intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Silic và công nghiệp silicat

Chia sẻ: Cao Ngọc Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:5

183
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Silic và công nghiệp silicat cung cấp cho các bạn những kiến thức về thuộc tính, lịch sử, đặc điểm và ứng dụng của Silic. Bên cạnh đó, tài liệu còn giới thiệu tới các bạn về công nghiệp silicat. Tài liệu hữu ích với những bạn chuyên ngành Hóa học và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Silic và công nghiệp silicat

  1. Silic và công nghiệp silicat Silic Silic là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Si  và số nguyên tử bằng 14. Nó là nguyên tố phổ biến sau ôxy trong vỏ Trái Đất (25,7 %), cứng, có màu xám  sẫm ­ ánh xanh kim loại, có hóa trị +4. Thuộc tính Trong dạng tinh thể, silic có màu xám sẫm ánh kim. Mặc dù là một nguyên tố  tương đối trơ, silic vẫn có phản ứng với các halogen và các chất kiềm loãng,  nhưng phần lớn axít (trừ tổ hợp axít nitric và axít flohiđríc) không tác dụng với  nó. Silic nguyên tố truyền khoảng hơn 95% các bước sóng hồng ngoại. Tinh thể  silic nguyên chất hiếm tìm thấy trong tự nhiên, thông thường nó nằm trong dạng  silic dioxit (SiO2). Các tinh thể silic nguyên chất tìm thấy trong tạp chất của  vàng hay dung nham núi lửa. Nó có hệ số kháng nhiệt âm. Silic hoạt động hóa học kém hơn cacbon là nguyên tố tương tự nó về mặt hóa  học. Nó có trong đất sét, fenspat, granit, thạch anh và cát, chủ yếu trong dạng  điôxít silic (hay silica) và các silicat (Các hợp chất chứa silic, ôxy và kim loại  trong dạng R­SiO3). Lịch sử Silic (tên Latinh: silex, silicis có nghĩa là đá lửa) lần đầu tiên được nhận ra bởi  Antoine Lavoisier năm 1787, và sau đó đã bị Humphry Davy vào năm 1800 cho là  hợp chất. Năm 1811 Gay Lussac và Thénard có lẽ đã điều chế ra silic vô định  hình không nguyên chất khi nung nóng kali với tetraflorua silic SiF4. Năm 1824  Berzelius điều chế silic vô định hình sử dụng phương pháp giống như của  Lussac. Berzelius cũng đã làm tinh khiết sản phẩm bằng cách rửa nó nhiều lần. Vì silic là nguyên tố quan trọng trong các thiết bị bán dẫn và công nghệ cao, nên  khu vực công nghệ cao ở California được đặt tên là Silicon Valley (Thung lũng  Silicon), tức đặt tên theo nguyên tố này. Ứng dụng Silic là nguyên tố rất có ích, là cực kỳ cần thiết trong nhiều ngành công nghiệp.  Điôxít silic trong dạng cát và đất sét là thành phần quan trọng trong chế tạo bê  tông và gạch cũng như trong sản xuất xi măng Portland. Silic là nguyên tố rất  quan trọng cho thực vật và động vật. Silica dạng nhị nguyên tử phân lập từ  nước để tạo ra lớp vỏ bảo vệ tế bào. Các ứng dụng khác có: * Gốm/men sứ ­ Là vật liệu chịu lửa sử dụng trong sản xuất các vật liệu chịu  lửa và các silicat của nó được sử dụng trong sản xuất men sứ và đồ gốm. * Thép ­ Silic là thành phần quan trọng trong một số loại thép.
