cầu làm lạnh). Ở Việt nam, các  biểu hiện và hậu quả của sự biến đổi khí hậu Trái đất đã bộc lộ ngày càng rõ:   thời tiết bất thường, bão lũ và khô hạn thường xuyên hơn, chế  độ  thời tiết gió  mùa bị  xáo động bất thường. Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ  mở rộng vào mùa mưa lũ, các dòng sông tăng cường xâm thực ngang gây sụt lở  lớn các vùng dân cư  tập trung  ở  hai bờ  trên nhiều khu vực. Về  mùa khô hiện  tượng phổ  biến là thuỷ  triều tác động ngày càng sâu về  phía trung du, hiện  tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở  vùng biển, đã thấy rõ hiện tượng úng ngập do thuỷ triều.    Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  ngày nay đang là xu hướng chng   cho tất cả các quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia  đang phát triển; các nước có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào cũng như các  nước khan hiếm nguồn năng lượng. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả  cũng là yêu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia và cũng là một trong các biện   pháp quan trọng để  góp phần giải quyết các vấn đề  toàn cầu hiện nay, trước   hết đó là vấn đề môi trường, vấn đề phát triển bền vững.    Trong thực tế  ở các nước phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của các  sản phẩm công nghiệp, bảo vệ môi trường ... thì vấn đề đặt ra là phải sử dụng   nguồn năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả. Để  thực hiện thành công   việc sử dụng nguồn năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả, ngoài các giải   pháp kĩ thuật như  sử  dụng công nghệ  mới nâng cao hiệu quả  sử  dụng năng   lượng, tìm các nguồn năng lượng mới thay thế, các quốc gia đều quan tâm tới  Trang 4/26
  5. giải pháp tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức người tiêu dùng về sử dụng   năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.      Từ  thực trạng trên cùng với đặc thù bộ  môn và kết quả  của đợt tập huấn   ''Tích hợp sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  vào trong dạy học'' tôi  mạnh dạn tìm tòi và nêu các giải pháp và biện pháp để  tổ  chức ''Tích hợp sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả'' trong dạy học vật lí cấp THPT. III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN    1. Một số nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục “sử  dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả”.     Việc lựa chọn các nội dung giáo dục sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả để đưa vào môn học cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau: ­ Nội dung được lựa chọn cần phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và sự  phát  triển của học sinh. ­ Nội dung lựa chọn phải gắn với chương trình, sách giáo khoa của cấp học,  không đưa thêm nội dung mới gây quá tải quá trình học tập của học sinh. ­ Trên cơ sở các mục tiêu, nội dung cơ bản cần xác định mục tiêu, nội dung cụ  thể cho từng lớp học, cấp học và đảm bảo tính kế  thừa giữa các lớp học, cấp  học. ­ Các nội dung được lựa chọn phải thiết thực, gần gũi trong đời sống và sản  xuất. ­ Nội dung được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế­xã hội và tập   quán văn hoá của các vùng miền. ­ Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông. ­ Thể hiện được bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học... ­ Mức độ tích hợp:     + Tích hợp toàn phần. Trang 5/26
