intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp, tìm lời giải cho các bài tập vật lý có tính đặc trưng của môn học, đặc biệt là những dạng bài tập đi sâu vào bản chất của các hiện tượng vật lý, bài tập vận dụng kiến thức liên môn. Phát triển các dạng bài tập từ dễ đến khó tạo thành chuổi, nhằm mục đích rút ngắn được thời gian nghiên cứu, kích thích sự tìm tòi sáng tạo và lòng đam mê của học sinh đối với môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học

  1. CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp ­ T ̣ ̣ ự do ­ Hanh phuc ̣ ́ Tên chuyên đê:̀ " HƯƠNG DÂN HOC SINH GI ́ ̃ ̣ ẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VẬT LÍ THCS  PHẦN ĐIÊN H ̣ ỌC"                                                                                                                                              Họ và tên:     Phạm Thị Yến                                                  Đơn vi :        Tr ̣ ương THCS Lê Văn Thiêm ̀                                                                        Thanh phô Ha Tinh ̀ ́ ̀ ̃                                                                                             1
  2.  Phụ lục I A. Đặt vấn đề. 1. Lý do chọn dề tài. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 4. Giả thuyết khoa học. 5. Phương pháp nghiên cứu. 6. Dự báo đóng góp của đề tài. B. Giải quyết vấn đề. I. Cơ sở lý luận. II. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài.          III. Nội dung đề tài     1.Cơ sở lý thuyết:          2.Các bài tập ứng dụng  C. Kết luận kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị: 2
  3.  “  H   ướng dẫn học sinh giải một số dang bài t ̣ ậpVật lí THCS  phân điên hoc. ̀ ̣ ̣   ”    A.ĐẶT VẤN ĐỀ.             1. Lý do chọn đề tài.           Căn cứ vào nhiệm vụ chương trình Vật lí THCS là: Cung cấp cho học sinh  một hệ thống kiến thức cơ bản, ở trình độ phổ thông trung học cơ sở, bước đầu hình  thành ở học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học, góp  phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà  mục tiêu giáo dục THCS đề ra. Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường nhằm  phát hiện những học sinh có năng lực học tập môn Vật lí, để bồi dưỡng nâng cao năng  lực, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc giải các bài  tập Vật lí. Giúp các em tham  dự các kỳ thi học sinh giỏi  cấp Trường, cấp Thành Phố,  cấp Tỉnh và thi vào Trường Chuyên đạt kết quả cao.              Vật lý là một môn học mới đối với học sinh bậc THCS, các khái niệm vật lý   cũng mới bắt đầu hình thành và căn bản chỉ mới nghiên cứu các hiện tượng vật lý mà   chưa đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các hiện tượng. Bởi vậy đối với học sinh  THCS môn vật lý vốn dĩ đã khó lại càng khó hơn. Khi gặp bài tập vật lý khó do công cụ giải chưa đầy đủ và sắc như ở THPT, nên  việc giải các dạng bài tập này đối với học sinh THCS gặp rất nhiều khó khăn. Sách  giáo khoa thì không cung cấp hết tất cả các kiến thức, tài liệu tham khảo thì đưa ra các  bài tập quá khó đối với bậc THCS. Tôi thiết nghĩ là người thầy cần phải tìm ra một số  phương pháp định hướng học sinh phát triển bài toán cùng dạng nhằm rút bớt thời gian  nghiên cứu, cũng như  phát trễn trí tuệ  và phương pháp tư  duy cho học sinh. Ngoài ra  việc vận dụng kiến thức của môn học này vào giải quyết các tình huống trong môn học  khác là hết sức cần thiết, để cho các em liên kết một cách chặt chẻ giữa kiên thức của  các môm học. Đặc biệt là mối liên hệ giữa Toán học và Vật lý. Không phải lúc nào sách  3