  2. * Đồng thau ­ Phần lớn đồng thau được sản xuất có chứa hợp kim của đồng với  silic. * Thủy tinh ­ Silica từ cát là thành phần cơ bản của thủy tinh. Thủy tinh có thể  sản xuất thành nhiều chủng loại đồ vật với những thuộc tính lý học khác nhau.  Silica được sử dụng như vật liệu cơ bản trong sản xuất kính cửa sổ, đồ chứa  (chai lọ), và sứ cách điện cũng như nhiều đồ vật có ích khác. * Giấy nhám ­ Cacbua silic là một trong những vật liệu mài mòn quan trọng  nhất. * Vật liệu bán dẫn ­ Silic siêu tinh khiết có thể trộn thêm asen, bo, gali hay  phốtpho sđể làm silic dẫn điện tốt hơn trong các transistor, pin mặt trời hay các  thiết bị bán dẫn khác được sử dụng trong công nghiệp điện tử và các ứng dụng  kỹ thuật cao (hi­tech) khác. * Trong các photonic ­ Silic được sử dụng trong các laser để sản xuất ánh sáng  đơn sắc có bước sóng 456 nm. * Vật liệu y tế ­ Silicon là hợp chất dẻo chứa các liên kết silic­ôxy và silic­ cacbon; chúng được sử dụng trong các ứng dụng như nâng ngực nhân tạo và  lăng kính tiếp giáp (kính úp tròng). * LCD và pin mặt trời ­ Silic ngậm nước vô định hình có hứa hẹn trong các ứng  dụng như điện tử chẳng hạn chế tạo màn hình tinh thể lỏng (LCD) với giá  thành thấp và màn rộng. Nó cũng được sử dụng để chế tạo pin mặt trời. * Xây dựng ­ Silica là thành phần quan trọng nhất trong gạch vì tính hoạt hóa  thấp của nó. Sự phổ biến Silic là thành phần cơ bản của các loại aerolit là một loại của các thiên thạch và  của các tektit là dạng tự nhiên của thủy tinh. Theo khối lượng, silic chiếm 29,5% vỏ Trái Đất, là nguyên tố phổ biến thứ hai  sau ôxy. Silic nguyên tố không tìm thấy trong tự nhiên. Nó thường xuất hiện  trong các ôxít và silicat. Cát, amêtít, mã não (agate), thạch anh, đá tinh thể, đá lửa,  jatpe, và opan là những dạng tự nhiên của silic dưới dạng ôxít. Granit, amiăng,  fenspat, đất sét, hoócblen, mica là những dạng khoáng chất silicat. Sản xuất Silic được sản xuất công nghiệp bằng cách nung nóng silica siêu sạch trong lò  luyện bằng hồ quang với các điện cực cacbon. Ở nhiệt độ trên 1900 °C, cacbon  khử silica thành silic theo phản ứng SiO2 + C → Si + CO2
  3. Silic lỏng được thu hồi ở đáy lò, sau đó nó được tháo ra và làm nguội. Silic sản  xuất theo công nghệ này gọi là silic loại luyện kim và nó ít nhất đạt 99% tinh  khiết. Năm 2000, silic loại này có giá khoảng $ 0,56 trên một pao ($1,23/kg). [1]. Làm tinh khiết Việc sử dụng silic trong các thiết bị bán dẫn đòi hỏi phải có độ tinh khiết cao  hơn so với sản xuất bằng phương pháp trên. Có một số phương pháp làm tinh  khiết silic được sử dụng để sản xuất silic có độ tinh khiết cao. Phương pháp vật lý Các kỹ thuật làm tinh khiết silic đầu tiên dựa trên cơ sở thực tế là nếu silic nóng  chảy và sau đó đông đặc lại thì những phần cuối khi đông đặc bao giờ cũng  chứa nhiều tạp chất. Các phương pháp sớm nhất để làm tinh khiết silic, lần đầu  tiên được miêu tả năm 1919 và sử dụng trong một số hữu hạn nền tảng để sản  xuất các thành phần của rađa trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, bao gồm việc  đập vỡ silic phẩm chất công nghiệp và hòa tan từng phần bột silic trong axít.  Khi bị đập vỡ, silic bị làm vỡ để những khu vực có nhiều tạp chất yếu hơn sẽ  nằm ra phía ngoài của các hạt silic được tạo ra, chúng sẽ bị axít hòa tan, để lại  sản phẩm tinh khiết hơn. Trong khu vực nung chảy, phương pháp đầu tiên làm tinh khiết silic được sử  dụng rộng rãi trong công nghiệp, các thỏi silic phẩm cấp công nghiệp được  nung nóng tại một đầu. Sau đó, nguồn nhiệt chuyển động rất chậm dọc theo  chiều dài của thỏi, giữ cho chỉ một đoạn ngắn của thỏi nóng chảy và silic được  làm nguội và tái đông đặc ở phía sau nó. Vì phần lớn các tạp chất có xu hướng  nằm trong phần nóng chảy hơn là trong phần tái đông đặc, nên khi quá trình này  kết thúc, phần lớn tạp chất của thỏi sẽ chuyển về đầu nóng chảy sau cùng.  