Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SÀNG LỌC VI KHUẨN CÓ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT CHẤT CHỐNG OXY<br />
HÓA<br />
Vũ Thanh Thảo*, Vòng Phượng*, Lê Thị Hoàng Anh*, Nguyễn Minh Thái*, Trần Cát Đông*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Sự mất cân bằng động giữa quá trình sản xuất oxy hoạt động và hệ thống đánh bắt gốc tự do tăng<br />
theo lứa tuổi là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm, trong đó có bệnh tiểu đường và bệnh Alzheimer. Vì<br />
vậy, cần có những nghiên cứu phát triển và tối ưu hóa hiệu quả các chất chống oxy hóa có nguồn gốc tự nhiên<br />
nhằm bảo vệ cơ thể trước các gốc tự do và làm chậm diễn tiến của các bệnh mạn tính. Nhiều loài thực vật và nấm<br />
bậc cao đã được chứng minh có chứa chất oxy hóa, trong khi đó chưa có nhiều nghiên cứu về vi khuẩn có tiềm<br />
năng sinh chất chống oxy hóa.<br />
Mục tiêu: Sàng lọc tiềm năng sinh chất chống oxy hóa của các vi khuẩn phân lập từ các mẫu đất và nước tại<br />
một số tỉnh thành ở miền Nam Việt Nam .<br />
Phương pháp: Phân lập bằng phương pháp pha loãng và trải đĩa trên môi trường Trypticase Soy Agar.<br />
Định tính hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp bản mỏng DPPH cải tiến, các thành phần nội bào được<br />
chiết bằng hệ thống bể siêu âm trong dung môi thích hợp.<br />
Kết quả: Từ 204 mẫu ban đầu, sàng lọc được 367 chủng vi khuẩn, trong đó có 40 chủng có hoạt tính chống<br />
oxy hóa. Một số chủng có cả chất chống oxy hóa ở dịch nội bào và dịch ngoại bào. Các chủng vi khuẩn có hoạt tính<br />
chống oxy hóa đều được định danh, trong đó có 17 chủng thuộc 9 loài được xem là an toàn.<br />
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp bản mỏng DPPH kết hợp với bể tán siêu âm<br />
trong dung môi thích hợp để sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa từ vi khuẩn. Nghiên cứu này chứng tỏ các chủng<br />
vi khuẩn phân lập từ đất và nước có hoạt tính oxy hóa ở dịch nội bào và dịch ngoại bào. Cần có những nghiên cứu<br />
nhằm định lượng và khảo sát đặc tính probiotic của các chủng tiềm năng.<br />
Từ khóa: Chống oxy hóa, vi khuẩn, bản mỏng DPPH, siêu âm, dung môi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SCREENING POTENTIAL ANTIOXIDANT PRODUCING BACTERIA<br />
Vu Thanh Thao, Vong Phuong, Le Thi Hoang Anh, Nguyen Minh Thai, Tran Cat Dong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 277 - 282<br />
Background: The disruption of the delicate balance between generation of reactive oxygen species (ROS) and<br />
antioxidant scavenging systems of increasing age could lead to serious health problems such as diabetes and<br />
Alzheimer’s disease. Thus, it is essential to develop and utilize effective natural antioxidants in order to protect<br />
human body from free radicals and retard the progress of many chronic diseases. A number of plants and<br />
mushrooms are commonly known as source of antioxidants but there are few reports on bacteria.<br />
Objectives: Screening antioxidant producing bacteria isolated from soil and water sample that collected from<br />
different regions in Southern of Vietnam.<br />
Methods: Isolate bacteria using dilution technique, then spread on Trypticase Soy Agar. Screening<br />
antioxidant activity applying modify dot blot DPPH assay method, extract intracellular compoment with<br />