  4. giáo khoa, hay sách tham khảo đều viết hết được tất cả  các dạng toán để  chúng ta   nghiên cứu và phát triển trí tuệ cho học sinh. Vấn đề là người giáo viên phải biết cách   khai thác và hướng dẫn học sinh cách khai thác và phát triển bài toán, cũng như  tìm tòi  lời giải. Thực trạng hiện nay đối với giáo viên THCS trong quá trình giảng dạy vẫn bám  chặt lấy sách giáo khoa, mà chưa mạnh dạn đưa ra các phương án mới, hay cách nhìn  mới một vấn đề để từ đó khai triển phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt làm cho   bài giảng trở nên phong phú, lôi cuốn học sinh hăng say tham gia nghiên cứu nhiều hơn.   Vấn đề mới không có nghĩa là phải thay đổi hoàn toàn vấn đề  đã có mà cách tiếp cận   vấn đề  theo một phương pháp khác nhẹ  nhàng hơn, hoặc đưa ra một số  nhận xét mà   trong sách giáo khoa không đề cập tới, nhưng bản thân ta lại thấy rất cần thiết cho học  sinh khi giải bài tập. Hoặc vận dụng kiến thức liên môn để  giải quyết các tình huống  của môn học mình đang giảng dạy. Các bài tập cũng nên khai thác một cách cặn kẽ và  hướng dẫu học sinh tìm tòi khai thác các bài tập cùng dang, tránh tình trang cùng một  dạng nhưng giáo viên chỉ thay đổi một vài số  liêu học sinh đã không thể  nhận ra được   bài toán đó nữa, dẫn đến hiện tượng lặp đi lặp lại một dang mà học sinh vẩn không thể  giải quyết một cách triệt để dang toán đó. Như vậy việc dạy, học chỉ xoay quanh việc   đào tạo thợ  giải toán mà không phát triển trí tuệ, không trang bị  cho học sinh một   phương pháp tư duy khoa học. Trong chương trình Vật lí THCS­ điện học là một phần kiến thức quan trọng.  Tuy vậy trong quá trình học và làm bài tập đa số học sinh lúng túng trong việc giải bài  tập phần điện trong bộ môn vật lí 9 khi lam bài t ̀ ập với sơ đồ mạch điện không tương  ̀ ̣ minh hoăc có m ắc thêm ampe kế và vôn kế. Một số nguyên nhân khiến học sinh gặp  khó khăn là: ­  Chưa biết cách vẽ sơ đồ; phân tích mạch điện ,chuyển sơ đồ mạch điện phức  tạp thành mạch đơn giản để giải chúng.  ­  Đặc biệt hơn, chưa nắm được vai trò của ampe kế và vôn kế trong mạch điện,  không biết ampe kế, vôn kế mắc vào đoạn mạch như thế thì đo cường độ dòng  điện ở đâu, đo hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch nào?     Với mục đích hình thành cho học sinh kĩ năng giải môt sô dang bài t ̣ ́ ̣ ập phân điên hoc.  ̀ ̣ ̣   Với kinh nghiệm của mình qua nhiều năm dạy học và nghiên cứu chương trình Vật lí ở  bậc trung học cơ sở; tôi đã đúc rút kinh nghiệm với tên gọi đề tài là: “ Hướng dẫn học   sinh giải một số dang bài t ̣ ậpVât li THCS  phân điên hoc ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ”. Mong muốn sáng kiến sẽ  tạo được sự yêu thích môn học; gây hứng thú học tập bộ môn Vật lí ở cấp học này và  cấp học tiếp theo. 4
  5. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.1: Đối tượng nghiên cứu.   ­ Đối tượng nghiên cứu là học sinh cấp trung học cơ sở, các học sinh từ khối lớp  7 đến khối 9. Các dạng bài tập nghiên cứu là bài tập quang học sách giáo khoa và mở  rộng nghiên cứu các dạng bài tập tham khảo. 1.2: Phạm vi nghiên cứu.      Hướng dẫn giải một số dang bài t ̣ ập vật lí THCS phân điên hoc;  đ ̀ ̣ ̣ ồng thời giới  thiệu một số bài tập tương tự để học sinh tự giải sau khi được học các chuyên đề có  trong đề tài. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1: Mục tiêu: Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  đổi mới phương pháp, tìm lời giải   cho các bài tập vật lý có tính đặc trưng của môn học, đặc biệt là những dạng bài tập đi   sâu vào bản chất của các hiện tượng vật lý, bài tập vận dụng kiến thức liên môn. Phát   triển các dạng bài tập từ  dễ  đến khó tạo thành chuổi, nhằm mục đích rút ngắn được  thời gian nghiên cứu,  kích thích sự tìm tòi sáng tạo và lòng đam mê của học sinh đối với   môn học. 3.2: Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu để  phục vụ  cho công tác giảng dạy môn vật lý ở  các trường THCS, phục  vụ  cho việc nâng cao kiến thức cho giáo viên và học sinh, bổ  trợ và phục vụ  cho công  tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS. 4. Giả thuyết khoa học. ­ Nếu ngoài những kiến thức mà học sinh đã được học ở môn vật lý, thêm vào đó  giáo viên còn bổ sung và trang bị thêm một số kiến thức cần thiết bổ trợ cho việc giải   các dạng bài tập khó phát triển thành chuỗi các dạng bài tập cùng dang, biết vận dung   linh hoạt kiến thức liên môn trong giải các dạng bài tập thì học sinh dễ đi sâu hơn trong  quá trình học môn vật lý. Đặc biệt là trong quá trình đi sâu tìm tòi lời giải các bài toán   khó, góp phần nâng cao năng lực học tập và tìm tòi những phương pháp giải các dạng  bài tập vật lý khó. ­ Đối với giáo viên việc tìm ra các điểm mới, phát triển được các dạng bài tập   nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức cho học sinh và rút gọn được thời gian nghiên cứu  là một điều hết sức cần thiết, ngoài ra còn giúp  họ  dễ  đi sâu tìm tòi nghiên cứu các   dạng bài tập vật lý, dễ dàng trong quá trình truyền thụ cho học sinh các kiến thức vật  lý, bài dạy trở nên phong phú hơn, mượt mà làm cho học sinh thích thú hơn đối với môn  học. Cũng có thể dùng sáng kiến này trong việc nghiên cứu chương trình bồi dưỡng cho  học sinh giỏi. 5
  6. 5. Phương pháp nghiên cứu. ­ Nghiên cứu luật giáo dục về  đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới  phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, vận dụng kiến thức liên môn trong  giải quyết các tình huống thực tiển. ­ Các tài liệu về lý luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực của bộ môn vật   lý. ­ Nghiêm cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác. ­ Phương pháp đánh giá học sinh qua từng dạng bài tập, so sánh với các phương   pháp khác để thấy được sự tiến bộ của học sinh. ­ Nghiên cứu thực trạng dạy học vật lý trong trường học cơ sở. 6. Dự báo đóng góp của đề tài. ­ Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu và thấy được sự khó khăn của   học sinh trong việc tiếp thu kiến thức vật lý, làm cho học sinh ngày càng xa rời đối với   môn học.  ­ Đối với giáo viên khi hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập cũng như  khi  nghiên cứu giảng dạy bài mới chỉ  bám chặt sách giáo khoa mà chưa dám tìm hiểu sâu   các vấn đề mới nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh  làm cho bài dạy trở  nên phong   phú tạo được sự  đam mê cho học sinh khi  học. Vì vậy khi giảng dạy các tiết dạy trở  nên khô cứng dẫn đến sự nhàm chán cho học sinh. ­ Khi nghiên cứu đề  tài này tôi muốn giáo viên nên định hướng lại về  phương   pháp giảng day không nên quá cứng nhắc, luôn xem sách giáo khoa là tất cả là pháp lệnh  mà chưa mạnh dạn đổi mới. ­ Ngoài ra trong đề tài còn vận dụng linh hoạt kiến thức hình học trong xử lý các  dạng bài tập vật lý giúp giáo viên THCS định hướng nghiên cứu tìm thêm các tài liệu   cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.         Qua việc giảng dạy bộ môn Vật lí tại trường nhiều năm, ở các nhóm đối tượng  khác nhau: Nhóm học sinh đại trà; học sinh giỏi trường; ôn thi học sinh giỏi. Tôi  thấy để học sinh tiếp thu nhanh với các dạng bài tập trong đề tài, tôi đã phân đề tài  thành hai chuyên đề:   Chuyên đề 1: Mạch điện tương đương.  Chuyên đề 2: Mạch điện có ampe kế, vôn kế lí tưởng ( hoặc không)     I. C   Ơ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI :  6
