intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh trưởng và năng suất rừng trồng xoan đào (Prunus arborea (blume) kalkman) ở một số tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả điều tra, đánh giá sinh trưởng, năng suất của các rừng trồng Xoan đào hiện có ở các tỉnh phía Bắc. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh trưởng và năng suất rừng trồng xoan đào (Prunus arborea (blume) kalkman) ở một số tỉnh phía Bắc

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG XOAN ĐÀO (Prunus arborea (Blume) Kalkman) Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC Hoàng Văn Thắng1, Hà Thúy Quỳnh2 TÓM TẮT Kết quả điều tra, đánh giá 15 mô hình rừng trồng Xoan đào ở các tỉnh phía Bắc cho thấy, Xoan đào đang được trồng với mục đích cung cấp gỗ lớn theo 3 phương thức gồm: trồng rừng thuần loài, trồng hỗn giao và trồng làm giàu rừng. Nhìn chung trong các mô hình rừng trồng Xoan đào đều có tỷ lệ sống không cao, dao động từ 51,6% đến 87,5%. Tỷ lệ sống của Xoan đào trong các mô hình này có xu hướng giảm dần theo tuổi: Tại tuổi 2 - 3 tỷ lệ sống trung bình của loài Xoan đào trong các mô hình rừng trồng đạt từ 77,3% đến 89,6%, đến tuổi 27 tỷ lệ sống của Xoan đào trong mô hình chỉ còn 62,8%. Trong các mô hình trồng hỗn loài Xoan đào với các loài cây bản địa, đến giai đoạn 10 - 13 tuổi, Xoan đào đều cho sinh trưởng nhanh hơn các loài cây bản địa khác là Lim xanh, Dẻ cau, Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng và chỉ chậm hơn so với Sồi phảng và Keo lai. Từ tuổi 2 đến tuổi 19, Xoan đào sinh trưởng tương đối nhanh và sau đó sinh trưởng chậm lại ở tuổi cao hơn. Tại tuổi 11 đạt thể tích trung bình là 0,1569 m3/cây, đến tuổi 19 đạt 0,4599 m3/cây và đến tuổi 27 đạt thể tích trung bình là 0,5592 m3/cây. Với mật độ hiện tại là 393 cây/ha nên năng suất của rừng trồng thuần loài Xoan đào ở tuổi 27 đạt 219,89 m3/ha (tăng trưởng bình quân chung về năng suất là 8,14 m3 /ha/năm). Từ khóa: Năng suất, sinh trưởng, Xoan đào. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ5 khăn, đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật trồng rừng theo hướng cung cấp gỗ lớn như tiêu chuẩn cây Xoan đào là loài cây bản địa, gỗ lớn, sinh trưởng trồng, lập địa trồng phù hợp, mật độ trồng, phương nhanh, có biên độ sinh thái rộng. Cây có phân bố từ thức trồng,... Do chưa xác định được các biện pháp các tỉnh phía Tây Bắc, Đông Bắc đến các tỉnh miền kỹ thuật trồng phù hợp nên dẫn đến một số mô hình Trung và Tây Nguyên của nước ta. Gỗ Xoan đào rừng trồng Xoan đào đã không thành công. Chính vì cứng chắc và có vân thớ đẹp nên được thị trường rất vậy, việc điều tra, đánh giá các mô hình này để rút ra ưa chuộng để làm gỗ xẻ (Trần Hợp, 2002; Hoàng Văn được những thành công, hạn chế về mặt kỹ thuật, Thắng và cộng sự, 2019). Là loài có giá trị nên Xoan xác định mô hình có triển vọng để nhân rộng vào sản đào đã được đưa vào trồng rừng ở một số tỉnh ở các xuất là cần thiết. Bài viết này trình bày kết quả điều vùng sinh thái từ những năm 1990. Kết quả xây dựng tra, đánh giá sinh trưởng, năng suất của các rừng các mô hình rừng trồng Xoan đào ở các tỉnh Phú Thọ trồng Xoan đào hiện có ở các tỉnh phía Bắc. và Yên Bái cho thấy, Xoan đào cho sinh trưởng, phát triển tương đối tốt và sinh trưởng của Xoan đào 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường cao hơn so với các loài cây trồng trong cùng 2.1. Đối tượng mô hình (Nguyễn Thị Nhung và cộng sự, 2009). Rừng trồng Xoan đào (Prunus arborea (Blume) Nghiên cứu trồng thử nghiệm Xoan đào ở Nậm Tha, Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Văn Bàn, Lào Cai của Vũ Văn Định (2016) cũng cho 2.2. Phương pháp nghiên cứu thấy, Xoan đào có khả năng sinh trưởng, phát triển tương đối tốt trong các thí nghiệm trồng khác nhau. Áp dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập Như vậy có thể thấy rằng, Xoan đào là một trong số thông tin chung và sử dụng phương pháp điều tra loài cây được đánh giá là có triển vọng để phát triển trên các ô tiêu chuẩn điển hình, tạm thời để thu thập cây gỗ lớn ở các tỉnh phía Bắc nước ta. Tuy nhiên, số liệu đánh giá sinh trưởng và năng suất của các trong thực tiễn sản xuất vẫn còn gặp một số khó rừng trồng Xoan đào ở một số tỉnh phía Bắc. Với mỗi mô hình rừng trồng Xoan