ultrasonic bath and suitable solvent.<br />
∗<br />
<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Vũ Thanh Thảo<br />
ĐT: 0985353384<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Email: vuthanhthao@uphcm.edu.vn<br />
<br />
277<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Results: From initial 204 samples, 367 strains have been isolated in which 40 strains have potential<br />
antioxidant. Some strains have both intracellular and extracellular antioxidant substances. Preliminary<br />
identification of 40 strains have antioxidant activity, obtained 17 strains of 9 species are considered safe for use.<br />
Conclusion: It is the first study that use modified DPPH dot blot method and sonication with organic<br />
solvent for screening antioxidant activity, this study demonstrate that isolated bacteria from soil and water<br />
possess good antioxidant activity from intracellular and extracellular extract. We intend to assay antioxidant<br />
activity and characterize probiotic of the potential strain.<br />
Keywords: antioxidant, bacteria, DPPH dot blot, ultrasonic, solvent.<br />
sẽ làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tiếp theo.<br />
Khi môi trường và điều kiện sống trở nên<br />
ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
khắc nhiệt như hạn hán và bị tác động bởi<br />
chiếu xạ UV mạnh hay tác nhân oxi hoá có thể<br />
Vật liệu<br />
làm tăng việc hình thành ROS (reactive<br />
Môi trường nuôi cấy TSA (Trypticase Soy<br />
oxygen species)-phân tử oxi có hoạt tính cao<br />
Agar), TSB (Trypticase Soy Broth) của Merk. Các<br />
có nguy cơ gây hại cho vi khuẩn. Để ngăn<br />
dung môi hữu cơ n-hexan, cloroform, methanol<br />
chặn sự nguy hại của các tác nhân oxi hoá này,<br />
của Merk. Bộ kit định danh trực khuẩn gram âm<br />
khi hệ thống enzym chống oxi hoá bị hoạt<br />
IDS 14 GNR của công ty Nam Khoa. Thuốc thử<br />
động quá tải, vi khuẩn sẽ sinh ra chất chống<br />
DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) và chất<br />
oxi hoá. Vì vậy, những vùng đất khô cằn, hạn<br />
chuẩn vitamin C của Sigma. Chủng vi khuẩn đối<br />
hán, như cát biển, hay sa mạc thường sẽ có<br />
chứng: Bacillus subtilis 001, Bacillus indicus HU36<br />
nhiều vi khuẩn có hoạt tính chống oxi hoá cao.<br />
do Phòng thí nghiệm Vi sinh Công nghệ Dược,<br />
Đối với con người, gốc tự do là nguyên nhân<br />
Khoa Dược ĐH Y Dược Tp.HCM cung cấp.<br />
gây nhiều bệnh nguy hiểm và thúc đẩy quá<br />
Trong đó, chủng Bacillus 001 đã được Đức và<br />
trình lão hóa, việc sử dụng các dược phẩm có<br />
cộng sự chứng minh rằng không có khả năng<br />
tác dụng chống oxy hóa như là yếu tố bảo vệ<br />
sinh chất chống oxi hoá và được xem như là<br />
cơ thể đang rất được quan tâm. Hiện nay,<br />
chứng âm và chủng HU36 đã được chứng minh<br />
chưa có nhiều báo cáo về chất chống oxi hoá<br />
rằng có khả năng sinh carotenoid và được xem<br />
từ vi khuẩn, mặc dù sản xuất chất chống oxy<br />
như là chứng dương(5).<br />
hóa từ vi sinh vật có nhiều hiệu quả kinh tế<br />
Lấy mẫu và phân lập<br />
như là không tốn diện tích lớn, dễ kiểm soát<br />
Tiến hành lấy mẫu đất, nước, cát, bùn ở<br />
quy trình, sử dụng nguồn nguyên liệu đầu<br />
các<br />
khu vực giàu ánh sáng, nhiệt độ cao thuộc<br />
vào rẻ tiền.<br />
các tỉnh thành phía Nam Việt Nam. Mẫu ban<br />
Các nghiên cứu trước đây đều cho thấy vi<br />