  7. 1) Giới thiệu những kiến thức cơ bản về mạch điện. a) Định luật Ôm. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện  thế ở hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. U Hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V) U Hệ thức:   I         Trong đó:  R  Điện trở dây dẫn, đơn vị là Ôm ( ) R I Cường độ dòng điện, đơn vị là Ampe  b)Định luật Ôm cho các đoạn mạch:(A) Đoạn mạch nối tiếp ( viết tắt: nt) Đoạn mạch song song ( kí hiệu: // ) R1 R2 R1 A  C. B   R 1    R 1                                               ●  ●  R2 R1 và R2 chỉ có một điểm chung.Ta có: A B 1.  I = I1 = I2 2.  U = U1 + U2 R1 và R2 có 2 điểm chung. Ta có: 3.  R = R1 + R2 1.   I = I1 + I2 U1 R1 R1 2.   U = U1 = U2 4.  U1 . U U2 R2 R1 R2 1 1 1 R1 .R2 3.   R R1 R2  R                       R1 R2 R2 I1 R2 R2                       U 2 . U 4. I1 .I R1 R2 I2 R1 R1 R2 R                 và   I 2 = R +1 R .I 1 2 2) Vai trò của ampe kế, vôn kế trong sơ đồ mạch điện. * Vai trò của ampe kế. ­ Nếu ampe kế lí tưởng ( RA = 0), trong sơ đồ mạch điện nó có vai trò như một dây  nối.  ­ Khi mắc ampe kế vào mạch, ampe kế chỉ dòng điện qua mạch chứa nó. ­ Khi mắc ampe kế song song với đoạn mạch nào đó thì đoạn mạch đó không có  dòng điện đi qua nữa. Khi đó ampe kế có vai trò như dây dẫn, đoạn mạch bị nối tắt  nếu vẽ lại mạch điện để khảo sát. ­Khi ampe kế ở riêng một đoạn mạch thì dòng điện qua nó tính qua các dòng điện  liên quan ở hai đầu nút ta mắc ampe kế. ­ Nếu ampe kế có điện trở thì ta coi nó như là một điện trở mắc vào mạch điện * Vai trò của vôn kế. 7
  8. ­ Nếu Vôn kế lí tưởng ( RV vô cùng lớn) khi vôn kế mắc song song với đoạn mạch  thì coi dòng điện qua vôn kế là bằng không, không tính đến. Vôn kế chỉ hiệu điện  thế hai đầu đoạn mạch mà nó mắc vào. ­ Khi mắc vôn kế nối tiếp với các điện trở thì các điện trở coi như là dây nối của  vôn kế. ­ Nếu điện trở của vôn kế là hữu hạn thì trong sơ đồ mạch điện vôn kế được coi  như là một điện trở. Vôn kế chỉ giá trị hiệu điện thế  ở hai đầu nó, và cũng là hiệu  điện thế hai đầu đoạn mạch mắc song song với nó. ( UV = IvRv). 3) Một số lưu ý khi giải bài tập. a). Đọc kĩ bài, tìm hiểu kĩ từng câu, chữ, tóm tắt, đổi đơn vị đo cho phù hợp. b). Phân tích sơ đồ mạch điện ( phân tích cấu trúc). Tìm mối liện hệ giữa các phần  tử có trong mạch để biến đổi về sơ đồ mạch điện tương đương khi cần. Các điểm  nối với nhau bằng dây dẫn, công tắc K, ampe kế có điện trở không đáng kể; được  chập lại với nhau khi vẽ lại mạch điện để tính toán.  c). Lựa chọn công thức hợp lí, biết thiết lập phương trình, hệ phương trình,  phương trình bậc hai...và cách giải các phương trình đó. Nhiều khi bài toán trình  bày dạng biểu thức sau đó mới thay số vào.  d). Kiểm tra biện luận: Kiểm tra lại các giá trị đã tính toán, so sánh điều kiện của  bài (nếu có).    Sau khi đã trình bày một số kiến thức lí thuyết trên cho học sinh, tôi tiến hành  triển khai chuyên đề 1; sau đó triển khai chuyên đề 2.       II. CÁC BIỆN PHÁP MỚI ĐàTHỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI:      Chuyên đề 1: Mạch điện tương đương. 