Đầu này sau đó bị cắt bỏ, và quy trình này được lặp lại nếu muốn có silic với  phẩm cấp cao hơn. Phương pháp hóa học Ngày nay, silic được làm sạch bằng cách chuyển nó thành các hợp chất silic để  dễ dàng làm tinh khiết hơn là làm tinh khiết trực tiếp silic, và sau đó chuyển hợp  chất của nó trở lại thành silic nguyên chất. Triclorosilan là hợp chất của silic  được sử dụng rộng rãi nhất như chất trung gian, mặc dầu tetraclorua silic và  silan cũng được sử dụng. Khi các khí này được thổi qua silic ở nhiệt độ cao,  chúng phân hủy để tạo ra silic có độ tinh khiết cao. Trong công nghệ Siemens, các thỏi silic có độ tinh khiết cao được đưa vào  triclorosilan ở nhiệt độ 1150 °C. Khí triclorosilan phân hủy và lắng đọng silic bổ  sung trên thỏi, làm to nó theo phản ứng sau: 2HSiCl3 → Si + 2HCl + SiCl4
  4. Silic sản xuất từ phương pháp này và các công nghệ tương tự gọi là silic đa tinh  thể. Silic đa tinh thể thông thường có tạp chất ở mức 1 phần tỷ hoặc thấp hơn. Cùng thời gian đó, DuPont đã sản xuất silic siêu sạch bằng cách cho tetrachorua  silic phản ứng với hơi kẽm nguyên chất ở nhiệt độ 950 °C, theo phản ứng: SiCl4 + 2Zn → Si + 2ZnCl2 Tuy nhiên, kỹ thuật này đã vấp phải những vấn đề thực tế (chẳng hạn như sản  phẩm phụ clorua kẽm đông đặc lại và dính vào sản phẩm) và cuối cùng nó đã bị  bỏ đi để sử dụng chỉ mỗi công nghệ Siemens. Tinh thể hóa Công nghệ Czochralski thông thường được sử dụng để sản xuất các tinh thể  silic đơn có độ tinh khiết cao để sử dụng trong các thiết bị bán dẫn bằng silic ở  trạng thái rắn. Đồng vị Silic có chín đồng vị, với số Z từ 25 đến 33. Si28 (đồng vị phổ biến nhất,  92,23%), Si29 (4,67%) và Si30 (3,1%) là ổn định; Si32 là đồng vị phóng xạ sản  xuất bằng phân rã agon. Chu kỳ bán rã của nó, được xác định là khoảng 276  năm, và nó phân rã bằng bức xạ beta thành P32 (có chu kỳ bán rã 14,28 năm) và  sau đó thành S32. Cảnh báo Các bệnh nghiêm trọng về phổi được biết đến như bệnh nhiễm silic (silicosis)  thường gặp ở những người thợ mỏ, cắt đá và những người phải làm việc trong  môi trường nhiều bụi silic. [Hãy đăng ký thành viên để cùng nhau thảo luận và chia sẻ tài liệu. ] Nguyên tố silic, ký hiệu hoá học Si, khối lượng nguyên tử 28.09, số thứ tự trong  bảng Phân Hạng Tuần Hoàn là 14, thuộc Phân Nhóm Chính nhóm 4. Silic chiếm 27% khl vỏ quả đất mà chúng ta có thể nghiên cứu được. Là nguyên  tố chủ yếu trong các khoáng vật và đất đá (giống như cacbon trong thành phần  của tất cả các chất hữu cơ, là nguyên tố quan trọng nhất của giới thực vật và  động vật) Trong thiên nhiên silic tồn tại dưới dạng các hợp chất: ­ SiO2, chẳng hạn như cát, thạch anh, điatômit (là một dạng SiO2 vô định hình) ­ Muối của axit silicic (silicat). Phổ biến nhất trong thiên nhiên là các  aluminôsilicat, nghĩa là silicat mà trong thành phần của nó có nhôm. Chẳng hạn  như tràng thạch, mica, cao lanh... Các đất đá phức tạp phổ biến nhất như granit, gnai cấu tạo từ các tinh thể thạch  anh, fenspat và mica. Các axit silicic và các silicat
  5. SiO2 là một ôxit axit, nó ứng với các axit silicic ít tan trong nước, công thức  chung nSiO2.mH2O. Người ta chỉ tách ra được ở trạng thái tự do axit ôctôsilicic  và axit mêtasilicic. ­ Axit octôsilicic H4SiO4. Vd silicat từ axit này là khoáng ôlivin (Mg,Fe)2SiO4  hay 2FeO.SiO2 (ôctôsilicat manhê và sắt); ­ Axit metasilicic H2SiO3. Vd silicat từ axit này là khoáng vôlastônit CaSiO3 hay  CaO.SiO2 (mêtasilicat canxi) ­ Axit pôlisilicic: không có bằng chứng về sự tồn tại của chúng. Tuy nhiên các  muối của chúng (silicat) rất phong phú.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2