đầu được đựng trong ống falcon cỡ 50 ml, các<br />
khuẩn là nguồn tiềm năng lớn cung cấp và sản<br />
mẫu đất, cát, bùn chiếm khoảng ¼ thể tích<br />
xuất chất chống oxi hoá tự nhiên, đặc biệt là vi<br />
ống, mẫu nước chiếm đến vạch 30-40 ml. Sử<br />
khuẩn thuộc chi Bacillus, tuy nhiên các kết quả<br />
dụng phương pháp pha loãng và trải đĩa để<br />
chỉ tập trung ở một số chủng cụ thể, chưa có<br />
phân lập: Pha loãng mẫu với dung dịch NaCl<br />
nhiều nghiên cứu thực hiện sàng lọc trên quy<br />
0,85% độ pha loãng từ cấp số 1 đến 5, trải 100<br />
mô lớn(8,9,10). Vì vậy, trong nghiên cứu này<br />
μl mẫu ở 3 độ pha loãng cuối lên môi trường<br />
chúng tôi tiến hành phân lập và sàng lọc các<br />
TSA. Ủ ở 37 oC từ 24 đến 36 giờ. Quan sát sự<br />
chủng vi khuẩn có hoạt tính chống oxy hóa nội<br />
khác biệt về hình dạng, màu sắc của các khuẩn<br />
bào hoặc ngoại bào từ nhiều mẫu đất và nước<br />
khác nhau, kết quả thu được của nghiên cứu này<br />
<br />
278<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
lạc, tách lấy các khuẩn lạc riêng biệt tiếp tục<br />
làm thuần trên môi trường TSA(4).<br />
<br />
Định tính hoạt tính chống oxi hoá bằng<br />
phương pháp bản mỏng DPPH<br />
Phương pháp bản mỏng DPPH được thực<br />
hiện dựa trên cải tiến phương pháp nhuộm<br />
nhanh vết chấm trên bản silicagel vào dung dịch<br />
DPPH theo như Huang cùng cộng sự đã báo cáo<br />
(2006)(7). Mục đích của phương pháp này là xác<br />
định hoạt tính chống oxi hoá của dịch ngoại bào<br />
và dịch chiết nội bào của vi khuẩn thông qua<br />
việc đánh bắt gốc tự do làm mất màu DPPH tại<br />
vị trí chấm dịch trên bản mỏng silicagel 60 F254<br />
sau một thời gian tác dụng(1). Theo đó, mẫu thử<br />
được chấm lên bản mỏng silicagel 60 F254, để<br />
khô tự nhiên, nhuộm bản mỏng với dung dịch<br />
DPPH 0,8M bằng cách lật ngược bản mỏng và<br />
giữ trong 10 giây, đọc kết quả nhuộm sau 1 phút.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vòng/phút, trong 15 phút thu sinh khối, tiến<br />
hành chiết chất chống oxi hoá nội bào. Cắn được<br />
rửa 2 lần với nước để loại bỏ dịch nuôi cấy, sau<br />
đó phân tán cắn với nước, tiến hành tán siêu âm<br />
đầu dò (đối với trực khuẩn thực hiện 3 chu kì<br />
tán, mỗi chu kì kéo dài gồm 30 giây và đối với<br />
cầu khuẩn thực hiện 6 chu kỳ tán). Dịch vi<br />
khuẩn sau khi tán siêu âm sẽ ly tâm 9600<br />
vòng/phút, 15 phút. Đối với phần dịch thu được,<br />
đem xác định chất chống oxi hoá bằng phương<br />
pháp bản mỏng DPPH. Đối với phần cắn, tiến<br />
hành chiết với các dung môi methanol,<br />
chloroform, n-hexan. Hoà cắn với các dung môi,<br />
tiến hành lắc 30 phút. Sau đó, huyền dịch sẽ<br />
được ly tâm loại cắn, thu dịch nổi để xác định<br />
hoạt tính chống oxi hoá bằng phương pháp bản<br />
mỏng DPPH.<br />
<br />
Phương pháp thu nhận chất chống oxi hoá<br />
ngoại bào<br />
Để xác định hoạt tính chống oxi hoá ngoại<br />
bào, nuôi cấy vi khuẩn cần thử nghiệm trong<br />
môi trường TSB, lắc 200 vòng/phút, ở 370C. Sau<br />
24 giờ nuôi cấy, tiến hành ly tâm 9600<br />
vòng/phút, trong 15 phút, thu dịch nổi. Sau đó<br />
xác định hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào bằng<br />
phương pháp bản mỏng DPPH.<br />
<br />
Phương pháp thu nhận chất chống oxi hoá<br />
nội bào<br />
Tùy thuộc vào khả năng hòa tan trong nước<br />
và dung môi hữu cơ, chất chống oxy hóa được<br />