  6.                                    + Tích hợp bộ phận.                                    + Hình thức liên hệ. 2. Mục tiêu tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. a. Về kiến thức. ­ Học sinh nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng,  nhiệt năng, hạt nhân nguyên tử, công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun ­  lenxơ  và các máy phát điện, máy cơ…, vận dụng để  sử  dụng năng lượng tiết  kiệm và hiệu quả có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu. ­ Học sinh hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt  động tiêu thụ năng lượng, hiệu suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu  suất sử dụng và tiết kiệm năng lượng trong đời sống cũng như khoa học kỹ thuật. ­ HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà giáo viên đã giới thiệu tích hợp và   trình bày trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. ­ Học sinh sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK mà còn có những điều phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề  giống với các tình huống học sinh  gặp phải trong đời sống. b. Về kĩ năng ­ Làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử  dụng năng lượng ở địa phương. ­ Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về  sử dụng  sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả qua môn Vật lí: sử dụng các thiết bị điện,  vận hành các động cơ … ­ Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động  của con người vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng  Trang 6/26
  7. (than, dầu mỏ, khí đốt ...) và phát triển các ngành công nghiệp. ­ Liên kết các môn học với nhau về sử  dụng sử  dụng năng lượng tiết kiệm và  hiệu quả.   Có hành vi sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học,  tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống; có thái độ  phê phán việc sử  dụng năng lượng một cách lãng phí; tuyên truyền về sử dụng sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình và cộng đồng. 3. Nội dung và địa chỉ, cách tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả vào một số bài dạy vật lí 11 nâng cao. Bài 12: ĐIỆN NĂNG VÀ CÔNG SUẤT ĐIỆN. ĐỊNH LUẬT JUN­LENXƠ (Tiết 2) I. MỤC TIÊU Kiến thức: ­ Trình bày được sự biến đổi năng lượng trong một mạch điện, nêu được công  thức tính công và công suất của dòng điện ở một mạch điện tiêu thụ điện năng,  công và  công suất của nguồn điện. ­ Nhắc lại được nội dung và công thức của định luật Jun­lenxơ. ­ Nêu được suất điện động của nguồn điện, suất phản điện của máy thu. ­ Biết cách nâng cao hiệu suất trong quá trình sử dụng điện. Kĩ năng:  ­ Vận dụng được công thức tính công và công suất của dòng điện chạy qua  đoạn mạch,công suất của máy thu. ­ Vận dụng được định luật Jun­lenxơ. Trang 7/26
  8. ­ Tính được hiệu suất của nguồn điện. ­ Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả II. CHUẨN BỊ 1. GV: ­GV đọc lại SGK lớp 9 để biết học sinh đã học vấn đề gì về công và  công suất, định luật Jun­lenxơ.            ­ Chuẩn bị câu hỏi ôn tập. 2. HS: Ôn lại phần công, công suất và định luật Jun­lenxơ đã học ở THCS. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 2: Tìm hiểu công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện Hoạt động của HS Hoạt động của GV ­ HS kể  tên các thiết bị  tiêu thụ  điện  ­ Yêu cầu HS kể tên các thiết bị tiêu thụ  mình biết điện đã biết ­ HS ghi nhớ  ­ GV phân biệt cho HS dụng cụ tỏa nhiệt   và máy thu ­ HS nêu các công thức theo yêu cầu của  ­  Yêu  cầu HS  nêu công  thức  tính  điện  GV năng tiêu thụ  và công suất của dụng cụ  tỏa nhiệt. ­ HS chú ý theo dõi. ­ GV trình bày cho HS về suất phản điện  của máy thu, rút ra kết luận suất phản  điện của máy thu ­ GV lưu ý cho HS chiều của dòng điện  đi vào cực dương của máy thu điện ­ HS làm việc theo sự  hướng dẫn của   ­ GV hướng dẫn HS thành lập biểu thức  GV A = A/ + Q/= EpIt + rpI2t= UIt ­ GV thông báo đó cũng là điện năng tiêu  Trang 8/26