đào ở các địa phương lập 3 ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 500 m2 (20 1 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam m x 25 m) với các rừng trồng thuần loài, ô 1.000 m2 2 Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai 108 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (30 m x 33 m) với các rừng trồng hỗn giao 2 loài, ô số ít mô hình hỗn loài được trồng với mật độ 1.330 1.500 m2 với rừng trồng hỗn giao 3 loài, lập ô 2.000 cây/ha (3 m x 2,5 m) và 1.660 cây/ha (3 m x 2 m). m2 với rừng trồng hỗn giao 4 loài và với các mô hình - Mô hình làm giàu rừng bằng cây Xoan đào trồng làm giàu rừng đo trên 3 rạch đại điện (đảm bảo cũng đã được triển khai ở một số địa phương như: dung lượng mẫu đạt từ 30 cây trở lên cho mỗi đối Đoan Hùng, Phú Thọ và Hữu Lũng, Lạng Sơn thông tượng). Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành thu thập qua triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ. các chỉ tiêu sinh trưởng (D, H, Dt) của từng cây, trên Tuy nhiên, tại thời điểm điều tra, mô hình làm giàu cơ sở đó tính toán tỷ lệ sống và sinh trưởng, năng rừng bằng cây Xoan đào ở Hữu Lũng, Lạng Sơn xây suất của các rừng trồng Xoan đào hiện có. dựng vào năm 2006 đã không còn do bị chuyển đổi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN mục đích sử dụng đất và chỉ còn lại duy nhất mô hình làm giàu rừng tự nhiên nghèo bằng cây Xoan 3.1. Hệ thống các loại mô hình và biện pháp kỹ đào thông qua việc mở các rạch rộng 6 m tại Cầu thuật trồng rừng Xoan đào ở các tỉnh phía Bắc Hai, Đoan Hùng, Phú Thọ được xây dựng vào năm Kết quả điều tra, khảo sát tại các tỉnh phía Bắc 1999. Hiện cây trồng trong mô hình này vẫn đang gồm Lào Cai, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Lạng sinh trưởng phát triển tốt nhưng tỷ lệ sống còn lại Sơn và Ninh Bình cho thấy, hiện nay trong thực tiễn không cao. sản xuất đang có 15 mô hình trồng rừng Xoan đào Kết quả điều tra, đánh giá các mô hình trồng cung cấp gỗ lớn với tổng diện tích là 30,6 ha và được rừng Xoan đào ở các tỉnh phía Bắc cho thấy, việc áp trồng theo 3 loại mô hình chính là thuần loài, hỗn dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng mô loài và trồng làm giàu rừng. Tất cả các mô hình này hình không có sự khác nhau lớn giữa các loại mô đều được trồng với mục đích cung cấp gỗ lớn. Cụ thể hình, điểm khác nhau rõ nhất giữa các loại mô hình của từng loại mô hình như sau: là tiêu chuẩn cây con, phương thức và mật độ trồng. - Mô hình trồng rừng thuần loài Xoan đào là loại Đa số các mô hình này đều được xây dựng từ các mô hình ít được áp dụng trong thực tiễn, chỉ có 3/15 nhiệm vụ khoa học công nghệ nên về cơ bản các (18,8%) mô hình được điều tra là trồng thuần loài. biện pháp kỹ thuật như nguồn gốc cây giống, làm Các mô hình này được trồng tại Văn Bàn - Lào Cai, đất, bón phân và chăm sóc rừng cũng tương tự nhau. Đoan Hùng - Phú Thọ và Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Nhìn chung cả 3 loại mô hình này đều sử dụng Phương. nguồn giống Xoan đào hiện có tại địa phương để xây - Các mô hình (MH) trồng rừng hỗn loài Xoan dựng mô hình. Giống được sử dụng trồng rừng trong đào với các loài cây rừng khác được áp dụng phổ mô hình là giống chưa qua khảo nghiệm và chưa biến hơn trong thực tiễn với số mô hình hiện có là được công nhận. Tiêu chuẩn cây con mang đi trồng 11/15 mô hình (chiếm 73,3%). Các loài cây được sử rừng của các mô hình trồng thuần loài và hỗn loài ở dụng trồng hỗn loài với Xoan đào bao gồm các loài các địa phương có các chỉ tiêu đường kính gốc từ 0,3 cây phù trợ là keo lai và Keo tai tượng và các loài cây - 0,4 cm và chiều cao tương ứng là 40 - 50 cm. Với các bản địa khác như Dẻ cau, Sồi phảng, Re gừng, Lim mô hình trồng làm giàu rừng thì tiêu chuẩn cây con xanh, Xoan nhừ, Kháo vàng và Mỡ, trong đó Re gừng thường cao hơn, cây sau khi gieo ươm từ 12 - 15 là loài cây được lựa chọn để trồng hỗn loài với Xoan tháng với các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính gốc đào trong nhiều mô hình. Các mô hình trồng hỗn loài từ 0,5 - 0,7 cm và chiều cao tương ứng là 60 - 70 cm. được bố trí theo các phương thức khác nhau gồm Tùy theo các loại mô hình khác nhau mà mật độ hỗn loài theo cây trên hàng (trên mỗi hàng các loài trồng Xoan đào