chiết bằng nước hoặc dung môi có độ phân cực<br />
tăng dần với phương pháp 1 (sử dụng đầu dò<br />
tán siêu âm) hoặc phương pháp 2 (sử dụng bể<br />
tán siêu âm), xem hình 1.<br />
Phương pháp 1: Quy trình chiết chất chống<br />
oxi hoá nội bào bằng siêu âm đầu dò. Nuôi cấy<br />
vi khuẩn cần thử nghiệm: B. subtilis 001 (chủng<br />
chứng âm), chủng 18 (chủng phân lập được), B.<br />
indicus HU36 (chủng chứng dương). Nuôi cấy vi<br />
khuẩn với môi trường TSB, lắc 200 vòng/phút ở<br />
37 0C. Sau 24 giờ nuôi cấy, thực hiện ly tâm 9600<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Hình 1: Sơ đồ quy trình chiết chất oxy hóa nội bào<br />
(phương pháp 1 bên trái, phương pháp 2 bên phải)<br />
Phương pháp 2: Quy trình chiết chất chống<br />
oxi hoá nội bào bằng bể tán siêu âm Tiến hành<br />
nuôi cấy và thu sinh khối các chủng thử nghiệm :<br />
Bacillus subtils 001, chủng 18, Bacillus indicus<br />
HU36 tương tự như phương pháp 1. Phân tán<br />
cắn sinh khối thu được sau ly tâm trong<br />
chloroform tiến hành tán siêu âm bằng bể trong<br />
30 phút. Mục đích của việc bổ sung chloroform<br />
trong quá trình siêu âm bằng bể là để làm tăng<br />
tính thấm của màng tế bào vi khuẩn. Huyền dịch<br />
vi khuẩn sau khi tán siêu âm sẽ đem ly tâm 9600<br />
vòng/phút, 15 phút, thu cắn. Hoà cắn lần lượt<br />
với nước, methanol, chloroform, n-hexan. Siêu<br />
âm trong bể siêu âm 30 phút. Ly tâm, 9600<br />
vòng/phút, 15 phút, thu dịch nổi từ các ống chứa<br />
dung môi khác nhau, xác định hoạt tính chống<br />
oxi hoá bằng phương pháp bản mỏng DPPH.<br />
<br />
279<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Sau khi xác định được phương pháp tách<br />
chiết nội bào phù hợp, chúng tôi tiến hành thu<br />
dịch chiết nội bào bao gồm dịch chiết nội bào<br />
bằng nước và dịch chiết nội bào bằng dung môi.<br />
Tiến hành xác định hoạt tính chống oxi hoá bằng<br />
phương pháp bản mỏng DPPH.<br />
<br />
Định danh sơ bộ các chủng có hoạt tính<br />
chống oxi hoá<br />
Đối với cầu khuẩn và trực khuẩn gram<br />
dương chúng tôi tiến hành định danh theo sơ đồ<br />
phân loại của “Bergey’s Manual Of<br />
Determinative Bacteriology Ninth Edition” cho<br />
các nhóm 17 bao gồm các cầu khuẩn Gram<br />
dương, nhóm 18 gồm các trực khuẩn có bào tử,<br />
nhóm 19, 20, 21 gồm các khực khuẩn gram<br />
dương không bào tử(3). Đối với trực khuẩn gram<br />
âm, sử dụng kit IDS14 GNR của công ty Nam<br />
Khoa để định danh.<br />
<br />
phân lập được không nhiều và không đa dạng<br />
như mẫu đất. Trong 367 chủng vi khuẩn phân<br />
lập được, số cầu khuẩn không nhiều (30/367),<br />
trực khuẩn chiếm phần lớn (337/367) bao gồm<br />
trực khuẩn Gram dương (252/367) nhiều hơn so<br />
với Gram âm (85/367). Trong số các trực khuẩn<br />
gram dương có 94 trực khuẩn sinh bào tử và 158<br />
trực khuẩn không sinh bào tử.<br />
<br />
Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxi hoá từ<br />
dịch chiết ngoại bào<br />
Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa<br />
ngoại bào của các chủng vi khuẩn trên bản mỏng<br />
DPPH được trình bày trong Hình 3.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Lấy mẫu và phân lập<br />
Số mẫu thu thập được là 204 mẫu. Mẫu được<br />
lấy đa dạng từ nhiều tỉnh vùng khác nhau ở các<br />
tỉnh phía Nam. Trong đó, mẫu đất, cát chiếm<br />
phần lớn. Sau khi thực hiện phân lập trên môi<br />