1/ Nhận xét chung: ́ ơi m ­ Đôi v ́ ạch điện phức tạp, không đơn giản mà phân tích cách mắc các bộ phận  trong mạch điện được ngay. Vì vậy, để giải được bai toan, b ̀ ́ ắt buộc phải tìm cách mắc  lại để đưa về mạch điện tương đương đơn giản hơn. Nhớ rằng, giữa các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ampe kế có điện trở không  đáng kể là những điểm có cùng điện thế, ta gộp lại (chập lại). Khi đó vẽ lại mạch  điện, ta sẽ được mạch điện tương đương ở dạng đơn giản hơn. ­ Phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện là bước khá quan trọng, nó giúp ta  thực hiện yêu cầu của bài toán tránh được những sai sót. Cuối cùng, ta áp dụng các tính chất và hệ quả của định luật Ôm đối với từng loại   A B đoạn mạch nối tiếp và song song. R1 2/ Các bài tập thí dụ cụ thể R4 Thí dụ 1:    R 2 Cho sơ đồ mạch điện được mắc như sơ đồ hình vẽ 3. Biết R1 = 6Ω; R2 = 3Ω; R3 = 8Ω; R4 = 4Ω. D R A C 3 ..    Ơ 8
  9. Khi đoạn mạch được mắc vào một nguồn điện,  ampe kế chỉ 3A. a/ Tính hiệu điện thế của nguồn điện. b/ Tính dòng điện đi qua R1 và R2. Hướng dẫn: Bài giải: Bước 2: Thực hiện bài giải: Với việc lần đầu tiên giải bài toán  ­  Mạch   điện  được   vẽ   lại  tương  đương  như  mạch điện hỗn hợp như thế này, học  sau: A B R1 sinh lúng túng trong việc phân tích  mạch điện. Vì vậy, sau khi đã được  R1 giáo viên cung cấp việc chập các  điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ta  R3 R4 A yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ đồ và  ­ Mạch điện được mắc:  R1 // R2 // (R3 nt R4 ) nhận xét cách mắc. Ơ Gọi I1, I2, I3,4  là các dòng đi ện đi qua các điện  * Nhận xét: trở R1, R2, R3 và R4. Ta thấy các điểm A và D được  a/ Hiệu điện thế  giữa hai cự  của nguồn điện  nói với nhau bằng dây dẫn có diện trở  cũng chính là hiệu điện thế  giữa hai mạch rẽ  không đáng kể, nên chúng có cùng  chứa R3 và R4. điện thế và ta chập lạ thành một  Ta có: UAB = I34.R34 = I34(R3 + R4) điểm. Như vậy thì giữa hai điểm A và         = 3(8 + 4) = 36(V) B có một đoạn mạch mắc song song  b/ Cường độ dòng điện qua R1 và R2 lần lượt là  gồm 3 mạch rẽ. Mạch rẽ thứ nhất  : chứa R1, mạch rẽ thứ hai chứa R2,  U AB 36 I 1 = 6( A) I2  =  mạch rẽ thứ ba chứa R3 và R4.  R1 6 U AB 36 12( A) R2 3 ĐS: U = 36V;  I1 = 6A;   I2  = 12A. Thí dụ 2: B R2 R4 Cho mạch điện có sơ đồ cách mắc như hình vẽ 4. A D Biết:  R1 = 6,5Ω; R2 = 6Ω; R3 = 12Ω; R4 = 10Ω; R3 R5 R5 = 30Ω. Ampe kế chỉ 2A. Tính: C A a/ Hiệu điện thế ở 2 cực của nguồn điện. b/ Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở. + ­ R1 R2 R4 Hướng dẫn: Bài   giải:  ­   MAạch   điện   đCược   vẽ   lD ại   tương  Khi học sinh quan sát sơ đồ mạch  R3 R5 đương như sau: điện, rất khó để có thể phân tích  A + ­ 9 R1
  10. được cách mắc các bộ phận trong  mạch điện, ta yêu cầu học sinh quan  sát và nhận xét sơ đồ cách mắc. *Nhận xét Ta thấy hai điểm B và C được  nối với nhau bằng dây dẫn có điện  ­ Mạch điện : R1 nt {(R2 // R3) nt (R4 // R5)} trở không đáng kể. Do đó, ta chập  a/ Điện trở tương đương của mạch AC là : hai điểm này lại với nhau. Khi đó  1 1 1 R2 + R 3 đoạn mạch AC và đoạn mạch CD là  = + =               RAC R2 R3 R2 .R3 hai đoạn mạch mắc nối tiếp, mỗi  RR 6.12 72 đoạn mạch đó lại có 2 điện trở được   � R AC = 2 3 = = = 4(Ω) R2 + R3 6 + 12 18 mắc song song. Như vậy, mạch điện  Điện trở tương đương của đoạn mạch CD là: gồm: Hai đoạn mạch mắc song song  1 1 1 R4 + R 5 AC và CD măvs nối tiếp với nhau và  = + =               RCD R4 R5 R4 .R5 nối tiếp với điện trở R1 mắc vào  RR 10.30 300 nguồn điện.  � R CD = 4 5 = = = 7,5(Ω) R4 + R5 10 + 30 40 Điện trở toàn mạch là: R = R1 + RAC + RCD  = 6,5 + 4 + 7,5 = 18(Ω) Vậy hiệu điện thế ở hai cực của nguồn điện là: U = I.R = 2.18 = 36(V) b/ Cường độ dòng điện qua R1 là I1: I1 = I = 2(A) Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là I2 và I3 : I R 12 Ta có : I 2 = R = 6 = 2   � I 2 = 2.I3 3 (1) 3 2 Mà : I2 + I3 = I = 2A (2) 4 Kết hợp (1) và (2), ta có : I2 =   (A)và  I3 =  3 2 (A) 3 Cường độ dòng điện qua R4 và R5 là I4 và I5: I R 30 Ta có : I 4 = R = 10 = 3   �  I4 = 3.I 5 5 (3) 5 4 Mà: I4 + I5 = I = 2A (4) 3 1 Kết hợp (3) và (4) :I4 =   (A)  và I5 =   (A). 2 2 Thí dụ 3: 10
