intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

497
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là sau khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh thì các em có được kết quả cao trong học tập và rèn luyện. Từ đó hình thành cho các em những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên những lớp trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 4

I. Phần mở đầu:<br /> 1. Lý do chọn đề tài.<br /> Thông tư  22 của Bộ  GD&ĐT ban hành ngày  06/11/2016  trên cơ  sở  hoàn <br /> thiện Thông tư 30. Thông tư đã có một số sửa đổi, bổ sung về đánh giá học sinh,  <br /> trong đó có một số  quy định mà bản thân tôi rất quan tâm đó là về  việc đánh giá  <br /> thường xuyên và đánh giá định kì. Đánh giá thường xuyên về  năng lực, phẩm <br /> chất. Đánh giá định kì về học tập. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng <br /> việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh;  <br /> giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách <br /> quan. Đánh giá sự  hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. <br /> Đánh giá thường xuyên về học tập: Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết  <br /> được chỗ  đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở  hoặc sản  <br /> phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ  thể  giúp đỡ  kịp thời. <br /> Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn <br /> trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ  học tập để  học và làm tốt hơn. Khuyến  <br /> khích cha mẹ  học sinh trao đổi với giáo viên về  các nhận xét, đánh giá học sinh  <br /> bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh <br /> học tập, rèn luyện. Việc ra đời Thông tư 22 là cần thiết để có bước đổi mới phù  <br /> hợp thực tế hơn, tạo ra khí thế mới cho giáo viên và học sinh Tiểu học.<br /> Trường Tiểu học Lê Hồng Phong nhiều năm liền dạy học theo mô hình <br /> trường học mới (VNEN) các giáo viên luôn thực hiện đúng theo tinh thần của  <br /> thông tư, đã không ngừng cố  gắng vươn lên, có những tiến bộ  vượt bậc và đạt <br /> được những thành tích đáng kể. Được làm việc trong một môi trường như  vậy <br /> bản thân tôi luôn suy nghĩ: Làm thế  nào để đẩy mạnh sự  phát triển giáo dục nói  <br /> chung, nâng cao chất lượng giáo dục lớp mình chủ nhiệm nói riêng ? Làm thế nào  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục của năm học 2016 – 2017? Đó là những câu hỏi <br /> mà tôi luôn trăn trở.<br /> Hiện nay chủ  trương của ngành là dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng <br /> của môn học. Thông tư 22 đặc biệt chú trọng việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết  <br /> quả học tập và rèn luyện của học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi  <br /> sự nỗ lực cố gắng của cả cô và trò.<br /> Người giáo viên chủ  nhiệm giữ  nhiều vai trò: vừa là thầy dạy học vừa là <br /> người cha, người mẹ và cũng có lúc phải là người bạn tốt nhất của các em. Từ <br /> đó có thể uốn nắn các em đi theo quỹ đạo của mình.  Sau nhiều năm đứng lớp và <br /> làm công tác chủ  nhiệm, bản thân tôi cũng tích lũy được một vài kinh nghiệm. <br /> Trong khuôn khổ  của bài viết này, tôi mạnh dạn chia sẻ  cùng đồng nghiệp một <br /> số  kinh nghiệm về  : “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh  <br /> lớp 4”.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br /> Mục tiêu của đề tài là sau khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất  <br /> lượng giáo dục cho học sinh thì các em có được kết quả cao trong học tập và rèn <br /> luyện. Từ  đó hinh thanh cho các em nh<br /> ̀ ̀ ưng c<br /> ̃ ơ  sở  ban đâu cho s<br /> ̀ ự  phat triên đung<br /> ́ ̉ ́  <br /> ̀ ̀ ̣ ức, tri tuê, thê chât, thâm my va cac ky năng c<br /> đăn va lâu dai vê đao đ<br /> ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ̃ ơ ban đê hoc<br /> ̉ ̉ ̣  <br /> ́ ̣ ̣<br /> sinh tiêp tuc hoc lên những lớp trên.<br /> Nhiệm vụ  của đề  tài là nghiên cứu các biện pháp và cách thực hiện từng  <br /> biện pháp làm sao để  đạt kết quả  tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo <br /> dục cho học sinh.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Phân tích, đánh giá thực trạng của lớp chủ nhiệm từ đó đưa ra một số biện <br /> pháp tối  ưu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 4. Trên cơ  sở <br /> theo dõi, so sánh, đối chiếu chất lượng giáo dục trong suốt học kì I và cả năm học  <br /> <br /> <br /> 2<br /> học 2016 ­ 2017của học sinh lớp 4D, trường tiểu học Lê Hồng Phong, xã Eana, <br /> huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk.<br /> 4. Giới hạn của đề tài.<br /> Với khả  năng và điều kiện của bản thân, tôi tập trung nghiên cứu một số <br /> kinh nghiệm, biện pháp của giáo viên chủ  nhiệm trong những năm học vừa qua <br /> để làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo cho học sinh lớp chủ nhiệm.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu.<br /> a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.<br /> b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, trực quan, nêu gương, <br /> hỏi đáp ...<br /> c) Phương pháp thống kê toán học.