trường TSA đã thu được 367 chủng vi khuẩn.<br />
Các chủng vi khuẩn phân lập được có nhiều<br />
màu sắc khác nhau như vàng cam, hồng, trắng<br />
đục, tím…<br />
<br />
Hình 3: Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxi hoá<br />
ngoại bào của vi khuẩn<br />
VitC (dung dịch vitamin C 0,1%):chứng dương, MT<br />
(môi trường) và nước : chứng âm<br />
Tại vị trí chấm dịch nuôi cấy của các chủng 5,<br />
28, 154, 163,164,167, 265 làm mất màu DPPH<br />
tương đương mẫu chứng dương. Bằng phương<br />
pháp sàng lọc này, thu được 18 chủng bao gồm:<br />
5, 28, 69, 85, 111, 112, 154, 163, 167, 265, 277, 287,<br />
293, 301, 346, 354, 366 có hoạt tính chống oxi hoá<br />
từ dịch chiết ngoại bào.<br />
<br />
Kết quả sàng lọc chủng sinh chất chống oxi<br />
hoá từ dịch chiết nội bào<br />
Kết quả thử nghiệm phương pháp chiết chất<br />
chống oxi hoá nội bào minh họa trong hình 4<br />
Hình 2: Một số chủng vi khuẩn phân lập được<br />
Đa số mẫu đất phân lập được nhiều loại vi<br />
khuẩn khác nhau. Đặc biệt những mẫu như đồi<br />
cát Phan Thiết (PT), hay đất ruộng khô cằn ở<br />
Ngã Ba Giòng-Xuân Thới Thượng-Hóc Môn<br />
(HM), các chủng vi khuẩn phân lập được chủ<br />
yếu có màu. Trong mẫu nước, số chủng vi khuẩn<br />
<br />
280<br />
<br />
Hình 4: Sàng lọc hoạt tính chống oxi hoá nội bào với<br />
tán siêu âm bằng đầu dò và tán bằng bể siêu âm<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
hoá(6). Do đó chúng tôi lựa chọn hexan để chiết<br />
chất chống oxi hoá nội bào. So sánh hiệu quả<br />
chiết của hai phương pháp tán siêu âm bằng đầu<br />
dò và bằng bể, sự mất màu DPPH của các dịch<br />
chiết bằng các dung môi là tương đương nhau<br />
do đó hiệu quả chiết và xác định hoạt tính chống<br />
oxi hoá là tương đương nhau. Phương pháp sử<br />
dụng bể siêu âm có ưu điểm có thể thực hiện<br />
cùng lúc nhiều mẫu, vì vậy tính tương đồng của<br />
các mẫu chiết cao, và tiết kiệm thời gian hơn so<br />
với tán bằng đầu dò (1 lần thực hiện 1 mẫu). Do<br />
đó chúng tôi chọn phương pháp tán siêu âm<br />
trong bể và sử dụng dung môi n-hexan để chiết<br />
chất chống oxi hoá nội bào cho 367 chủng phân<br />
lập được. Kết quả xác định hoạt tính chống oxi<br />
hoá nội bào của các chủng được trình bày bên ở<br />
hình 5, hình 6.<br />
<br />
Quan sát bảng mỏng DPPH của hai phương<br />
pháp chiết chất chống oxi hoá nội bào trên, tại vị<br />
trí chấm dịch chiết bằng nước của 3 chủng<br />
không làm mất màu DPPH (so với nước- chứng<br />
âm). Điều này chứng tỏ cả 3 chủng không có<br />
chất chống oxi hoá nội bào tan trong nước. Tại vị<br />
trí chấm dịch chiết bằng dung môi methanol,<br />
chloroform, n-hexan của chủng Bacillus indicus<br />
HU36 làm mất màu DPPH, trong khi đó tại vị trí<br />
chấm dịch của chủng Bacillus subtilis 001 và vị trí<br />
chấm dịch của các dung môi thử nghiệm không<br />
thấy làm mất màu DPPH. So sánh hiệu quả chiết<br />
của các dung môi, nhận thấy tại vị trí của dịch<br />
chiết bằng hexan, sự mất màu của DPPH được<br />
quan sát rõ hơn so với các dung môi khác. Theo<br />
các tài liệu nghiên cứu về dung môi tách chiết<br />
chất chống oxi hoá, thì dung môi hexan được sử<br />
dụng phổ biến để tách chiết các chất chống oxi<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
16<br />
<br />
19<br />
<br />
20<br />
<br />
21<br />
<br />
25<br />
<br />
26<br />
<br />
Nước<br />