  9. thụ của máy thu. ­ HS rút ra công thức ­ Yêu cầu HS rút ra công thức tính công  suất của máy thu. Lưu ý P/= Ep.I là công  suất có ích của máy thu. GV nêu một ví  dụ cụ thể. ­   HS   thành   lập   biểu   thức   dưới   sự  ­ Gv hướng dẫn HS thành lập biểu tính  hướng dẫn của GV hiệu suất của máy thu. ­ GV thông báo các khái niệm định mức   ­ HS ghi nhớ và giải thích. như hiệu điện thế, cường độ  dòng điện,  công suất. ­ Gv yêu cầu HS giải thích đối với một  thiết bị điện cụ thể Phần nội dung tích hợp Có nguyên nhân nào khác sinh ra thêm điện trở trong mạng điện gia đình  không? Cách khắc phục? Trả lời: Cùng một khoảng cách nhưng đường dẫn dài, dây dẫn có tiết diện nhỏ,  dây có điện trở suất lớn, mối nối không chắc, dây đặt ở nơi nhiệt độ cao ­ kém khả  năng tỏa nhiệt ... Hãy nêu cách để tăng hiệu suất của máy thu điện? Trả lời: Đảm bảo đủ điện áp định mức, giảm điện trở trong của máy thu ... Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC ĐOẠN MẠCH. MẮC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ I. MỤC TIÊU: Trang 9/26
  10. ­  Thiết lập và vận dụng được các công thức biểu thị  định luật Ôm đối với  các loại mạch điện. ­  Vận dụng được công thức tính suất điện động và điện trở  trong của bộ  nguồn gồm các nguồn ghép nối tiếp hoặc ghép song song, ghép hỗn hợp   đối xứng. II. CHUẨN BỊ: Giáo viên chuẩn bị: ­  Bộ thí nghiệm như mạch điện hình 14.1.                                 ­  Hình 14.1, 14.2 và bảng 14.1 SGK phóng to. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động 4: Mắc các nguồn điện thành bộ. Hoạt động của HS Hoạt động của GV ­ Lắng nghe. Ghi bài. ­Mắc nối tiếp. Sử dụng hình 14.7. ­Giới thiệu ξb , rb theo SGK. ­Nếu 1 2 ......... n ;  r1 = r2 = …… = rn = r  ­  b n. ; rb = n.r. Thì ξb , rb ? ­ Giới thiệu mắc xung đối, hình 14.8. ­ Thông báo ξ1 = ξ2 thì ξ1 là nguồn, ξ2 là máy thu. ­ Giới thiệu mắc song song hình 14.9. ­ Giới thiệu mắc hỗn hợp đối xứng. ­ Tính ξb ? m.r ­ Tính rb ? ­ .   b m. ; rb n Phần nội dung tích hợp Tại sao không nên dùng đèn pin trong đó có 1 pin mới và 1 pin cũ? Khi mắc các nguồn khác nhau song song thì trong mạch nguồn dòng điện làm  Trang 10/26
  11. giảm năng lượng nguồn điện. Bài 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT ĐIỆN. HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN I­MỤC TIÊU: ­Phát biểu được hiện tượng nhiệt điện là gì và một số ứng dụng của nó. ­Hiểu được hiện tượng siêu dẫn là gì và một số ứng dụng của nó. ­ Ý nghĩa của ứng dụng hiện tượng siêu dẫn trong lĩnh vực du hành vũ trụ II­CHUẨN BỊ: 1)Giáo viên:  ­Chuẩn bị thí nghiệm về dòng nhiệt điện.                       ­Vẽ phóng to Bảng 18.1,các H18.1 và 18.3 SGK. 2)Học sinh:   ­Ôn lại tính chất điện của kim loại. III­HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng siêu dẫn và các ứng dụng. Hoạt động của HS Hoạt động của GV HS nhân xét: Điện trở của cột thuỷ  GV giới thiệu đồ thị khảo sát sự phụ  ngân giảm đột ngột khi nhiệt độ giảm  thuộc vào nhiệt độ của điện trở cột  ở lân cận 4K. thuỷ ngân.                GV kết luận: Hiện tượng như thế là      HS tham khảo bảng giá trị TC (K)  hiện tượng siêu dẫn. của 1 số vật liệu ở bảng 18.2 SGK Yêu cầu HS phát biểu thành lời. Phần nội dung tích hợp Vật liệu siêu dẫn có ý nghĩa như thế nào trong lĩnh vực du hành vũ trụ? Với vật liệu siêu dẫn sử dụng trên các vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ thì tiết kiệm  rất nhiều năng lượng, tiền  bạc khi phóng tên lửa mang theo nguồn pin lớn Trang 11/26