<br /> II. Phần nội dung<br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Theo   Thông   tư   số   41/2010/TT­BGDĐT   ngày   30/10/2010   và   Thông   tư   số <br /> 50/2012/TT­BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa  <br /> đổi, bổ  sung Điều 40 của Thông tư  số  41/2010/TT­BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm  <br /> 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ  Trường Tiểu học <br /> quy định độ  tuổi của học sinh tiểu học từ sáu đến mười bốn tuổi (tính theo năm). <br /> Đây là lứa tuổi các em rất hiếu động, chưa làm chủ được bản thân, chưa nhận thức <br /> được điều gì là đúng và điều gì là sai, hay bắt chước và chịu tác động của mọi việc <br /> xảy ra xung quanh mình. Chính vì vậy giáo viên chủ  nhiệm   cần nắm bắt được <br /> những đặc điểm tâm lí của học sinh để  từ  đó đưa ra những biện pháp giáo dục <br /> phù hợp giúp các em hoàn thiện nhân cách. Tạo một môi trường lớp học mà ở đó <br /> các em vừa cảm thấy thoải mái, dễ  chịu nhưng cũng phải tuân theo những nội  <br /> quy, quy định phù hợp với lứa tuổi để  các em ngày một tiến bộ  hơn.   Vậy nên <br /> trong quá trình làm công tác chủ  nhiệm tôi luôn  xây dựng và duy trì một môi <br /> <br /> <br /> 3<br /> trường học tập tốt giúp học sinh của mình hoàn thành một cách hiệu quả  mục <br /> tiêu đã định. Muốn thực hiện tốt đòi hỏi mỗi chúng ta phải có kĩ năng sư  phạm,  <br /> năng lực chuyên môn vững vàng. Đó là một trong những yếu tố  quan trọng đảm <br /> bảo sự thành công của người giáo viên.<br /> Theo tinh thần của Thông tư  22, giáo viên chủ  nhiệm: Chịu trách nhiệm <br /> chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả  giáo dục học sinh trong lớp; hoàn  <br /> thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo  <br /> dục học sinh. Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình <br /> học tập, rèn luyện của mỗi học sinh. Hướng dẫn học sinh tự  nhận xét và tham <br /> gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha mẹ  học sinh về  nội dung và <br /> cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư  này; phối hợp và hướng dẫn cha  <br /> mẹ  học sinh tham gia vào quá trình đánh giá. Vì vậy người giáo viên giữ  vai trò <br /> chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, của lớp. Chính vì thế mỗi  <br /> giáo viên không chỉ  trang bị  cho mình kiến thức vững vàng, chuyên môn giỏi mà  <br /> đòi hỏi phải có năng lực tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của lớp, trong đó vai <br /> trò quan trọng là công tác nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Bản thân tôi <br /> luôn trăn trở trong suốt năm tháng làm công tác chủ nhiệm của mình.<br /> Để thực hiện mục tiêu mà mình đặt ra, tôi thiết nghĩ người giáo viên cũng  <br /> như  người làm vườn, trồng cây, tuy không đúng hoàn toàn nhưng hoạt động của <br /> giáo viên chủ  nhiệm gần như  người trồng cây, chăm sóc vun trồng cây giống. <br /> Người làm việc không thể cầm ngọn cây kéo lên mà phải chăm sóc tạo điều kiện <br /> cho hạt giống nảy mầm. Cho nên, bản thân là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn <br /> tâm niệm dạy dỗ giáo dục các em trở thành những con người hữu ích cho xã hội <br /> để  xứng đáng với những hình  ảnh đẹp mà xã hội ban tặng như  đồng chí Phạm  <br /> Văn Đồng đã nói: "Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong tất cả các nghề cao  <br /> quý vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo".<br /> 2. Thực trạng<br /> <br /> 4<br /> Năm học 2016 – 2017, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 4D có <br /> tổng số học sinh là 19 em, trong đó nữ 12 em, dân tộc 12em, NDT 7 em. Học sinh  <br /> đã được học 2 năm theo mô hình trường học mới. Các kiến thức về  Toán học,  <br /> Tiếng Việt, các môn hoạt động giáo dục ở lớp 3 nhẹ nhàng hơn. Song lên lớp 4,  <br /> bước sang giai đoạn học tập mới, khối lượng kiến thức  ở  các môn học nhiều  <br /> hơn, cao hơn. Ví dụ: Các văn bản của môn Tiếng Việt dài hơn, kiến thức môn <br /> Toán mới, nhiều và cao hơn. Các môn học mới hơn: Khoa học, Lịch sử  ­ Địa  <br /> lí,...Đòi hỏi tư  duy, tính học tập của học sinh nghiêm túc hơn, kĩ năng tự  học <br /> nhiều hơn. Vì vậy qua một thời gian làm quen lớp, với sự quan sát, khảo sát chất <br /> lượng học tập tôi tổng hợp được kết quả như sau:<br /> Tổng  Chưa hoàm <br /> Hoàn thành tốt Hoàn thành<br /> số  thành<br /> Môn<br /> học <br /> SL % SL % SL %<br /> sinh<br /> Tiến<br /> g  19 2 10,5 10 52,6 7 36,9<br /> Việt<br /> Toán 19 3 15,8 8 42,1 8 42,1<br /> <br /> <br /> Kết quả trên có thể xuất phát từ nhiều lí do: Sau hơn hai tháng hè các em tự <br /> do bay nhảy, không phải đến lớp đến trường nên phần nào đã quên kiến thức. Nề <br /> nếp đầu năm học còn lộn xộn, một số em chưa quen với việc dậy sớm để đi học  <br /> đúng giờ nên vẫn con tình trạng học sinh đi học trễ.  Sự chuẩn bị bài vở, đồ dùng <br /> học tập ở nhà của các em chưa chu đáo. Ý thức tự giác hoàn thành nhiệm vụ học  <br /> của một vài cá nhân còn hạn chế. Hội đồng tự quản làm việc hiệu quả chưa cao.<br /> Chính vì vậy mà bản thân tôi luôn trăn trở tìm ra được những biện pháp để <br /> giáo dục học sinh phải đạt chuẩn KTKN của các môn học; hoàn thành tốt và đạt <br /> <br /> <br /> 5<br /> được các năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của lớp 4 để  nâng cao chất lượng  <br /> giáo dục. Hội đồng tự  quản làm việc tích cực và tự  giác, các em có thể  tự  điều <br /> khiển được lớp học thậm chí không cần sự tham gia của giáo viên. Các em là học <br /> sinh dân tộc thiểu số  phát triển vốn ngôn ngữ  và phát triển thêm các năng lực,  <br /> phẩm chất, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp,  ứng xử . Học sinh phấn khởi, hào <br /> hứng khi đến trường, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập. Các em không <br /> chỉ  có ý thức tự  giác trong học tập như  lo học bài cũ, chuẩn bị  bài mới, đi học  <br /> chuyên cần mà còn hỗ trợ nhau cùng tiến bộ ( em biết nhiều giúp em biết ít). Các <br /> em gần gũi với cô hơn, sẵn sàng chia sẻ  mọi chuyện, coi cô như  là người chị,  <br /> người bạn của mình; được làm việc nhiều hơn, yêu thích việc học; các em được  <br /> Học ⇒Hỏi ⇒Hiểu ⇒ Thực hành<br />  = > Vận dụng.