<br />
001<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
150<br />
<br />
151<br />
<br />
152<br />
<br />
153<br />
<br />
154<br />
<br />
155<br />
65<br />
<br />
180<br />
<br />
181<br />
<br />
182<br />
<br />
183<br />
<br />
185<br />
65<br />
<br />
12<br />
<br />
166<br />
<br />
157<br />
<br />
158<br />
<br />
159<br />
<br />
160<br />
<br />
161<br />
<br />
186<br />
<br />
187<br />
<br />
188<br />
<br />
189<br />
<br />
17<br />
<br />
18<br />
<br />
162<br />
2<br />
<br />
163<br />
<br />
164<br />
<br />
165<br />
<br />
166<br />
<br />
167<br />
<br />
192<br />
2<br />
<br />
193<br />
<br />
194<br />
<br />
195<br />
<br />
196<br />
<br />
197<br />
<br />
22<br />
<br />
23<br />
<br />
24<br />
<br />
168<br />
<br />
169<br />
<br />
170<br />
<br />
171<br />
<br />
172<br />
<br />
173<br />
<br />
198<br />
<br />
199<br />
<br />
200<br />
<br />
201<br />
<br />
202<br />
<br />
203<br />
<br />
27<br />
<br />
28<br />
<br />
29<br />
<br />
30<br />
<br />
174<br />
<br />
175<br />
<br />
176<br />
<br />
177<br />
<br />
178<br />
<br />
179<br />
<br />
204<br />
<br />
205<br />
<br />
206<br />
<br />
207<br />
<br />
208<br />
<br />
209<br />
<br />
HU36<br />
<br />
VitC<br />
<br />
Nước<br />
<br />
001<br />
<br />
HU36<br />
<br />
VitC<br />
<br />
Nước<br />
<br />
001<br />
<br />
HU36<br />
<br />
184<br />
<br />
191<br />
<br />
190<br />
<br />
VitC<br />
<br />
Hình 5: Sàng lọc chủng vi khuẩn sinh chất chống oxi hoá nội bào tan trong nước<br />
VitC (dung dịch vitamin C 0,1%):chứng dương, MT (môi trường) và nước : chứng âm<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
180<br />
<br />
181<br />
<br />
182<br />
<br />
183<br />
<br />
184<br />
<br />
185<br />
65<br />
<br />
240<br />
<br />
241<br />
<br />
242<br />
<br />
243<br />
<br />
244<br />
<br />
245<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
12<br />
<br />
186<br />
<br />
187<br />
<br />
188<br />
<br />
189<br />
<br />
190<br />
<br />
191<br />
<br />
246<br />
<br />
247<br />
<br />
248<br />
<br />
249<br />
<br />
250<br />
<br />
251<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
16<br />
<br />
17<br />
<br />
18<br />
<br />
192<br />
2<br />
<br />
193<br />
<br />
194<br />
<br />
195<br />
<br />
196<br />
<br />
197<br />
<br />
252<br />
<br />
253<br />
<br />
254<br />
<br />
255<br />
<br />
256<br />
<br />
257<br />
<br />
19<br />
<br />
20<br />
<br />
21<br />
<br />
22<br />
<br />
23<br />
<br />
24<br />
<br />
198<br />
<br />
199<br />
<br />
200<br />
<br />
201<br />
<br />
202<br />
<br />
203<br />
<br />
258<br />
<br />
259<br />
<br />
260<br />
<br />
261<br />
<br />
262<br />
<br />
263<br />
<br />
25<br />
<br />
26<br />
<br />
27<br />
<br />
28<br />
<br />
29<br />
<br />
30<br />
<br />
204<br />
<br />
205<br />
<br />
206<br />
<br />
207<br />
<br />
208<br />
<br />
209<br />
<br />
264<br />
<br />
265<br />
<br />
266<br />
<br />
267<br />
<br />
268<br />
<br />
269<br />
<br />
HU36<br />
<br />
VitC<br />
<br />
Hexan<br />
<br />
001<br />
<br />
HU36<br />
<br />
VitC<br />
<br />
HU36<br />
<br />
VitC<br />
<br />
Hexan 001<br />
<br />
Hexan 001<br />
<br />
Hình 6: Sàng lọc chủng vi khuẩn sinh chất chống oxi hoá nội bào tan n-hexan<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
281<br />
<br />