  11. Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ 5. Các điện trở đều bằng nhau và có giá trị là r   = 15Ω. Dây nối và ampe kế có điện trở không đáng kể. Khi mắc mạch điện vào nguồn  điện thì ampe kế chỉ 2A. Tính: a/ Điện trở tương đương của toàn mạch AB. b/ Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện. D A + r r F r H r r K ­ B A C E I G Hướng dẫn: Bài giải:  ­ Mạch điện được vẽ  lại tương đương  Với mach điện như thế này, nếu  như sau: r học sinh chưa tiếp cận lần nào  thì dễ gây cho học sinh sự chán  r nản và bỏ cuộc. Song với việc  chập các điểm có cùng đi + A ện thế  A r ­   B mà các em đã được tiếp cận thì  lại gây cho các em sự tò mò muốn   r được thử sức. * Nhận xét: r Ta thấy giữa các điểm A, C,   D, F, I được nối với nhau bằng  ­ Mạch điện được mắc: R1 // R2 // R3 // R4 // R5. dây dẫn và ampe kế có điện trở  không đáng kể nên chúng có cùng  a/ Điện trở tương đương của toàn mạch AB là: điện thế. Do đó, ta chập các điểm   1 1 1 1 1 1   này lại làm một và nối với dương  R AB R1 R2 R3 R4 R5 nguồn. Tương tự như vậy, giữa  các điểm E, G, H, K, B ta chập lại   1 1 1 1 1 5 r 15 = + + + + =   � R AB = = = 3(Ω) làm một và nói với âm nguồn.  r r r r r r 5 5 Như vậy hai đầu mỗi điện trở  b/ Hiệu điện thế ở hai cực của nguồn điện là: này, một đầu nối với cực dương,  UAB = I.RAB = 2.3 = 6(V) một đầu nối với cực âm của  nguồn điện, nghĩa là mạch điện  ĐS:  RAB =  3( ) ; UAB = 6(V) AB gồm 5 điện trở được mắc  song song với nhau.  11
  12. Thí dụ 4: Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ 6. Các điện trở đều bằng nhau và có giá trị là   r = 49 . Dây nối có điện trở  không đáng kể. Tính điện trở  tương đương của toàn   mạch. +  A C R D R E R 1 2 3 F F R4 ­    B R7 R6 R5 G K I H Hướng dẫn: Bài   giải:  ­   Mạch   điện   được   vẽ   lại   tương  Với mạch điện phức tạp này, học  R1 đương như sau :  sinh sau khi đã làm quen với phương  R2 pháp quan sát để nhận ra được giữa  các điểm được nối với nhau bằng dây   R3 dẫn sẽ được chập lại để làm rõ cách  +  R4 ­    mắc các bộ phận trong mạch điện. A B *Nhận xét: R5 Quan sát sơ đồ mạch điện, ta  R6 thấy giữa các điểm A, C, I, E, G.  được nối với nhau bằng dây dẫn có  R7 điện trở không đáng kể. Vì vậy, các  điểm này có cùng điện thế, ta chập  lại làm một và mắc về phía cực  ­ Mạch điện được mắc: R1  //   R2  //   R3  //   R4  //  dương của nguồn điện, tương tự như   R5 // R6 // R7. vậy ta cũng có thể chập các điểm B,  Điện trở tương đương của toàn mạch là: 1 1 1 1 1 1 1 1 K, D, H, F lại làm một và mắc về  R AB R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 phía cực âm của nguồn.  . 1 1 1 1 1 1 1 1 7          R AB r r r r r r r r r 49          R AB 7( ) 7 7 3/ Một số bài tập áp dụng Bài tập 1:  Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB như hình vẽ , nếu: a/ K1, K2 mở. R1 R2 R3 M N K2 b/ K1 mở, K2 đóng. A B c/ K1 đóng, K2 mở. R4 d/ K1, K2 đều đóng. K1 12