<br /> Mỗi chúng ta làm công tác chủ nhiệm muốn bảo đảm công tác chuyên môn  <br /> lẫn công tác chủ  nhiệm thật tốt, đòi hỏi phải có tâm và có tài. Tâm của người <br /> GVCN là xem các em như  con để  không ngại tốn thời gian, công sức cho lớp  <br /> mình phụ  trách. Tài của GVCN là tùy theo đặc điểm, tình hình lớp mà có những <br /> biện pháp phù hợp để quản lý và giáo dục lớp mình chủ nhiệm.<br /> Đầu năm, khi nhận lớp việc đầu tiên tôi làm là nắm bắt thông tin cá nhân <br /> từng em qua lý lịch trích ngang theo mẫu in sẵn. Từ đó tôi phân hóa các đối tượng  <br /> học sinh để có biện pháp giáo dục. Từ những thông tin tìm hiểu được, tôi gần gũi <br /> trò chuyện tiếp xúc với các em nhiều hơn, tạo cho các em sự thân thiết, tin tưởng  <br /> để  có thể dễ  dàng bộc lộ  tâm tư  tình cảm, điều mong muốn của chính mình khi <br /> cần thiết. Qua đó, thầy cô hiểu các em hơn và kịp thời ngăn chặn những suy nghĩ <br /> nông cạn, sai lầm hay các hành vi không hay… hướng các em vào điều tốt đẹp,  <br /> lạc quan hơn.<br /> Song song với vấn đề trên, việc tạo mối quan hệ mật thiết với cha mẹ HS  <br /> cũng là điều hết sức quan trọng. Không đợi đến các cuộc họp phụ huynh hay khi <br /> <br /> 6<br /> các em vi phạm nội qui trường lớp mới mời phụ  huynh lên để  trao đổi. Tôi  <br /> thường xuyên trao đổi với phụ huynh qua các phương tiện thông tin, đến gia đình  <br /> học sinh trao đổi, tư vấn cách dạy dỗ con học và cách cha mẹ học sinh cùng học <br /> với con. Từ đó tạo được mối quan hệ thân mật giữa tôi với gia đình học sinh. Qua <br /> đó phụ huynh có hứng thú, hào hứng và thỏa mái cùng tham gia vào quá trình đánh <br /> giá học sinh theo tinh thần của Thông tư 22<br /> Tôi luôn đóng vai trò làm chiếc cầu nối giữa nhà trường với học sinh và gia <br /> đình học sinh, giữa các giáo viên bộ môn với học sinh… Một nhiệm vụ không thể <br /> thiếu đó là phải có kế hoạch và biện pháp giúp cho lớp nâng dần chất lượng học  <br /> tập, năng lực và phẩm chất ngày một cao hơn. Trước tiên, phải làm cho các em  <br /> thích đi học. Phân nhóm học tập cùng sở  thích. Xây dựng “ Lớp học thân thiện, <br /> học sinh tích cực”. Dạy học phải phân hóa được đối tượng học sinh và nâng cao  <br /> chất lượng đại trà. Qua mỗi tiết học, mỗi hoạt động học tôi đều chú trọng đến <br /> hoạt động thực hành kĩ năng sống cho học sinh.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> Đề  tài đưa ra những biện pháp mà người giáo viên chủ  nhiệm phải thực  <br /> hiện tốt để  giáo dục học sinh lớp 4 về  kiến thức, năng lực và phẩm chất giúp <br /> học sinh thích đến trường, thích được học và tìm được niềm vui  ở  đó, tìm được  <br /> sự  tin tưởng, tìm được tình bạn trong sáng, tình thầy trò cảm động. Nơi các em <br /> được  ươm mầm, được chăm sóc và yêu thương.   “Chính sự  quan tâm, lòng yêu <br /> thương và sự  chia sẻ  của người thầy đã giúp những đứa trẻ  phát huy hết khả <br /> năng của chúng.” – theo John O’brien.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> b. 1 Nắm thông tin học sinh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Để  hoàn thành tốt nhiệm vụ  của mình, đề  ra các biện pháp giáo dục học <br /> sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm  <br /> được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh. Do vậy, ngay từ ngày đầu <br /> nhận lớp, tôi thực hiện ngay công tác điều tra thông qua mẫu phiếu điều tra của  <br /> trường. Tôi phát cho mỗi em một phiếu điều tra và yêu cầu các em điền đầy đủ <br /> thông tin trong phiếu.<br /> Qua phiếu điều tra, tôi nắm được đầy đủ  các thông tin cần thiết về  từng  <br /> học sinh, hiểu một phần về  học sinh của mình, điều đó rất có lợi cho tôi trong <br /> công tác giảng dạy và giáo dục.<br /> Ví dụ: em Đỗ Thị Ngọc Quyên bố gặp tai nạn bị mù phải tham gia vào Hội <br /> người mù của tỉnh nhà đi kiếm tiền gởi về cho mẹ em nuôi 3 con ăn học. Em H’ <br /> Dên bố  mất sớm, mẹ  nghiện rượu thường xuyên đánh đập em. Em H’ SaRa bị <br /> bệnh tim bẩm sinh...Trong lớp có tổng số 7 hộ nghèo.<br /> Căn cứ vào tình hình của lớp dưới qua dự giờ, thăm lớp và các bài kiểm tra, <br /> Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp, lời nhận xét trong học bạ... để <br /> biết được học lực của từng em, biết các em mạnh ở điểm nào, hạn chế ở đâu để <br /> có kế hoạch trong công tác giảng dạy.<br /> Ví dụ: em H’Kim Tha hát hay múa dẻo. Em H’Tra rất thích học môn Tiếng <br /> Anh. Em Nguyễn Văn Tài nhút nhát, sợ giao tiếp trước đám đông...<br /> Qua điều tra về thông tin học sinh giúp tôi định hướng được kế hoạch chủ  <br /> nhiệm và kế hoạch dạy học để từng bước giúp các em hoàn thiện hơn những hạn  <br /> chế của bản thân và phát huy hết năng lực vốn có của mình<br /> b. 2 Hoàn thiện tổ chức lớp và tiêu chí thi đua<br /> Trong mô hình lớp học VNEN, ban tự quản lớp học năng động, sáng tạo và  <br /> có trách nhiệm sẽ  hỗ  trợ  rất nhiều cho giáo viên trong công tác giáo dục và đây  <br /> cũng là việc làm khá quan trọng trong công tác chủ nhiệm. Chính vì vậy ngay từ <br /> đầu năm học tôi đã hoàn thiện được tổ chức lớp học.<br /> <br /> 8<br /> Hội đồng tự quản lớp tốt thì sẽ  giúp lớp có nề  nếp tự quản tốt, tôi đã chú  <br /> trọng việc bồi dưỡng ý thức và công việc phải làm cho Hội đồng tự  quản. Phân <br /> công nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng ban. Vào các buổi sinh hoạt tập thể, dưới sự <br /> hướng dẫn của tôi Hội đồng tự quản đã điều hành mỗi hoạt động của buổi sinh  <br /> hoạt lớp. Mấy tuần đầu các em còn bỡ  ngỡ, sau một thời gian dưới sự  hướng  <br /> dẫn của tôi các em đã mạnh dạn điều hành được buổi sinh hoạt lớp một cách  <br /> nhịp nhàng phát huy tính tự  quản cũng như  rèn học sinh trong lớp kĩ năng giao <br /> tiếp, mạnh dạn, tự tin.