ở các tỉnh có sự khác nhau rõ rệt. Với cây được trồng xen kẽ nhau), hỗn loài theo hàng các mô hình trồng thuần loài trong các vườn thực vật, (mỗi loài trồng 1 loài, các loài xen kẽ nhau) và hỗn mật độ trồng Xoan đào từ 625 cây/ha (4 m x 4 m) ở loài theo giải (mỗi loài được trồng thành một dải, Cúc Phương, Ninh Bình đến 1.100 cây/ha (3 m x 3 trên mỗi dải có từ 3 đến 5 hàng cây, các loài được m) ở Cầu Hai, Phú Thọ. Riêng tại Văn Bàn, Lào Cai trồng xen kẽ nhau). Trong các mô hình này, các loài Xoan đào trồng thuần loài với mật độ cao hơn là 1.660 được bố trí trồng hỗn loài theo tỷ lệ 1 : 1. Mật độ cây/ha (3 m x 2 m). Với các mô hình trồng rừng hỗn trồng của đa số các mô hình trồng hỗn loài này là loài, mật độ trồng có 3 loại, thấp nhất là 1.100 cây/ha 1.100 cây/ha (cự ly 3 m x 3 m). Ngoài ra cũng có một (3 m x 3 m), cao hơn là 1.330 cây/ha (3 m x 2,5 m) và N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 109
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cao nhất là 1.660 cây/ha (3 m x 2 m), trong đó đa số các loài cây bản địa khác bị chèn ép, nằm ở tầng dưới các mô hình đều được trồng với mật độ 1.100 cây/ha. đã làm cho chúng sinh trưởng, phát triển kém hơn. Trong mô hình trồng hỗn loài này Xoan đào được Ngoài tỉa thưa, do các mô hình này được trồng với trồng hỗn loài với các loài cây rừng theo tỷ lệ 1:1. Với mục đích là cung cấp gỗ lớn nên từ năm thứ 2 trở đi mô hình trồng làm giàu rừng thì Xoan đào chỉ được cần thiết phải theo dõi để tỉa cành định kỳ nhằm tạo trồng với mật độ 167 cây/ha (rạch chừa cách nhau 20 thân chính cung cấp gỗ lớn về sau. Tuy nhiên, trên m, trên rạch mở rộng 6 m trồng 1 hàng, cây cách cây thực tế thì hầu hết các mô hình trồng Xoan đào ở các trên hàng 3 m). Tại thời điểm điều tra, đánh giá, mô địa phương đều không được áp dụng biện pháp tỉa hình trồng thuần loài ở Cúc Phương đã được 27 tuổi cành. Đây là các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng nên mặc dù được trồng với mật độ 625 cây/ha và tỷ rừng cần được chú ý với các rừng trồng cung cấp gỗ lệ sống đã giảm đi nhưng cây trồng trong mô hình đã lớn nói chung và với rừng trồng cây Xoan đào nói có hiện tượng giao tán. Tuy nhiên, mức độ giao tán riêng. của mô hình này không ảnh hưởng lớn đến sinh 3.2. Tỷ lệ sống của các rừng trồng Xoan đào trưởng của cây trồng. Với các mô hình trồng hỗn loài - Tỷ lệ sống chung của các loài trong mô hình: Xoan đào với các loài cây khác có mật độ trồng từ Do các mô hình có tuổi khác nhau nên có tỷ lệ sống 1.100 cây/ha và từ 10 tuổi trở lên, cây trồng trong các rất khác nhau (Bảng 1). Các mô hình mới trồng được mô hình này cũng đều đã đang bị giao tán, có sự 2-3 năm tuổi thường cho chỉ tỷ lệ sống cao nhất, đạt cạnh tranh mạnh về không gian sinh dưỡng và cần từ 82,2% (MH6, 2 tuổi) đến 86,6% (MH4, 2 tuổi). Các có sự tác động biện pháp tỉa thưa để tạo điều kiện mô hình có tuổi từ 11-13 đạt tỷ lệ sống thấp hơn, từ cho rừng trồng sinh trưởng phát triển tốt hơn, đặc 68,3% (MH9) đến 89,7% (MH10) và đến 27 tuổi mô biệt là các mô hình trồng với mật độ từ 1.300 - 1.660 hình trồng thuần loài Xoan đào ở Cúc Phương trên cây/ha và có cây phù trợ là keo lai hoặc Keo tai diện tích 1,1 ha chỉ đạt tỷ lệ sống là 62,8%. tượng. Hầu hết các mô hình (MH) được trồng theo - Tỷ lệ sống của loài cây Xoan đào: Nhìn chung phương thức hỗn loài vào cùng 1 thời gian, chỉ duy trong các mô hình Xoan đào đều có tỷ lệ sống không nhất có MH 7 ở Bình An, Lâm Bình, Tuyên Quang, Mỡ trong MH này được trồng trước 1 năm. cao, dao động từ 51,6% (MH13, trồng thuần hỗn loài Về kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng rừng: Kết với Re gừng và Kháo vàng ở Lương Thịnh, Trấn Yên, quả điều tra cho thấy, do hầu hết các mô hình trồng Yên Bái) đến 87,5% (MH12, trồng hỗn loài với Dẻ đỏ, rừng Xoan đào ở các tỉnh đều được xây dựng từ các De gừng và Kháo vàng ở Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái). Tỷ lệ sống của Xoan đào trong các mô hình nhiệm vụ khoa học công nghệ nên các mô hình này đều được chăm sóc tương đối tốt trong giai đoạn này có xu hướng giảm dần theo tuổi: Tại tuổi 2 - 3 tỷ triển khai nhiệm vụ (2 - 3 năm sau khi trồng). Các lệ sống trung bình của loài Xoan đào trong các mô biện pháp chăm sóc cho các mô hình này là phát cỏ hình rừng trồng