  13. Cho R1 = 2Ω; R2 = 4Ω;  R3 = 6Ω; R4 =12Ω; điện trở các dây nối là không đáng kể.  ĐS: a/ K1, K2 mở:        RAB = 12Ω; b/ K1 mở, K2 đóng:    RAB = 4Ω.        c/ K1 đóng, K2 mở:  RAB = 1,2Ω; d/ K1, K2 đều đóng:       RAB = 1Ω. Bài tập 2:  1 Tính điện trở RAB, và RAG theo mạch điện được vẽ ở môi hinh d ̃ ̀ ươi. Bi ́ ết mỗi đoạn đều  có điện trở là R. H C G D C A 0 B F E D A B 2R 5R ĐS: RAB =  ; RAG =   C 3 6 Bài tập 3:  R1 R2 1 Có mạch điện như hình vẽ : R3 Biết R1 = R3 = R4 = 4Ω; R2 = 2Ω; U = 6V. a/ Khi nối giữa A và D một vôn kế thì vôn kế  chỉ bao nhiêu ? Biết vôn kế có điện trở rất lớn.  A . D R4 B b/ Khi nối giữa A và D một ampe kế thì ampe kế  + U ­ chỉ bao nhiêu ? Biết điện trở của ampe kế rất nhỏ.  Tính điện trở tương đương của mạch trong trường hợp này. ĐS:  UV = UAD = 5,14V; IA = 2,25A Chuyên đề 2: Mạch điện có ampe kế, vôn kế lí tưởng ( hoặc không)  1/ Các bài tập thí dụ cụ thể   ụ 1 :     Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:        Ví d R1   Vôn kế chỉ 36V, ampe kế chỉ 3A. R1 = 30 . A1 + ●  ­ a) Tính điện trở R2. ●  A b) Tính số chỉ của các ampe kế.                              M N A2 R2 V Hướng dẫn: Bài giải: a) Điện trở tương đương của đoạn  Chú ý khi đề bài không nói gì thì  mạch MN là:  đây là các máy đo lí tưởng, ampe  kế chỉ cường độ dòng điện qua  UV 36     R 12 ( )   mạch mà nó mắc vào, vôn kế chỉ  IA 2 hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch  MN cũng như là hai đầu R1, R2.Và  13
  14. mạch có dạng:  R1// R2. 1 1 1 1 1 1 UV 1 1 1  Từ công thức : R R R  R R R1    1 2 2 a)  R mà R R1 R2    R2 IA . 1 1 1 1 R2 20 ( ) => R      b) Tính I1 rồi tính I2 = I – I1. 2 12 30 20  b) Số chỉ của các ampe kế  A1 là :  U1 UV 36 I1 1,2 ( A)   R1 R1 30  Số chỉ của các ampe kế  A1 là :  I2 = I – I1    = 3 – 1,2 = 1,8 (A). R1 Ví dụ 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẻ . A1 + ­ Các điện trở R1 = 25 ; R2 = 75 . Các ampe kế   ●  A ●  A R2 B có điện trở không đáng kể, ampe kế A1  chỉ giá trị 1,5A. Xác định số chỉ của ampe kế A. Hướng dẫn:  Bài giải:  I1 R2 I 1 R1 I R2 Do R1// R2. nên ta có :     I2  =    Áp dụng công thức:  1     I2. I2 R1 R2 I2 R1 1,5.25  =  0,5 ( A)  Từ đó I = I1 + I2 đó là số chỉ của ampe   75  Vậy số chỉ của ampe kế A là: I = I1 + I2 = 1,5  kế A. + 0,5 = 2 (A). Ví dụ 3:   Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:  R1 R2   UMN = 18V, R1 = R3 = 12 , R2 = 6 . A1 ­ Điện trở của dây nối và của ampe kế không  + ●  A ●  M R3 đáng kể, Tìm số chỉ của các ampe kế .                                                                                   N   A2   Hướng dẫn: Bài giải:   U     Số chỉ của ampe kế A2 là:   Ta có : U = U3 => I2 =  R   => số chỉ  3 U3 U 18               I2 =    =  R  =  1,5 ( A) của ampe kế A2. R3 3 12 U 12 U  Điện  trở tương đương của đoạnu mạch gồm   Do R12 = R1 + R2 => I1 =   =  R   R12 12 R1, R2  là: => số chỉ của ampe kế A1. R12= R1 + R2 = 12 + 6 = 18 ( ) 14
  15. Vậy I = I1 + I2 =>số chỉ của ampe kế  Số chỉ của ampe kế A1 là:  A U 12 U 18   I1 =  = = 1( A) R12 R12 18 Số chỉ của ampe kế A là:   I = I1+I2 =1,5+1 = 2,5(A).  Ví dụ 4:     Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, nguồn có hiệu điện thế không đổi  12V. a) Điều chỉnh con chạy của biến trở để vôn kế chỉ 6V thì ampe kế chỉ 0,5 A. Hỏi  khi đó biến trở có điện trở là bao nhiêu?  + ­ b) Phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu  121 để vôn kế chỉ 4,5V? 2V K A Rb R V Hướng dẫn: Bài giải: Chú ý khi đề bài không nói gì thì đây  Hiệu điện thế hai đầu Rb  là: là các máy đo lí tưởng, ampe kế chỉ   Ub = U – UR = 12 ­ 6 = 6(V). cường độ dòng điện qua mạch mà nó   Cường độ dòng điện qua biến trở  là: mắc vào (dòng điện qua R và Rb); vôn                     I = Ib = IR = 0,5 (A). kế mắc song song với R nên chỉ hiệu  Điện trở của biến trở là  điện thế hai đầu R.