<br /> Song song với việc thành lập Hội đồng tự  quản là việc cùng với học sinh <br /> và các ban xây dựng tiêu chí thi đua. Việc xây dựng tiêu chí thi đua rất quan trọng <br /> vì thi đua thúc đẩy phát triển của nhóm của lớp. Ngay từ  đầu năm tôi cùng với <br /> Hội đồng tự quản và các nhóm trưởng xây dựng tiêu chí thi đua. Sau đó thông qua <br /> cả  lớp để  xin ý kiến đóng góp của từng cá nhân để  hoàn thiện và thực hiện. <br /> Thông qua và xin ý kiến phụ  huynh tại cuộc họp phụ  huynh đầu năm. Sau đó <br /> thống nhất, đưa ra tập thể lớp kí cam kết và thực hiện, lấy đó làm cơ sở để xếp  <br /> loại thi đua.<br /> Ví dụ: Một số tiêu chí thi đua như sau:<br /> ­ Học tập (50 điểm): Tích cực, tự giác và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, <br /> đi học đều và đúng giờ; có ý thức rèn chữ giữ vở, có tinh thần giúp đỡ nhau trong <br /> học tập; biết giữ gìn, khai thác và xây dựng các góc công cụ.<br /> ­ Nề nếp (20 điểm): Xếp hàng vào lớp và ra về ngay ngắn, trật tự, tham gia <br /> tập thể dục buổi sáng và giữa giờ nghiêm túc, trang phục đến lớp đúng quy định:  <br /> khăn quàng, quần áo đồng phục,…chấp hành nghiêm nội quy trường lớp.<br /> ­ Vệ  sinh (20 điểm): Giữ  vệ  sinh cá nhân sạch sẽ, có ý thức giữ  vệ  sinh <br /> trường lớp.<br /> ­ Các hoạt động khác (10 điểm): Tham gia mọi phong trào do trường, lớp tổ <br /> chức.<br /> <br /> 9<br /> Các nhóm trưởng, ban tự  quản của lớp tổng hợp, căn cứ  vào kết quả  đạt <br /> được để xếp loại thi đua cá nhân, nhóm.<br /> Xây dựng Hội đồng tự quản là một việc làm hết sức quan trọng, nó đã góp  <br /> nên sự  thành công của tôi trong việc thực hiên nhiệm vụ  của đề  tài.  Việc xây  <br /> dựng tiêu chí thi đua cũng có sự điều chỉnh và thay đổi, bổ sung kịp thời tùy theo  <br /> tình hình thực hiện nội quy, nề  nếp và ý thức rèn luyện của học sinh. Giúpcho  <br /> mỗi em có cơ  sở  để  phấn đấu và việc làm này cũng giúp giáo viên thực hiện dễ  <br /> dàng trong việc đánh giá thường xuyên.<br /> b. 3 Duy trì sĩ số, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần<br /> Để việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh thì việc duy trì sĩ số/ ngày  <br /> là việc làm quyết định vì học sinh có đến lớp học thì các em mới thiếp thu được <br /> kiến thức từ đó mới có kiến thúc để phát triển toàn diện.<br /> Với điểm trường mà tôi đang dạy, học sinh phần đa là con em người dân tộc  <br /> thiểu số ( 12/ 19 học sinh), gia đình có hoàn cảnh khó khăn ( hộ nghèo 5 em, có em <br /> mồ  côi mẹ  cha đi lấy vợ  phải  ở  với ông bà; có em mồ  côi cha, mẹ  lại nghiện <br /> rượu;... ). Cha mẹ các em phải lo bữa ăn hàng ngày cho gia đình, một số phụ huynh ít  <br /> quan tâm đến việc học tập của các em nên việc các em nghỉ học, bỏ học ảnh hưởng  <br /> đến việc tiếp thu bài và kết quả học tập là điều không tránh khỏi.  Chính vì lẽ đó để <br /> chất lượng giáo dục được nâng cao thì việc duy trì sĩ số, đảm bảo tỉ  lệ  chuyên <br /> cần là vô cùng quan trọng. Vì vậy để duy trì sĩ số, đảm bảo tỉ lệ  chuyên cần tôi <br /> đã thực hiện như sau:<br /> Ví dụ:  Phổ biến nội quy lớp ngay tuần đầu của năm học. Quy định rõ: học <br /> sinh phải đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải có lí do và được cha mẹ xin phép. <br /> Ngay buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm tôi thông báo cho phụ huynh biết về <br /> quy định và nhờ phụ huynh hàng ngày theo dõi, nhắc nhở.   Học sinh đến trường tự <br /> mình đánh dấu vào Bảng theo dõi “Ngày em đến lớp”. Tôi liên lạc ngay với phụ huynh <br /> đối với những trường hợp học sinh tự ý bỏ học. Động viên, tuyên dương kịp thời <br /> <br /> 10<br /> những em có tiến bộ, khuyến khích các em có sự  phấn đấu cao hơn.  Quan tâm <br /> đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn:  Đăng kí cho các em được nhận dụng cụ, <br /> sách vở, quần áo do Nhà trường, Liên đội và các tổ chức từ thiện hỗ trợ ngay từ <br /> đầu năm. Mua sẵn bút chì, thước, ruột bút kim,… để trong cặp khi các em bị hết  <br /> mực, hư  hỏng, mất mát thì đã có ngay để  dùng. Kêu gọi các học sinh trong lớp <br /> dành tặng bạn một số quần áo cũ và tranh thủ sự hỗ trợ từ một số giáo viên, phụ <br /> huynh.  Gặp trực tiếp ban tự quản thôn buôn, Hội phụ nữ của thôn buôn trao đổi <br /> tình hình của em H’ Dên đề cùng tôi đến gia đình động viên, tư vấn. Qua các việc <br /> làm trên đến nay em Y Qúy, H’ Salem đã đi học đều, không nghỉ  buổi học nào <br /> nữa, ý thức học tập của em Y Năng, Y Hưng đã tốt hơn. Mẹ  em H’ Dên đã bớt  <br /> uống rượu, quan tâm hơn đến việc học của con và không còn đánh đập em nữa. <br /> Em Hiếu nhà nghèo thường nghỉ  học vì không có quần áo đi học, giờ  đây em đã  <br /> tự  tin đến trường vì em đã được Đội tặng áo quần. .. Mỗi lần có học sinh nghỉ <br /> học phụ huynh đã chủ động liên lạc với tôi. Bản thân tôi thường xuyên nghiên cứu <br /> kĩ các văn bản chỉ đạo việc dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn để đưa ra <br /> các phương pháp, hình thức và nội dung dạy học cho phù hợp với chuẩn kiến thức  <br /> kĩ năng mà các em cần đạt được.<br /> Việc duy trì được sĩ số  tốt là cơ  sở  để  nâng cao chất lượng giáo dục hai  <br /> mặt  ở  học sinh. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải có lòng nhiệt tình, không  <br /> ngại khó, ngại khổ, thường xuyên liên hệ  với gia đình học sinh làm công tác tư  <br /> tưởng và động viên học sinh ra lớp. Trên lớp tạo điều kiện cho các em được làm  <br /> việc, được hợp tác và được vui chơi.<br /> b. 4 Xây dựng “ Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”<br /> Để tạo không gian lớp học thân thiện, gần gũi và lôi cuốn học sinh  tôi tiến <br /> hành việc trang trí lớp học theo mô hình trường học mới gồm nhiều   góc được <br /> trang trí phục vụ  cho các môn học (Môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử  ­  <br /> Địa lí,…). Ví dụ: Trong giờ học nhóm trưởng đến góc học tập lấy phiếu bài tập <br /> <br /> 11<br /> hoặc bài tập nâng cao. Giờ ra chơi học sinh vào góc thư  viện đọc sách báo. Các  <br /> em trưng bày những sản phẩm học tập để  các bạn chia sẻ. Các em tới thư  viện  <br /> xanh chăm sóc cây xanh, khám phá thiên nhiên… Những góc công cụ  tạo điều <br /> kiện để  các em chủ  động tìm tòi tư  liệu, thông tin, được trình bày, biểu diễn  <br /> những kết quả học tập. Phụ huynh cũng được đến thăm các em học như thế nào <br /> và có điều kiện có thể  giúp đỡ  các em. Học sinh được học tập ngay trong quá <br /> trình trang trí các góc.Việc học đã không đơn giản là đọc chép, mà có học, có <br /> nghiên cứu, có trình bày, báo cáo. Các em có điều kiện học tập với các tài liệu,  <br /> các kiến thức mà mình và bạn tìm kiếm được.<br /> Vì vậy việc xây dựng các nhóm học tập cùng sở  thích với mô hình VNEN, <br /> chủ  yếu việc học của học sinh là học nhóm để  cùng nhau thi đua. Ví dụ: Mỗi  <br /> nhóm tôi phân một nhóm trưởng, một quyển sổ theo dõi học tập và các mặt hoạt <br /> động của từng thành viên trong nhóm. Khuyến khích tinh thần đoàn kết của mỗi  <br /> nhóm để các thành viên giúp đỡ lẫn nhau sao cho các bạn học chậm hơn theo kịp, <br /> nếu các bạn chưa hiểu bài thì nhóm trưởng phân công bạn cùng trong nhóm giảng <br /> lại cho bạn hiểu. Đồng thời giao cho nhóm trưởng kiểm tra việc chuẩn bị bài vở <br /> ở nhà, cũng như đồ dùng học tập, sách vở của các bạn trong nhóm. Khi giáo viên <br /> giao nhiệm vụ tránh trường hợp HS chưa tự giác nhóm trưởng sẽ có trách nhiệm <br /> nhắc nhở bạn, nếu bạn không thực hiện thì báo cáo cô giáo kịp thời.<br /> Mục tiêu của mỗi tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đều chú trọng <br /> đến hoạt động thực hành kĩ năng sống. Nếu học sinh chỉ quan tâm vào việc học <br /> tập các môn chính thức mà ít tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào <br /> văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thì các em sẽ thiếu linh hoạt, thiếu tự tin khi  <br /> đứng trước đám đông hoặc đứng trước lớp để trình bày một bài hát hay một vấn  <br /> đề nào đó. Và ngược lại nếu được tham gia tốt các phong trào thì các em sẽ xử lí  <br /> vấn đề nhanh nhẹn hơn, mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Thông qua các hoạt động đó,  <br /> tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể cũng được hình thành và vun đắp. Như vậy, có  <br /> <br /> 12<br /> thể  khẳng định rằng: môn học giúp cho các em xóa bỏ  tính rụt rè, nhút nhát; rèn <br /> luyện tính mạnh dạn, sự tự tin đó chính là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,  <br /> các em sẽ dần được hình thành kĩ năng sống qua mỗi hoạt động này. Người giáo <br /> viên chủ nhiệm chính là người cố vấn giúp học sinh tham gia vào các hoạt động <br /> để rèn luyện các kĩ năng cơ bản, cần thiết cho mình. Góp phần tích cực vào việc  <br /> nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.<br /> Bằng việc làm trên tôi nhận thấy rằng trang trí được một lớp học thân  <br /> thiện và xây dựng được các nhóm học tập sẽ  làm cho học sinh hứng thú hơn  <br /> trong học tập, rèn luyện được tinh thần đoàn kết và tránh được tình trạng “bỏ  <br /> sót” học sinh. Bên cạnh đó giáo dục kỹ năng sống là yếu tố quan trọng góp phần  <br /> đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng: học để  <br /> biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.<br /> b. 5 Dạy học phân hóa đối tượng học sinh<br /> Tôi luôn học hỏi  ở đồng nghiệp và nắm bắt tình hình của lớp để  đổi mới <br /> phương pháp, hình thức dạy học, điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học phù hợp với <br /> từng đối tượng học sinh và huy động được tất cả  các em hứng thú tham gia vào <br /> quá trình học, không còn học sinh nào đứng ngoài lề  tiết học, đảm bảo dạy làm  <br /> sao cho vừa sức với đối tượng: Học sinh hoàn thành tốt thì dạy sao cho các em  <br /> hứng thú, đam mê với việc học. Đối với học sinh hoàn thành thì tạo động lực để <br /> các em vươn lên. Với học sinh cần cố gắng phải đạt chuẩn kiến thức kĩ năng, bù  <br /> đắp được chỗ hổng về kiến thức để lĩnh hội được kiến thức cơ bản.<br /> Ví dụ: Khi dạy Tiếng Việt liên quan đến bài đọc thì có học sinh cần đọc <br /> diễn cảm và hiểu được văn bản mình vừa đọc  ở  các mức độ  khác nhau, nhưng  <br /> cũng có học sinh chỉ  đọc bình thường, thậm chí có em tôi chỉ  yêu cầu đọc trơn  <br /> được một đoạn. Trong các môn học tôi luôn thiết kế  thêm một số  bài tập  ở  các <br /> mức độ  khác nhau để  dành cho các đối tượng học sinh. Và đây là một hình  ảnh  <br /> dạy học chưa phân hóa đối tượng học sinh mà tôi sưu tầm. <br /> <br /> 13<br /> Với hình thức dạy học này, tôi phải xây dựng kế  hoạch bài dạy của mình <br /> sao cho phù hợp nhất có thể, nhằm công nhận các điểm khác biệt của học sinh <br /> trong lớp. Tôi mạnh dạn điều chỉnh nội dung để đáp ứng năng lực, kinh nghiệm, <br /> và mối quan tâm của học sinh. Đưa ra nhiều cách thức khác nhau để  đạt được  <br /> mục tiêu bài học. Cho phép học sinh được chứng minh hiểu biết của mình theo <br /> nhiều cách có ý nghĩa. Cho phép tồn tại sự đa dạng trong môi trường học tập dựa <br /> vào nhu cầu của từng học sinh. Chính vì vậy việc phân nhóm học sinh có nhu cầu  <br /> hoặc sở thích tương tự ở trên đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong công tác giáo dục <br /> học sinh.