đạt từ 77,3% (MH7) đến 89,6% và xới đất quanh gốc cây trồng kết hợp bón thúc (MH4)%, đến tuổi 10 - 13 tỷ lệ sống của loài Xoan đào phân 1 lần/năm vào đầu mùa mưa. Tuy nhiên, sau giảm còn từ 51,6-87,5% và đến tuổi 27 tỷ lệ sống của khi kết thúc triển khai các nhiệm vụ khoa học công Xoan đào trong mô hình chỉ còn 62,8% (MH3, trồng nghệ thì các mô hình này đã không tiếp tục được thuần loài ở VQG Cúc Phương). Đối với mô hình chăm sóc và nuôi dưỡng để điều chỉnh, dẫn dắt mô trồng làm giàu rừng bằng cây Xoan đào, mặc dù được hình theo quá trình sinh trưởng để cung cấp gỗn lớn. trồng trong các băng chặt rộng 6 m của trạng thái Do đó các mô hình có mật độ trồng từ 1.100 - 1.660 rừng tự nhiên nghèo, có môi trường tương đối thuận cây/ha sau 10 năm đã cho thấy có sự cạnh tranh lợi nhưng tỷ lệ sống của Xoan đào trong mô hình này mạnh về không gian sinh dưỡng, đặc biệt là các mô đến tuổi 27 cũng chỉ đạt 72,6%. Nguyên nhân cây Xoan đào bị chết chủ yếu là do bị sâu bệnh, tại thời hình trồng hỗn loài Xoan đào với các loài cây mọc nhanh như keo lai và Keo tai tượng, do không được điểm điều tra gặp nhiều cây Xoan đào chết khô trong tỉa thưa ở các thời điểm thích hợp nên các loài keo lai các mô hình rừng trồng Xoan đào. và Keo tai tượng sinh trưởng nhanh hơn đã vượt lên - Tỷ lệ sống của các loài cây trồng hỗn loài với tầng trên và tạo ra sự cạnh tranh mạnh về không Xoan đào: Tỷ lệ sống của các loài cây trồng hỗn loài gian sinh dưỡng với Xoan đào và các loài cây bản địa với Xoan đào trong các mô hình có tuổi khác nhau khác trong mô hình. Vì vậy, nhiều cây Xoan đào và cũng có sự khác nhau tương đối rõ nét. Đối với các 110 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ mô hình trồng hỗn loài Xoan đào với các loài cây phù bình của cây là 0,22 m3 ). Đến thời điểm điều tra, sau trợ là Keo tai tượng thì sau 2-3 năm trồng tỷ lệ sống 27 năm, rừng trồng Xoan đào trong MH3 này đang của keo trồng trong các mô hình còn lại từ 71,4-83,6% sinh trưởng phát triển tốt, với đường kính ngang và sau 10 năm tỷ lệ sống của keo còn lại 59,7%. Trong ngực trung bình đạt 27,0 cm (tăng trưởng trung các mô hình trồng hỗn loài với cây bản địa thì nhìn bình 1,0 cm/năm), chiều cao trung bình là 17,2 m chung các loài cây bản địa đều cho tỷ lệ sống cao, (tăng trưởng bình quân là 0,6 m/năm) và đường đặc biệt là Dẻ cau (MH10) sau 11 năm trồng vẫn đạt kính tán lá (Dt) là 5,6 m, tương ứng với và thể tích tỷ lệ sống 98,6% (trong khi đó tỷ lệ sống của Xoan trung bình của cây là 0,56 m3. Kết quả điều tra cũng đào chỉ đạt 80,7%). Tiếp theo là Re gừng, sau 11 - 13 cho thấy, cây Xoan đào trong quần thể rừng trồng năm trồng đạt tỷ lệ sống từ 60,9% (MH9) đến 92,3% thuần loài ở tuổi 27 có sự phân hóa không cao, hệ số (MH14), trong khi đó tỷ lệ sống của Xoan đào trong biến động về đường kính ngang ngực là 22,9% và hệ các mô hình này chỉ đạt 52,2 - 67,6%, Lim xanh số biến động về chiều cao là 11,8%. Mặc dù đến tuổi (MH9) sau 11 tuổi cho tỷ lệ sống là 92,0% (trong khi 27 Xoan đào sinh trưởng phát triển tốt nhưng do đó Xoan đào chỉ còn lại 52,2%). Các loài bản địa khác mật độ trồng ban đầu của mô hình này chỉ là 625 như Mỡ chỉ sau 4 năm trồng (MH7, Mỡ được trồng cây/ha (4 m x 4 m) và sau 27 năm tỷ lệ sống chỉ còn trước Xoan đào 1 năm) tỷ lệ sống chỉ còn lại là 56,8%, 62,8%, tương ứng với mật độ hiện tại là 393 cây/ha Xoan nhừ sau 2 năm trồng (MH5, MH6) cũng chỉ nên năng suất của rừng trồng thuần loài Xoan đào còn sống 75,5 - 78,5% và Kháo vàng sau 11 năm trồng trong mô hình này chỉ đạt 219,89 m3 /ha (tăng (MH12) đạt tỷ lệ sống là 57,1%. Như vậy có thể thấy trưởng bình quân chung về năng suất là 8,14 rằng, nhìn chung trong cùng mô hình trồng hỗn loài m3/ha/năm). Nếu trồng rừng thuần loài Xoan đào Xoan đào với các loài cây khác thì đa số trong các mô với mật độ ban đầu là 1.100 cây/ha và sau 27 năm tỷ hình này loài Xoan đào có tỷ lệ sống thấp hơn nhiều lệ còn lại khoảng 62,8% (690 cây/ha) thì sẽ có thể so với các loài cây khác được trồng hỗn loài ở cùng đạt được năng suất là 386,51 m3/ha (tương ứng với tuổi. Đây là một trong các đặc điểm cần chú ý khi tăng trưởng bình quân chung là 14,32 m3 /ha), cao trồng rừng Xoan đào để đảm bảo được tỷ lệ sống ổn hơn nhiều loài cây bản địa khác. định đến kỳ khai thác. + Đối với mô