  12. Bài 22: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ I­MỤC TIÊU ­ Hiểu bản chất dòng điện trong chất khí và mô tả được sự phụ thuộc của dòng  điện vào hiệu điện thế ­ Mô tả được cách tạo thành tia lửa điện và nêu được vắn tắt nguyên nhân hình  thành tia lửa điện ­ Mô tả  được cách tạo hồ  quang điện, nêu được các đặc điểm chính và  ứng   dụng chính của hồ quang điện ­ Mô tả được quá trình phóng điện trong chất khí ở áp suất thấp và sự tạo thành  tia catốt ­ Học sinh biết được sử dụng đèn ống, đèn compact trong chiếu sáng thì có hiệu   suất cao hơn đèn dây tóc II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên:  Chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm để làm các thí nghiệm. 2. Học sinh:  Ôn lại khái niệm dòng điện trong các môi trường, là dòng các điện tích chuyển   động có hướng. III­HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của HS Hoạt động của GV   Mô tả việc hàn điện.   Cho học sinh  mô tả việc hàn điện.   Ghi nhận khái niệm.   Giới thiệu hồ quang điện.   Nêu các hiện tượng kèm theo khi có    Yêu cầu hs nêu các hiện tượng kèm  hồ quang.điện. theo khi có hồ quang.điện. Ghi nhận điều kiện để có hồ quang   Giới thiệu điều kiện để có hồ quang  Trang 12/26
  13. điện. điện.   Nêu các ứng dụng của hồ quang    Yêu cầu học sinh nêu các ứng dụng  điện. của hồ quang điện. Phần nội dung tích hợp So sánh độ của đèn ống, com pact với đèn sợi đốt có cùng công suất? Đèn ống sáng hơn, do vậy dùng đèn ống công suất nhỏ hơn vẫn có độ sáng đảm  bảo ­ tiết kiệm năng lượng Bài 24: LINH KIỆN BÁN DẪN I­MỤC TIÊU: ­Trình bày được cấu tạo và hoạt động của các linh kiện bán dẫn có lớp chuyển  tiếp p­n thường gặp như diôt chỉnh lưu, diôt phát quang, photodiot, tranzito. ­Trình bày được cách mắc mạch khuếch đại dùng trazito hai lớp chuyển tiếp p­n  và họ đặc tuyến vôn­ampe của tranzito. ­Biết vận dụng các hiểu biết về tính chất của bán dẫn và của lớp chuyển tiếp  p­n để giải thích các hoạt động của các linh kiện bán dẫn. II­CHUẨN BỊ: 1)Giáo viên: ­Chuẩn bị một số hình vẽ cấu tạo của diôt, tranzito và mạch điện có mắc các  limh kiện đó. ­Có một số linh kiện thật hoặc ảnh chụp các linh kiện bán dẫn nhưnhiệt điện  trở quang điện trở, diôt chỉnh lưu, điôt phát quang, bộ hiển thị dùng điôt phát  quang, tranzito các loại, vi mạch…để cho hs xem và tập nhận biết. ­Lắp thí nghiệm minh hoạ tính chỉnh lưu của điôt bán dẫn. III­HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Tìm hiểu điôt Trang 13/26
  14. Hoạt động của HS Hoạt động của GV ­Diôt chỉnh lưu dòng xoay chiều  GV cho hs hiểu rõ: các điôt nói trong bài  thành dòng 1 chiều thì cần có dòng  đều có cấu tạo từ 1 lớp chuyển tiếp p­ ngược càng nhỏ càng tốt  n.Tuỳ mục đích sử dụng mà người ta chế  ­Nếu điôt cần cho dòng thuận lớn đi  tạo ra các điôt có cấu tạo và tính chất  qua thì phải có kích thước lớn vì  khác nhau. diện tích tiếp xúc phải lớn. Cho hs tìm hiểu mục đích sử dụng của  điôt chỉnh lưu GV trình bày về tác dụng chỉnh lưu của  điôt chỉ cần nêu nguyên tắc chỉnh lưu và  minh hoạ bằng mạch chỉnh lưu nũa chu  kì và làm cho hs thấy rõ vai trò của điôt. Phần nội dung tích hợp Giáo viên thông báo cho học sinh việc ứng dụng pin năng lượng mặt trời trên thế  giới hiện nay, nhất là các nước phát triển, nguồn năng lượng này là “vô tận” và  đặc biệt là không gây ô nhiễm, an toàn, giảm hiệu ứng nhà kính... Bài 33: KHUNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG I. MỤC TIÊU ­ Trình bày được lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện. ­ Thành lập được công thức xác định mômen ngẫu lực từ  tác dụng lên khung   trong trường hợp đường sức từ song song với mặt phẳng khung dây. ­ Trình bày được nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của động cơ điện một chiều   và của điện kế khung quay. ­ Ứng dụng động cơ điện một chiều để phát điện trong chuyển động của xe II. CHUẨN BỊ Trang 14/26