<br /> b. 6 Phối hợp với các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh<br /> * Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường<br /> ­  Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường bằng việc thường xuyên báo cáo <br /> tình hình của lớp và kết quả  giáo dục, nguyện vọng của học sinh với Ban giám <br /> hiệu, trong trường hợp cần thiết phải đề xuất, xin ý kiến về biện pháp giáo dục <br /> <br /> <br /> 14<br /> và đề  nghị  với Ban giám hiệu cùng phối hợp thống nhất tác động sư  phạm đối <br /> với từng cá nhân đó.<br /> ­ Phối hợp với giáo viên bộ môn, trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình <br /> học tập các phân môn khác để có những biện pháp giáo dục kịp thời và đánh giá <br /> kết quả  phấn đấu toàn diện của học sinh như: kết quả  học tập, rèn luyện thể <br /> chất, bồi dưỡng óc thẩm mĩ và kết quả tu dưỡng đạo đức của học sinh.<br /> ­  Phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội (trong lớp có 1 HS tham gia vào BCH <br /> Liên đội) giúp các em có điều kiện tham gia hay gia nhập tổ chức này từ đó giúp  <br /> các em tự tin hơn và dễ hoà nhập vào môi trường tập thể.<br /> ­ Phối hợp với các lực lượng giáo dục: bảo vệ, thư viện, y tế. Thông qua  <br /> các lực lượng này giáo viên sẽ  tìm hiểu một cách khách quan học sinh mà mình <br /> đang giáo dục về  các mặt như: việc mượn sách và đọc sách, việc thực hiện nề <br /> nếp và những quy định chung của trường, tình hình sức khoẻ…<br /> * Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường<br /> ­ Phối hợp với gia đình để nắm được điều kiện cụ thể của học sinh đó và <br /> tuyên truyền, vận động gia đình học sinh có những nhận thức đúng đắn về vai trò <br /> của mình trong việc chăm sóc giáo dục con em. Từ đó vận động họ  hợp tác tích  <br /> cực trong việc giáo dục con em học tập, sinh hoạt như: hướng dẫn con tự sắp  <br /> xếp góc học tập, tự học bài ở nhà; đi học chuyên cần, tạo điều kiện về thời gian,  <br /> kiểm tra sách vở, nhắc nhở các em.<br /> ­ Phối hợp với  Hội cha mẹ  học sinh nhằm nắm thông tin kết quả  rèn  <br /> luyện, tinh thần học tập của con em  ở địa phương, ở gia đình, cung cấp thông tin <br /> về kết quả học tập của các học sinh tiêu biểu, học sinh còn vướng mắc… Từ đó  <br /> tham mưu, đôn đốc ban chấp hành thực hiện tốt nhiệm vụ  của Chi hội, của gia <br /> đình học sinh.<br /> ­ Phối hợp với chính quyền, đoàn thể  xã hội, cơ  quan chức năng, tổ  chức  <br /> kinh tế   ở địa phương xây dựng một mạng lưới cộng tác viên đó là những người <br /> <br /> 15<br /> có uy tín ( trưởng thôn, buôn), có năng lực hoạt động các mặt giáo dục (thầy cô <br /> giáo về  hưu hay giáo viên địa phương), nhờ  họ  giúp đỡ  trong công tác giáo dục <br /> học sinh đặc biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.<br /> b. 7 Người giáo viên phải có các hình thức giáo dục “cá biệt”<br /> Đây là nhiệm vụ  chung của mỗi giáo viên, cần có phương pháp giáo dục <br /> đối với từng cá nhân học sinh nhằm bảo đảm sự phù hợp với từng đối tượng cả <br /> về mức độ, yêu cầu, cường độ và mức độ tác động.<br /> Xuất phát từ lương tâm nghề nghiệp, người giáo viên phải cảm hoá, thuyết  <br /> phục hoặc mệnh lệnh yêu cầu học sinh phải thực hiện, chấp nhận quan điểm, <br /> chuẩn mực hành vi đạo đức mà mình đặt ra. Tạo ra những chuyển biến tâm lí: <br /> thái độ, tình cảm, hành vi mới, tích cực  ở  học sinh. Tuy nhiên phải tác động kịp <br /> thời, đúng mức độ, khéo léo với thái độ  và tình cảm tôn trọng, yêu thương chân  <br /> thành trong quan hệ thầy trò khi nói chuyện giúp các em cởi mở hơn, tự tin hơn và  <br /> giáo viên nắm bắt được nhiều hơn. Người giáo viên phải gây được thiện cảm và <br /> có uy tín với học sinh đó. Giáo dục học sinh bằng viễn cảnh:<br /> Ví dụ: Phải phân tích, giải thích, minh chứng cụ thể những sự việc xảy ra  <br /> hàng ngày trong cuộc sống gia đình và ngoài xã hội mà các em thấy được, khơi <br /> dậy lòng hiếu thảo của một người con khi chính mắt nhìn thấy cha mẹ  vất vả <br /> kiếm tiền lo cho con ăn học với mong muốn con mình học tập tốt – có nghề <br /> nghiệp  ổn định – người có ích cho xã hội sau này, để  từ  đó các em hiểu rõ mục <br /> đích, lý do mà các em phải đi học, một khi các em đã nhận thức đúng đắn về việc  <br /> học tập của mình rồi thì sẽ  dễ  dàng hướng các em đến  ước mơ, hoài bão về <br /> tương lai sự nghiệp của bản thân mình.<br /> Tôi quan tâm tới nguyện vọng, quyền lợi của mỗi học sinh để  phát triển <br /> tối đa tiềm năng. Tôi đặt niềm tin và giao việc phù hợp với khả năng của mỗi em <br /> học sinh bằng việc đề  cao mặt tốt, khả  năng tốt của học sinh để  các em phấn <br /> khởi và phát huy cái tốt, trên cơ  sở  đó khắc phục dần những hạn chế  của bản  <br /> <br /> 16<br /> thân, tạo điều kiện để  các em đóng góp và chứng minh mình có khả  năng đóng <br /> góp cho tập thể, không mặc cảm, tự ti. Tôi theo dõi thường xuyên và động viên  <br /> kịp thời những biểu hiện tốt (dù là nhỏ  hoặc mới manh nha), tuyên dương khen  <br /> ngợi khi học sinh thực hiện công việc đạt kết quả. Có thể  đánh giá học sinh này  <br /> cao hơn một chút so với kết quả  đã đạt được từ  đó học sinh sẽ  tự  khẳng định  <br /> mình và tự thấy phải cố gắng hơn để thực sự xứng đáng với sự khen ngợi đó, từ <br /> đó các em tự  có nhu cầu tự  hoàn thiện mình vì thế  giáo viên phải là người bạn  <br /> tâm tình với những tình cảm chân thành, thương yêu, tôn trọng học sinh, mong  <br /> muốn học sinh tiến bộ và tạo cho học sinh có niềm tin đối với bản thân.