hình rừng trồng hỗn loài Xoan đào 3.3. Tình hình sinh trưởng và năng suất rừng với các loài cây khác: Đây là loại mô hình được trồng Xoan đào trồng phổ biến nhất trong thực tiễn, với số lượng là + Với các mô hình trồng thuần loài Xoan đào: 11/15 mô hình (chiếm 73,3% số mô hình điều tra). Với MH1 do mới trồng được 2 năm nên cây hiện Kết quả thu thập số liệu sinh trưởng của các loài đang trong thời gian đầu của quá trình sinh trưởng, trong các mô hình này cho thấy, trong các rừng phát triển, mặc dù được trồng trên đất sau khai thác trồng hỗn loài ở giai đoạn 2-3 tuổi tại Lào Cai và rừng Keo tai tượng nhưng sau 2 năm các chỉ tiêu Tuyên Quang thì Xoan đào đều có sinh trưởng sinh trưởng của Xoan đào trung bình về đường kính chậm hơn các loài khác được trồng trong cùng mô ngang ngực (D1,3 ) là 2,4 cm (với hệ số biến động về hình như Xoan nhừ và Keo tai tượng. Ví dụ như ở đường kính là 24,2%), chiều cao vút ngọn (Hvn) cùng tuổi 2, sinh trưởng của Xoan đào trong các mô trung bình là 2,7 m (hệ số biến động về chiều cao là hình đạt D1,3 = 1,7-2,5 cm, Hvn = 2,5-3,0 m và Dt = 14,6%) và đường kính tán lá là 1,2 m. Như vậy có thể 1,3-2,3 m, trong khi đó sinh trưởng của Xoan nhừ là thấy tăng trưởng của Xoan đào trong mô hình này D1,3 = 3,4-3,8 cm, Hvn = 3,9-4,2 m và Dt = 1,2-1,3 m sau 2 năm là tương đối tốt, tăng trưởng bình quân và của Keo tai tượng là D1,3 =2,4 cm, Hvn = 4,9-5,1 m chung là 1,2 cm/năm về đường kính và 1,4 m/năm và Dt = 2,6-2,7 m. Đến tuổi 3 sinh trưởng của Xoan về chiều cao. Với MH3 được trồng thuần loài trên đào trong mô hình đạt D1,3 = 2,2 cm, Hvn = 2,9 m và diện tích 1,1 ha tại VQG Cúc Phương, theo số liệu Dt = 2,6 m thì sinh trưởng của Keo tai tượng là D1,3 = thu thập của VQG Cúc Phương vào năm 2003, tại 7,4 cm, Hvn = 6,6 m và Dt = 2,7 m. tuổi 12 sinh trưởng của Xoan đào trong mô hình này Trong các mô hình trồng hỗn loài Xoan đào với đạt trung bình D1,3 = 18,6 cm và Hvn = 14,2 m các loài cây khác như Lim xanh, Dẻ cau, Dẻ đỏ, Kháo (tương ứng với tăng trưởng 1,6 cm/năm về đường vàng, Re gừng, Sồi phảng và Keo lai, ở giai đoạn 10- kính và 1,2 m/năm về chiều cao và thể tích trung 13 tuổi, Xoan đào trong các mô hình cùng tuổi đều N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 111
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cho sinh trưởng nhanh hơn các loài cây bản địa khác động về đường kính và chiều cao của Xoan đào trong là Lim xanh, Dẻ cau, Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng và các mô hình này nhìn chung đều nhỏ hơn so với các chỉ chậm hơn so với Sồi phảng và Keo lai. Hệ số biến loài cây khác trong cùng mô hình. Bảng 1. Tỷ lệ sống, sinh trưởng và năng suất của các rừng trồng Xoan đào ở các tỉnh phía Bắc Mật Mật D1,3 (cm) Hvn (m) Ký Loài cây độ độ Hệ M Tỷ lệ Hệ số M hiệu trồng Tuổi ban hiện D1.3 số vn Dt (m3/ sống TB TB biến (m3/ mô trong mô (năm) đầu tại (cm/ biến (m/ (m) ha/ (%) (cm) (m) động ha) hình hình (cây/ (cây/ năm) động năm) năm) ha) ha) (%) (%) MH1 Xoan đào 2 1.660 82,9 1375 2,4  24,2 2,7  14,6 1,2 0,97 0,49 MH2 Xoan đào 26 1.100 11,1 122 19,6  21,5 18,0  15,7 3,5 37,92 1,46 MH3 Xoan đào 27 625 62,8 393 27,0  22,9 17,2  11,8 5,6 219,89 8,14 Xoan đào 2 665 89,6 596 2,5 1,2 38,2 2,9  29,2 2,3 0,48 0,24 Keo tai 2 665 83,6 556 4,8 2,4 20,2 4,9  16,5 2,6 2,78 1,39 MH4 tượng Chung 1330 86,6 1152 3,6 1,8 29,2 3,9 1,9 22,9 2,4 3,26 1,63 của MH Xoan đào 2 665 89,3 594 2,2  25,9 2,5  17,3 1,3 0,31 0,16 Xoan nhừ 2 665 75,5 502 3,4  34,4 3,9  19,5 1,2 1,02 0,51 MH5 Chung 1330 82,4 1096 2,8 1,4 30,1 3,2 1,6 18,4 1,2 1,33 0,66 của MH Xoan đào 2 554 87,0 482 1,7 0.9 35,3 3,0  26,7 1,8 0,19 0,09 Keo tai 2 553 81,2 449 4,7  22,7 5,1  18,9 2,7 2,26 1,13 tượng MH6 Xoan nhừ 2 553 78,5 434 3,8  32,8 4,2  21,6 1,3 1,18 0,59 Chung của 1660 82,2 1365 3,4 1,7 30,3 4,1 2,1 22,4 1,9 3,63 1,81 MH Xoan đào 3 554 77,3 428 2,2  21,1 2,9  27,2 2,6 0,26 0,09 Keo tai 3 553 71,4 395 7,4  26,4 6,6  33,1 2,7 6,30 2,10 tượng MH7 Mỡ 4 553 56,8 314 5,2  50,6 5,3  56,7 2,2 2,03 0,51 Chung 1660 68,5 1137 4,9 1,5 32,7 4,9 1,5 39,0 2,5 8,59 2,69 của MH Xoan đào 10 550 57,9 318 7,4  28,0 11,2  19,7 4,2 8,80 0,88 Keo lai 10 550 59,7 329 17,4  20,8 16,4  8,6 4,6 73,01 7,30 MH8 Chung 1100 58,8 647 12,4 1,2 24,4 13,8 1,4 14,1 4,4 81,81 8,18 của MH Xoan