  15. 1.GV:  Dụng cụ  để  tiến hành thí nghiệm hình 33.1 SGK (hoặc đoạn phim thí  nghiệm nếu có) 2. HS: Ôn lại những kiến thức về  ngẫu lực và động cơ  điện một chiều ở  lớp  9,10. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 4: Củng cố, vận dụng và giao nhiệm vụ về nhà Hoạt động của HS Hoạt động của GV ­ HS trả lời theo yêu cầu của GV ­ Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi cuối bài  và câu trắc nghiệm 1,2 phần bài tập. ­ Ghi bài tập về nhà. ­ Giao bài tập về nhà 3,4/171 Phần nội dung tích hợp Dựa trên cấu tạo và hoạt động của động cơ  nhiệt trên xe gắn máy, có thể  đưa ra phương án kết hợp động cơ điện vào đó được không? Kết hợp bằng cách khi hãm phanh thì khởi động thêm quá trình nạp điện, khi hết  xăng động cơ điện hoạt động sử  dụng năng lượng điện được tích trữ  trong bình  ácqui Bài 40: DÒNG PHU CÔ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức :  + Nắm được định nghĩa và phát hiện được khi nào có hiện tượng cảm ứng điện  từ. + Phát biểu được định luật Len­xơ  theo các cách và vận dụng để xác định chiều  dòng điện cảm ứng trong các trường hợp khác nhau. Giải các bài tập liên quan. 2. Kỹ năng  Trang 15/26
  16. Vận dụng thành thạo định luật Len­xơ để xác định chiều dòng điện cảm ứng.  Ứng dụng dòng phu cô II. CHUẨN BỊ Giáo viên: ­ Bộ thí nghiệm dòng phu cô trong đó có máy biến áp.         ­ Bếp từ.  Học sinh: ­ Xem trước bài học.     ­ Chuẩn bị sẵn các vấn đề mà mình còn vướng mắc cần phải hỏi thầy  cô. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 2: Tác dụng của dòng Fu –cô. Hoạt động của HS Hoạt động của GV Theo dòi và trả lời câu hỏi của GV. Dẫn: trong một số tr/h dòng điện Fu­cô có  ích, trong một số  tr/h  dòng điện Fu­ cô có  hại. ­ Tác dụng có ích:ví dụ: khi ta cân một vật  bằng cân nhạy, kim của cân thường dao  HS trả lời: đặt kim dao động giữa  động khá lâu. hai cực của một nam châm. Vì dòng  ­ muốn khắcphục tình trạng đó bằng cách  điện Fu­cô chống lại dao động đó  nào? Vì sao? nên dao động cả kim sẽ tắt khá  ­ GV giới thiệu về công tơ điện dùng trong  nhanh. gia đình (h.40.3.sgk) ­ Khi cho dòng điện qua cuộn dây của công  HS trả lời tơ sẽ có hiện tượng gì xảy ra? HS bổ sung và nhận xét câu trả lời  ­ Đĩa kim loại quay trong từ trường sẽ sinh  của bạn. ra hiện tượng gì? + nhận xét: Trang 16/26
  17. Khi đĩa kim loại quay trong từ  trường sẽ  sinh ra dòng điện Fu­cô và gay ra mô mem  cản tác dụng lên đĩa. Khi mômen cản bằng mômen quay thì đĩa  quay đều. ­ khi ngắt dòng điện thì hiện tượng gì xảy  HS trả lời: khi ngắt điện đĩa vẫn  ra đối với đĩa kim loại? quay do,quá trình dòng Fu­cô tác  * Tác dụng có hại: Tr/h lõi sắt trong máy  dụng cản làm cho đĩa ngừng quay  biến thế ( ưu điểm của lõi sắt là tăng từ  một cách nhanh chóng. trường) ­ Sự xuất hiện của dòng Fu­cô trong tr/h  HS trả lời: vì dòng Fu­cô toả nhiệt  này vì sao lại có hại? làm cho thỏi sắt nóng lên có thể làm  Nhận xét: đối với động cơ điện nó chống  hỏng máy, mặt khác dòng Fu­cô  lại sự quay của động cơ, làm giảm công  chống lại nguyên nhân sinh ra nó. suất của máy. ­ Để giảm tác hại của dòng Fu­cô, người  ta khắc phục lõi sắt như thế nào? ­ Muốn làm tăng điện trở của lõi sắt thì lõi  sắt đó phải được cấu tạo như thế nào? ­bổ sung và hoàn chỉnh : thay lõi sắt bằng  nhiều lá thép silic mỏng có sơn cách điện  và ghép sát với nhau. Những lá thép mỏng  này được đặt song song với đường sức từ,  làm cho điệ trở của lõi săt sẽ tăng lên. Phần nội dung tích hợp Theo em việc sử dụng bếp điện thông thường và bếp từ thì bếp nào cho  Trang 17/26