<br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Mỗi giải pháp, biện pháp đều có sự  tác động qua lại và hỗ  trợ  lẫn nhau  <br /> trong quá trình giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 4 tất  <br /> cả  các biện pháp tôi đưa ra và áp dụng đều rất hiệu quả. Mỗi người giáo viên  <br /> như là một nghệ sĩ mà biện pháp đưa ra là một nghệ thuật. Cho nên với đề tài này  <br /> tôi có một số  lưu ý: Trong quá trình đánh giá thường xuyên cần cụ  thể, gọi tên <br /> các phẩm chất; đánh giá phải chân thật, gây được cảm xúc tích cực nơi người  <br /> nghe; cần đánh giá ngay hành vi tích cực khi nó vừa xuất hiện nhất là với những  <br /> em hay mắc khuyết điểm, những em học chậm, nhút nhát. Ví dụ: Trong giờ luyện  <br /> viết học sinh viết bài chưa đúng mẫu tôi vẫn khen “ Hôm nay cô thấy em rất tích <br /> cực rèn chữ, cô vui lắm. Lần sau em nhớ viết chữ đúng mẫu hơn nhé”. Trong giờ <br /> đọc học sinh đọc còn nhỏ, khen học sinh “ Đọc hay, diễn cảm”, nhắc học sinh “  <br /> Lần sau em đọc to lên nhé để  các bạn được thưởng thức giọng đọc của em”… <br /> Khi phê bình HS cũng cần lưu ý là phê bình hành vi cụ  thể  chứ  không khái quát <br /> hoá thành phẩm chất nhân cách; khi phê bình không được chì chiết, nhắc đi nhắc  <br /> lại những khuyết điểm đã xảy ra từ lâu. Ví dụ: Học sinh nói chuyện và làm việc <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> riêng trong giờ học tôi sẽ nhắc nhở nhẹ nhàng “ Em hãy nhớ lại nội quy lớp học  <br /> giúp cô và cô rất mong em hãy chú ý vào bài học”.<br /> Với mỗi tiết học để củng cố kiến thức đã học tôi xây dựng những câu hỏi <br /> trắc nghiệm liên quan đến các môn học: Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử &  <br /> Địa lí hay An toàn giao thông,…. Tạo ra các sân chơi, mỗi sân chơi là một chủ đề <br /> thảo luận giúp các em được rèn luyện và học tập tốt hơn. T hực hành kĩ năng <br /> sống cho các em qua mỗi tiết học, các em thích thú được đóng vai, hăng say nói,  <br /> viết ra những điều mình đã làm được và vui vẻ chia sẻ trước lớp để các bạn học <br /> tập, ví dụ:  Giúp đỡ  ba mẹ  công việc gia đình, học sinh tự  chăm sóc bản thân,  <br /> sống yêu thương nơi khu xóm,… Các em cũng rất sôi nổi và hứng thú khi tham gia <br /> các phong trào mang tính nghệ thuật như múa, hát, kể chuyện, bày tỏ ý kiến, diễn <br /> kịch trước lớp, các em thích khẳng định mình, thích được biểu dương. Đó cũng là  <br /> một sân chơi bổ ích phát huy được tính tích cực, tự giác, năng lực sở trường của  <br /> mỗi cá nhân.<br /> Sau mỗi tiết học, hoạt động học tôi đã nhận xét về  năng lực, phẩm chất <br /> của những em có tiến bộ vượt bậc, những em đã phát huy năng khiếu, sở trường  <br /> của mình đã bộc lộ được để khích lệ, động viên kịp thời. Với những em chưa trả <br /> lời được các câu hỏi, các hành vi thực hiện chưa đúng thì tôi tư vấn, động viên để <br /> các em nhận ra và sửa chữa qua đó các em sẽ  nhớ  lời tư vấn của cô để  tiết sau <br /> hoàn thành tốt  hơn, tiến bộ  hơn.  Mỗi học sinh chắc chắn sẽ  có một số   ưu, <br /> khuyết điểm cũng như mặt mạnh, mặt yếu nhất định vì vậy người giáo viên cần  <br /> có những giải pháp, biện pháp giúp các em phát huy mặt mạnh và khắc phục <br /> những mặt còn hạn chế để các em được phát triển một cách toàn diện.<br /> d. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu, <br /> phạm vi và hiệu quả ứng dụng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> Từ việc thực hiện đồng bộ những biện pháp trên, cuối học kì 1 lớp 4D đã <br /> ổn định được nề  nếp, duy trì sĩ số. Trong học tập so với đầu năm học đã có sự <br /> tiến bộ, cụ thể như sau:<br /> Giữa kì I<br /> Tổng  Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàm thành<br /> Môn số học <br /> SL % SL % Số lượng %<br /> sinh<br /> Tiếng Việt 19 5 26,3 9 47,4 5 26,3<br /> Toán 19 7 36,85 7 36,85 5 26,3<br /> Cuối học kì I<br /> Tổng  Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành<br /> số <br /> Môn<br /> học  SL % SL % Số lượng %<br /> sinh<br /> Tiếng <br /> 19 6 31,6 10 52,6 3 15,8<br /> Việt<br /> Toán 19 8 42,1 8 42,1 3 15,8<br /> <br /> Khoa học 19 6 31,6 10 52,6 3 15,8<br /> <br /> LS­ĐL 19 6 31,6 10 52,6 3 15,8<br /> <br /> Tiếng Anh 19 5 26,3 12 63,2 2 10,5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br /> Tổng  Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành<br /> số <br /> Môn<br /> học  SL % SL % Số lượng %<br /> sinh<br /> Âm nhạc 19 3 15,8 14 73,7 2 10,5<br /> <br /> Mĩ thuật 19 3 15,8 15 79 1 5,2<br /> <br /> Kĩ thuật 19 5 26,3 14 73,7 0 0<br /> <br /> Thể dục 19 7 36,85 12 63,2 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> Tổng  Tốt Đạt Cần cố gắng<br /> số <br /> Năng lực<br /> học  SL % SL % Số lượng %<br /> sinh<br /> Tự phục <br /> vụ, tự  19 5 26,3 12 63,2 2 10,5<br /> quản<br /> <br /> Hợp tác 19 7 36,85 9 47,4 3 15,8<br /> <br /> Tự học <br /> 19 5 26,3 11 57,9 3 15,8<br /> GQVĐ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> Tổng  Tốt Đạt Cần cố gắng<br /> số <br /> Phẩm chất<br /> học  SL % SL % Số lượng %<br /> sinh<br /> Chăm học, <br /> 19 7 36,85 9 47,4 3 15,8<br /> chăm làm<br /> Tự tin, trách <br /> 19 6 31,6 10 52,6 3 15,8<br /> nhiệm<br /> Trung thực, kĩ <br /> 19 7 36,85 10 52,6 2 10,5<br /> luật<br /> ĐK yêu <br /> 19 8 42,1 9 47,4 2 10,5<br /> thương<br /> <br /> <br /> <br /> Học sinh phấn khởi và hứng thú mỗi khi đến lớp, đến trường. Sĩ số lớp duy <br /> trì 100 %. Học sinh đi học chuyên cần. Các em luôn có ý thức tự  quản và hoàn  <br /> thành các nhiệm vụ học tập. Chất lượng giáo dục hai mặt của lớp được nâng lên, <br /> hiện tượng học sinh lười học, chưa ngoan không còn nữa. Các em chấp hành và <br /> tham gia tất cả các phong trào thi đua của lớp, của trường nhiệt tình và hiệu quả. <br /> Luôn phát huy được tinh thần đoàn kết, chia sẻ  và giúp đỡ  lẫn nhau. Những kĩ <br /> năng sống cần thiết của các em được hình thành và phát triển: kĩ năng hợp tác, kĩ <br /> năng lắng nghe, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ  chức và  <br /> điều khiển các hoạt động tập thể, kĩ năng đánh giá và tự đánh giá,… Có được kết  <br /> quả  trên là nhờ  sự  nỗ  lực từ nhiều phía tuy nhiên không thể  không nhắc đến sự <br /> phối hợp và  ủng hộ  của cha mẹ  HS, các tổ  chức trong nhà trường và sự  nỗ  lực  <br /> của chính các em.<br /> Tôi đã có được những kinh nghiệm để  xây dựng kế  hoạch chủ nhiệm, kế <br /> hoạch dạy học cụ thể, đưa ra biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh của  <br /> lớp. Qua đó có kế hoạch phối hợp hoàn hảo với các đoàn thể  trong và ngoài nhà <br /> <br /> <br /> 21<br /> trường để  góp phần cùng nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Tôi cũng đã  <br /> chắt lọc được những kinh nghiệm quý báu mà mình đã thực hiện làm tiền đề cho <br /> những năm học sau. Trong quá trình thực hiện tôi vừa học vừa làm, vừa làm vừa <br /> rút kinh nghiệm.<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị.<br /> 1. Kết luận<br /> Muốn làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 4 đòi <br /> hỏi người giáo viên phải có kiến thức vững vàng, phải có kỹ năng sư phạm, phải <br /> biết giao tiếp, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để nhanh chóng đi vào thế <br /> giới tâm hồn của trẻ  thơ một cách hấp dẫn, dễ  dàng. Vậy người giáo viên phải <br /> thực sự  yêu nghề  mến trẻ, coi các em như  chính con em của mình. Đồng thời <br /> phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, thực sự  là người cha, người mẹ <br /> trong việc giáo dục các em.<br /> Trong công tác chuyên môn phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tuần,  <br /> từng tháng và cho cả  năm học.  Chú trọng xây dựng và bồi dưỡng Hội đồng tự <br /> quản của lớp, huấn luyện để  các em trở  thành những “người lãnh đạo nhỏ” tài <br /> ba. Luôn giữ được sự bình tĩnh trước lỗi lầm của học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu <br /> đáo nguyên nhân của mỗi tình huống xảy ra để có cách xử lí đúng đắn, hợp tình, <br /> hợp lí; tránh trách nhầm, trách oan học sinh làm các em hoang mang, thiếu niềm <br /> tin vào người thầy. Luôn biết khích lệ biểu dương các em kịp thời. Hãy khen ngợi  <br /> những ưu điểm sở trường của các em để các em thấy giá trị của mình được nâng <br /> cao, có niềm tin và hứng thú học tập hơn. Luôn thể  hiện cho học sinh thấy tình  <br /> cảm yêu thương của một người thầy đối với học sinh. Hãy nhớ  rằng lòng nhân <br /> ái, bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có một sức mạnh to lớn để giáo dục  <br /> và cảm hóa học sinh.                                                                               Duy tr ì và  <br /> sáng tạo trong công tác xây dựng “Lớp học thân thiện học sinh tích cực”, làm sao <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br /> để  tất cả  các em luôn cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Phối  <br /> hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh; kiên trì vận động phụ huynh tích cực tham <br /> gia vào công tác giáo dục học sinh.<br /> Tôi tin rằng với những biện pháp mà bản thân đã thực hiện tại lớp chủ <br /> nhiệm trong những năm học vừa qua sẽ  đem lại thành quả  tốt cho việc giáo dục <br /> toàn diện học sinh lớp 4 ở Trường Tiểu học lê Hồng Phong nói riêng và các trường <br /> tiểu học trên địa bàn huyện nói chung.<br /> Trong khuôn khổ  bài viết còn hạn hẹp, chắc hẳn còn nhiều hạn chế, tôi <br /> mong được sự  chia sẻ  cùng các bạn đồng nghiệp. Tôi hy vọng rằng với một số <br /> biện pháp mà tôi còn bỏ ngỏ, chưa khai thác hết sẽ được đồng nghiệp nghiên cứu  <br /> và góp ý thêm để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Nếu có điều kiện năm học <br /> tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm những giải pháp khác để hỗ trợ và làm phong  <br /> phú thêm cho đề tài này.<br /> 2. Kiến nghị<br /> ­ Ngành tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất đến từng phòng học như: bàn ghế, <br /> thiết bị  dạy ­ học cho giáo viên và học sinh đủ  về  số  lượng, đảm bảo về  chất  <br /> lượng để việc dạy học đạt kết quả tốt hơn.<br /> ­ Nhà nước tiếp tục có chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh là người <br /> dân tộc thiểu số về điều kiện vật chất để các em có cơ hội đến trường.<br /> <br /> <br />                                                                        Người thực hiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                         Nguyễn Thị Hương<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> MỤC LỤC<br /> TT Mục Trang<br /> 1 I. Phần mở đầu 1<br /> 2 I.1/ Lí do chọn đề tài 1<br /> 3 I.2/ Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br /> 4 I.3/ Đối tượng nghiên cứu 2<br /> 5 I.4/ Giới hạn của đề tài 2<br /> 6 I.5/ Phương pháp nghiên cứu 2<br /> 7 II. Phần nội dung 3<br /> 8 II.1. Cơ sở lí luận 3<br /> 9 II.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu 4<br /> 10 II. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp 7<br /> 11 3. a. Mục tiêu 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2