đào 11 367 52,2 191 14,9  35,4 12,7  30,1 4,1 24,13 2,19 Re gừng 11 367 60,9 223 7,4  41,6 8,0  26,5 3,7 4,38 0,40 MH9 Lim xanh 11 366 92,0 338 10,4  31,3 8,5  19,2 4,3 13,88 1,26 Chung 1100 68,3 752 10,9 1,0 36,1 9,8 0,9 25,3 4,0 42,40 3,85 của MH Xoan đào 11 550 80,7 444 12,3  32,2 12,4  15,3 4,1 37,52 3,41 MH10 Dẻ cau 11 550 98,6 542 10,5  32,8 11,4  15,1 3,6 30,48 2,77 Chung 1100 89,7 986 11,4 1,0 32,5 11,9 1,1 15,2 3,8 67,99 6,18 của MH MH11 Xoan đào 11 275 69,1 191 14,4  30,9 12,2  28,6 3,9 21,64 1,97 Dẻ đỏ 11 275 71,6 197 8,5  36,4 8,4  36,3 2,9 5,40 0,49 Re gừng 11 275 73,9 203 9,4  33,5 7,1  25,8 4,2 5,73 0,52 112 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Sồi 11 275 60,2 165 22,8  24,7 13,9  16,2 6,5 53,31 4,85 phảng Chung 1100 68,7 756 13,8 1,3 31,4 10,4 0,9 26,7 4,4 86,09 7,83 của MH Xoan đào 11 275 87,5 241 21,8  24,2 18,4  11,4 6,6 94,50 8,59 Dẻ đỏ 11 275 83,3 229 15,7  32,2 14,8  19,2 5,7 37,21 3,38 Re gừng 11 275 92,9 255 11,5  31,2 11,2  22,3 4,2 16,90 1,54 MH12 Kháo 11 275 57,1 157 13,2  40,5 13,7  35,7 3,9 16,89 1,54 vàng Chung 1100 80,2 882 15,6 1,4 32,0 14,5 1,3 22,2 5,1 165,50 15,05 của MH Xoan đào 12 367 51,6 189 21,0  21,6 18,3  9,0 6,3 68,37 5,70 Re gừng 12 367 61,7 226 14,1  27,4 13,1  16,2 5,0 26,28 2,19 MH13 Kháo 12 366 22,2 82 6,0  66,3 8,3  45,6 3,2 1,11 0,09 vàng Chung 1100 45,2 497 13,7 1,1 38,4 13,2 1,1 23,6 4,8 95,76 7,98 của MH Xoan đào 13 550 67,6 372 16,8  23,8 15,7  6,8 4,2 73,55 5,66 MH14 Re gừng 13 550 92,3 507 16,7  31,4 14,7  9,9 4,7 93,29 7,18 Chung 1100 79,9 879 16,7 1,3 27,6 15,2 1,2 8,4 4,5 166,84 12,83 của MH Làm giàu MH15 19 167 72,6 121 24,7 1,3 20,81 16,81 0,88 7,27 6,86 55,67 2,93 rừng Ghi chú: MH 1, 4, 5, 6 trồng tại Nậm Tha, Văn Bàn, Lào Cai, MH 2, 14, 15 trồng tại Cầu Hai, Đoan Hùng, Phú Thọ; MH 11, 12, 13 trồng ở Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái; MH 8, 9, 10 ở Hữu Lũng, Lạng Sơn; MH 7 trồng ở Bình An, Lâm Bình, Tuyên Quang và MH 3 trồng ở VQG Cúc Phương, Ninh Bình. Kháo vàng, về chiều cao sinh trưởng của Xoan đào vượt 39,5% so với Re gừng và 121,7% so với Kháo vàng. Tương tự như vậy, trong mô hình MH12, Xoan đào hỗn loài với Re gừng, Kháo vàng, Dẻ đỏ sau 11 năm tại Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái thì sinh trưởng của Xoan đào cũng nhanh hơn so với các loài cây khác trong cùng mô hình. Số liệu hình 1 và 2 cho thấy rõ hơn sinh trưởng của các loài cây trồng trong mô hình MH12. Hình 1. Sinh trưởng D1,3 của các loài cây trồng 11 tuổi trong MH12 Điều này cho thấy sinh trưởng đường kính và chiều cao của Xoan đào trong các rừng trồng hỗn loài có mức độ phân hóa thấp hơn so với các loài cây khác. Điển hình như ở MH13, Xoan đào hỗn loài với Re gừng và Kháo vàng ở Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái, sau 12 năm trồng, Xoan đào cho sinh trưởng tốt nhất đạt D1,3 = 21,0 cm, Hvn = 18,3 m và Dt = 6,3 Hình 2. Sinh trưởng Hvn của các loài cây trồng 11 m, trong khi đó sinh trưởng của Re gừng là D1,3 = tuổi trong MH12 14,1 cm, Hvn = 13,1 m và Dt = 5,0 m và sinh trưởng Trong các mô hình rừng trồng hỗn loài này đến của Kháo vàng chỉ đạt D1,3 = 6,0 cm, Hvn = 8,3 m và giai đoạn 11-13 tuổi, các loài cây mọc nhanh như keo Dt = 3,2 m. Như vậy có thể thấy rằng, trong mô hình lai hoặc Xoan đào đã vượt lên tầng trên, lấn át các MH13, sau 12 năm trồng sinh trưởng đường kính của loài cây bản địa mọc chậm khác như Kháo vàng, Re Xoan đào vượt 49,3% so với Re gừng và 247,5% so với gừng đang nằm ở tầng dưới. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 113
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Năng suất của các mô hình rừng trồng Xoan đào hỗn loài ở các địa phương Mật độ hiện tại Năng suất Tăng trưởng trung bình Tuổi D1,3 (cm) Hvn (m) 3 (cây/ha) (m /ha) (m3/năm) 2 1204 3,3 3,7 2,74 1,37 3 1137 4,9 4,9 8,59 2,86 10 647 12,4 13,8 81,81 8,18 11 844 12,9 11,7 90,50 8,23 12 497 13,7 13,2 95,76 7,98 13 879 24,7 16,8 166,84 12,83 tuổi với mật độ còn lại từ 647 - 844 cây/ha thì năng suất đạt từ 90,50 - 95,76 m3/ha. Mô hình rừng trồng hỗn loài Xoan đào ở tuổi 13 với mật độ hiện còn 879 cây/ha đạt năng suất là 166,84 m3 /ha. + Mô hình trồng làm giàu rừng bằng Xoan đào: Cho đến nay ở các tỉnh phía Bắc chỉ còn lại mô hình làm giàu rừng Xoan đào (trồng