  18. hiệu suất cao hơn? Việc sử dụng bếp từ­ một ứng dụng của dòng phu cô có hiệu suất chuyển hoá  năng lượng rất cao vì đáy nồi tự phát nóng Bài 45: PHẢN XẠ TOÀN PHẦN I. MỤC TIÊU + Nêu được nhận xét về hiện tượng phản xạ toàn phần qua việc quan sát các  thực nghiệm thực hiện ở lớp. + Thực hiện được câu hỏi thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần. Tính  được góc giới hạn phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện để có phản xạ  toàn phần. + Trình bày được cấu tạo và tác dụng dẫn sáng của sợi quang, cáp quang. + Giải được các bài tập đơn giản về phản xạ toàn phần. II. CHUẨN BỊ Giáo viên:  + Chuẩn bị các dụng cụ để làm thí nghiệm hình 27.1 và 27.2. + Đèn trang trí có nhiều sợi nhựa dẫn sáng để làm thí dụ cáp quang. Học sinh: Ôn lại định luật khúc xạ ánh sáng. III. TIẾN TRÌNH DẠY –  HỌC Hoạt động 4  : Tìm hiểu  ứng dụng của hiện tượng phản xạ  toàn phần: Cáp  quang. Trang 18/26
  19. Hoạt động của HS Hoạt động của GV   Yêu cầu học sinh thử nêu một vài ứng  Nếu vài nêu điều kiện để  có phản xạ  dụng   của   hiện   tượng   phản   xạ   toàn  toàn phần. phần.     Quan   sát   Đèn   trang   trí   có   nhiều   sợi     Giới thiệu đèn trang trí có nhiều sợi  nhựa dẫn sáng. nhựa dẫn sáng.    Ghi nhận cấu tạo cáp quang.   Giới thiệu cấu tạo cáp quang.    Ghi  nhận  công  dụng  của  cáp  quang    Giới thiệu công dụng của cáp quang  trong việc truyền tải thông tin. trong việc truyền tải thông tin.    Ghi  nhận  công  dụng  của  cáp  quang    Giới thiệu công dụng của cáp quang  trong việc nội soi. trong việc nội soi.   Phần nội dung tích hợp Có thể đưa ánh sánh mặt trời vào nhà với gương phẳng hoặc sợi quang  học được không? Sử dụng cấp quang có ưu điểm gì so với sử dụng cáp thông thường? Dùng lăng kính phản xạ toàn phần thay gương phẳng có lợi gì không? Việc sử dụng ánh sáng mặt trời trong sinh hoạt ở nhà cao tầng, nhà chung  cư...thay cho đèn điện ­ tiết kiệm năng lượng. (hiện đang có chương trình 1 lít  ánh sáng) Việc sử dụng sợi quang học làm cáp quang trong công nghệ thông tin làm giảm  hao phí năng lượng khi truyền tải. Việc sử  dụng lăng kính phản xạ  toàn phần thay gương phẳng trong một số  trường hợp nhằm thu được năng lượng lớn hơn từ cùng một nguồn phát. Bài 48: THẤU KÍNH MỎNG Trang 19/26
  20. I. MỤC TIÊU + Nêu được cấu tạo và phân loại của thấu kính. + Trình bày được các khái niệm về: quang tâm, trục, tiêu điểm, tiêu cự, độ tụ  của thấu kính mỏng. + Vẽ được ảnh tạo bởi thấu kính và nêu được đặc điểm của ảnh. + Viết và vận dụng được các công thức của thấu kính. + Nêu được một số công dụng quan trong của thấu kính. II. CHUẨN BỊ Giáo viên:  + Các loại thấu kính hay mô hình thấu kính để  giới thiệu với học   sinh.          + Các sơ  đồ, tranh  ảnh về  đường truyền tia sáng qua thấu kính và   một số quang cụ có thấu kính. Học sinh:  + Ôn lại kiến thức về thấu kính đã học ở lớp 9. + Ôn lại các kết quả đã học về khúc xạ ánh sáng và lăng kính. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 7 : Tìm hiểu công dụng của thấu kính. Hoạt động của HS Hoạt động của GV  Kể  và công dụng của thấu kính đã biết  Cho học sinh thử kể và công dụng của  trong thực tế. thấu kính đã thấy trong thực tế.   Ghi nhận các công dụng của thấu kính.   Giới   thiệu   các   công   dụng   của   thấu  kính. Phần nội dung tích hợp Trình bày cách tạo ra lửa từ  một thấu kính? Nêu phương án sử  dụng năng   lượng mặt trời? Việc sử dụng năng lượng mặt trời trong đun nấu và phát điện Trang 20/26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2