theo rạch) ở Cầu Hai, Phú Thọ. Sau khi trồng làm giàu rừng được 19 năm thì Xoan đào trồng trong mô hình này còn tỷ lệ sống là 72,6%, với đường kính trung bình là 24,7 cm (tăng trưởng trung bình 1,3 cm/năm) và chiều cao đạt 16,8 Hình 3. Xoan đào trồng thuần loài 27 tuổi tại VQG m (tăng trưởng trung bình là 0,9 m/năm) tương ứng Cúc Phương (MH3) với thể tích trung bình là 0,46 m3/cây. Do mật độ trồng ban đầu của mô hình này thấp (167 cây/ha) và sau 19 năm còn lại 121 cây/ha nên năng suất của rừng trồng này chỉ đạt 55,67 m3/ha. Các cá thể Xoan đào trồng trong mô hình làm giàu rừng này có sinh trưởng chiều cao tương đối đồng đều, với hệ số biến động về chiều cao là 7,3% và sinh trưởng đường kính của cây Xoan đào biến động mạnh hơn, với hệ số biến động về đường kính là 20,8%. Nhìn chung, khi trồng Xoan đào theo rạch trong rừng tự nhiên nghèo kiệt thì Xoan đào sẽ có điều kiện thuận lợi trong giai đoạn đầu khi trồng, nhưng do có các cây rừng tự Hình 4. Xoan đào trồng hỗn loài theo hàng với Re nhiên để lại trong các băng chừa nên có sự cạnh gừng 13 tuổi tại Cầu Hai, Phú Thọ (MH14) tranh mạnh giữa các cây trong băng chừa với cây Về năng suất chung của các mô hình rừng trồng Xoan đào trồng trong băng chặt. Tại thời điểm điều hỗn loài Xoan đào với các loài cây khác (tổng năng tra cây Xoan đào và các cây rừng tự nhiên trong băng suất của các loài cây trong mô hình): Do mật độ hiện chừa đang có sự cạnh tranh mạnh về không gian tại của các mô hình rừng trồng ở các địa phương rất sinh dưỡng, cần có biện pháp tác động để tạo điều khác nhau nên năng suất chung của các loài cây kiện thuận lợi cho cây Xoan đào phát triển tốt hơn. trồng các mô hình cũng rất khác nhau. Kết quả tổng Từ kết đánh giá nêu trên đã cho thấy, mặc dù tỷ hợp năng suất của các mô hình rừng trồng Xoan đào lệ sống của Xoan đào thường thấp hơn so với các loài ở các địa phương được thể hiện ở bảng 2. cây bản địa khác nhưng do sinh trưởng nhanh hơn Bảng 2 cho thấy, các rừng trồng Xoan đào 2-3 nên năng suất của loài Xoan đào vẫn đạt cao hơn so tuổi, do cây trồng trong mô hình còn nhỏ nên mặc dù với các loài cây bản địa trồng trong cùng mô hình. có mật độ hiện tại cao (1.137 - 1.204 cây/ha) nhưng Kết quả điểu tra sinh trưởng của Xoan đào ở các tỉnh năng suất chỉ đạt từ 2,74 - 8,59 m3/ha. Khi rừng trồng phía Bắc cũng chỉ ra rằng, các mô hình rừng trồng hỗn loài Xoan đào với các loài cây khác đến tuổi 10-11 Xoan đào được xây dựng ở các địa phương khác nhau 114 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nên có lập địa trồng hoàn toàn khác nhau. Vì vậy khác là Lim xanh, Dẻ cau, Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re sinh trưởng Xoan đào trong các mô hình này cũng sẽ gừng và chỉ chậm hơn so với Sồi phảng và keo lai. khác nhau. Để có cái nhìn tương đối về sinh trưởng Từ tuổi 2 đến tuổi 19, Xoan đào sinh trưởng của Xoan đào theo tuổi khác nhau ở các phương thức tương đối nhanh và sau đó sinh trưởng chậm lại ở trồng khác nhau, trên cơ sở tổng hợp giá trị các sinh tuổi cao hơn. Tại tuổi 11 đạt thể tích trung bình là trưởng (D, H và V) bình quân theo tuổi ở các địa 0,1569 m3 /cây, đến tuổi 19 đạt 0,4599 m3 /cây nhưng phương đã điều tra cho thấy, Xoan đào sinh trưởng đến tuổi 27 cây sinh trưởng chậm lại nên cũng chỉ nhanh trong giai đoạn đầu (2 - 13 tuổi) và sinh trưởng đạt thể tích trung bình là 0,5592 m3/cây. Với mật độ chậm lại ở giai đoạn tuổi 27. Số liệu cụ thể như trong hiện tại là 393 cây/ha nên năng suất của rừng trồng bảng 3. thuần loài Xoan đào ở tuổi 27 đạt 219,89m3/ha (tăng Bảng 3. Sinh trưởng của Xoan đào theo tuổi trong trưởng bình quân chung về năng suất là 8,14 các mô hình rừng trồng ở các tỉnh phía Bắc m3/ha/năm). Tuổi V/cây LỜI CẢM ƠN D1,3 (cm) Hvn (m) (năm) (m3) Tác giả xin trân trọng cảm ơn Bộ Nông nghiệp 2 2,2 2,8 0,0006 và PTNT đã tài trợ kinh phí để nghiên cứu này được 3 2,2 2,9 0,0006 thực hiện thông qua đề tài “Nghiên cứu chọn giống 10 7,4 11,2 0,0277 và kỹ thuật trồng rừng thâm canh Xoan đào (Prunus 11 15,8 14,0 0,1569 arborea (Blume) Kalkman) cung cấp gỗ lớn ở vùng 13 16,8 15,7 0,1976 Đông Bắc và Tây Bắc” thực hiện trong giai đoạn 19 24,7 16,8 0,4599 2017-2021. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới 27 27,0 17,2 0,5592 ThS. Cao Văn Lạng, ThS. Hoàng Văn Thành, TS. Vũ Bảng 3 cho thấy, từ tuổi 2 đến tuổi 19, Xoan đào Văn Định, ThS. Nguyễn Văn Giáp, ThS. Phạm Văn sinh trưởng tương đối nhanh, tuổi 2-3 đạt thể tích Viện, ThS. Nguyễn Anh Duy và CN. Trịnh Thị Thu trung bình là 0,0006 m3/cây, đến tuổi 11 đạt thể tích Hà đã tham gia hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu trung bình là 0,1569 m3/cây, đến tuổi 19 đạt 0,4599 thập số liệu tại hiện trường các mô hình rừng trồng m3 /cây nhưng đến tuổi 27 cây sinh trưởng chậm lại tại các địa phương. nên cũng chỉ đạt thể tích trung bình là 0,5592 TÀI LIỆU THAM KHẢO m3 /cây. 1. Vũ Văn Định, 2016. Báo cáo tổng kết đề tài 4. KẾT LUẬN cấp tỉnh: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây Hiện nay trong thực tiễn sản xuất ở các tỉnh phía trồng cây Xoan đào bản địa (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Bắc đang có 3 loại mô hình trồng rừng Xoan đào cung cấp gỗ lớn gồm: Mô hình trồng rừng thuần loài Lào Cai. Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Xoan đào, mô hình trồng rừng hỗn giao Xoan đào với Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. các loài cây lâm nghiệp khác và mô hình làm giàu 2. Trần Hợp, 2002. Tài nguyên cây gỗ Việt rừng bằng cây Xoan đào. Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Nhìn chung trong các mô hình rừng trồng Xoan Minh. đào đều có tỷ lệ sống không cao, dao động từ 51,6% 3. Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Văn Thông, Đỗ đến 87,5%. Tỷ lệ sống của Xoan đào trong các mô Văn Thảo, 2009. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng hình này có xu hướng giảm dần theo tuổi: Tại tuổi 2-3 mô hình trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa tỷ lệ sống trung bình của loài Xoan đào trong các mô vùng trung tâm Bắc bộ. Báo cáo tổng kết đề tài cấp hình rừng trồng đạt từ 77,3% (MH7) đến 89,6% Bộ Nông nghiệp và PTNT do Viện Khoa học Lâm (MH4)%, đến tuổi 10 - 13 tỷ lệ sống của loài Xoan đào nghiệp Việt Nam chủ trì thực hiện. giảm còn từ 51,6 - 87,5% và đến tuổi 27 tỷ lệ sống của 4. Hoàng Văn Thắng, Cao Văn Lạng, Hồ Trung Xoan đào trong mô hình chỉ còn 62,8%. Lương, Hoàng Văn Thành, 2019. Báo cáo chuyên đề Trong các mô hình trồng hỗn loài Xoan đào với “Tổng kết, đánh giá các mô hình và biện pháp kỹ các loài cây bản địa, ở giai đoạn 10-13 tuổi, Xoan đào thuật trồng rừng Xoan đào hiện có ở một số tỉnh phía đều cho sinh trưởng nhanh hơn các loài cây bản địa Bắc”. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 115
  9. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GROWTH AND PRODUCTIVITY OF Prunus arborea PLATATION IN SOME NORTHERN PROVINCES Hoang Van Thang, Ha Thuy Quynh Summary Results of the evaluation of 15 models of Prunus arborea plantation in the Northern provinces show that P. arborea is being planted with the purpose of providing timber in three modes: pure planting, mixed planting and enrichment planting. In general, models of P. arborea plantation have low survival rates, ranging from 51.6% to 87.5%. Survival rate of P. arborea in these models trends to decrease with age: At age 2 - 3, the average survival rate of P. arborea species in planted models from 77.3% to 89.6%; by the age of 27, the survival rate of P. arborea in the model is only 62.8%. In mixed plantaion of P. arborea species with indigenous tree species, up to the period of 10 - 13 years old, P. arborea all grow faster than other indigenous species such as Erythrofloeum fordii , Lithocarpus vestitus, Lithocarpus ducampii and Machilus bonii, Cinnamomum obtusifolium and only slower than Castanopsis cerebrina and Acacia hybrid. From age 2 to age 19, P. arborea grows relatively fast and then grows slowly at a higher age. At age 11, the average volume of P. arborea was 0.1569 m3/tree, at age 19, it reached 0.4599 m3/tree and by age 27, the average volume was 0.5592 m3/tree. With the current density of 393 trees/ha, the productivity of P. arborea plantation at 27 years old reaches 219.89 m3/ha (the average growth of productivity is 8.14 m3 /ha/year). Keywords: Productivity, growth, Prunus arborea. Người phản biện: PGS.TS. Lê Xuân Trường Ngày nhận bài: 19/6/2020 Ngày thông qua phản biện: 20/7/2020 Ngày duyệt đăng: 27/7/2020 116 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2