( UV = UR). Ub 6 R b =  12 ( ). . a)  R nt Rb => Ub = U – UR I b 0,5                             = 12 ­ 6 = 6V. b) Giá trị điện trở R là: Mà:  I = Ib = IR = 0,5 A. U U 6 Ub    R =  R =  R =  12( ) IR IA 0,5 => Rb =  . Ib   Khi hiệu điện thế hai đầu R là 4,5 V  b) Khi Uv = UR = 4,5V => IR = Ib = I  Cường độ dòng điện qua điện trở là: UR U U UR 4,5 =  R  (mà R =  R =  R ).    IR = I = Ib =  R  =  0,375 ( A). IR IA 12    Mặt khác:  Ub = U – UR    Hiệu điện thế hai đầu Rb là: Ub = U – UR Ub    = 12 – 4,5  = 7,5(V).          Suy ra: Rb =   Ib Điện trở của biến trở lúc này  là  Ub 7,5 Rb =   =  20 ( ) . Chú ý:  Học sinh có thể giải theo cách  Ib 0,375 khác. Ví dụ 5:          (Trích bài 2; trang 10 ­ Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ;            ThS Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên)  ­  Sở GD&ĐT Hà Tĩnh). 15
  16. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:  Ampe kế chỉ 0,5A; vôn kế chỉ 11,5V. Tính điện trở R trong các trường hợp: a)Vôn kế có điện trở vô cùng lớn. b)Vôn kế có RV = 2300  . I IR R A + A ­ B IV V  Hướng dẫn: Bài giải:  ­  Vôn kế lí tưởng ( RV vô cùng lớn) khi  1)Vì RV  =   => IV = 0 => IR = I. vôn kế mắc song song với đoạn mạch  UV 11,5 Điện trở:  R 76,67 ( A) thì coi dòng điện qua vôn kế là bằng  I 0,15 không, không tính đến. Nó đo hiệu điện   2) Cường độ dòng điện qua vôn kế là: thế ở hai đầu R. UV 11,5    I 0,005( A) 5( mA) ­ Nếu điện trở của vôn kế là hữu hạn  RV 2300 thì trong sơ đồ mạch điện vôn kế được   Cường độ dòng điện qua điện trở R là: coi như là một điện trở. Vôn kế chỉ giá  IR = I – IV = 0,145  (A) trị hiệu điện thế  ở hai đầu nó, cũng là  UV 11,5 R 79,31( ) hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch mắc  IR 0,145 song song với nó ( UV = IvRv ). ở đây  mạch có dạng: RV // R. 1) Khi R V  =  ; mạch chỉ có R. Dễ  dàng tính được các đại lượng. 2) Mạch có dạng: RV // R. Vận dụng  công thức mạch song song ta giải. 1V Ví dụ 6: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ.  R                R                R 1                  2                 3 Biết R3 = 2R1 ; các vôn kế có điện trở rất lớn . 1 ­ + Vôn kế V1 chỉ 10V, vôn kế V2 chỉ 12V. A B  Tính hiệu điện thế hai đầu AB. 2V 2 Hướng dẫn:  Bài giải :  Mạch điện có dạng R1 nt R2 nt R3 Theo bài ra ta có:   U1 + U2 = 10V ­Vôn kế V1 chỉ hiệu điện thế hai đầu R1 và                                  U2 + U3 = 12V R2  Suy ra : U3 – U1 = 2V  (1) ­Vôn kế V2 chỉ hiệu điện thế hai đầu R2 và  Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I R3  Mà  R3 = 2R1 => I.R3 = 2I.R1 =>  Do U1 + U2 = 10V   U3 = 2U1 . (2)      U2 + U3 = 12V Từ (1) và (2) suy ra: U1 = 2(V)   =>  U3 – U1 = 2V  (1)   Hiệu điện thế hai đầu AB là: Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I     UAB = U1 + U23 = 2 + 12 = 14(V). 16
  17. Mà  R3 = 2R1 => U3 = 2U1 . (2) Từ (1) và (2) tính U1  => UAB = U1 + U23. Ví dụ 7:   Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. R1 M R2  Vôn kế có điện trở rất lớn, dây nối và khóa K có điện  trở không đáng kể. Biết: R1 = 8 , R2 = 4 , R3 = 6 . A  +  ­  B UAB = 12V( không đổi). V R3 R4 K a) Khi K mở, vôn kế chỉ bao nhiêu? b) Cho R4 = 4 ; khóa K đóng, vôn kế chỉ bao nhiêu?  N cực  dương của vôn kế mắc vào điểm nào? c)K đóng; vôn kế chỉ 2V. Tính R4. Hướng dẫn: Bài giải: a) Khi K mở, dòng điện không qua R4.  a) Mạch điện có dạng: R1 nối tiếp R2. ­  Vì RV rất lớn khi đó dòng điện   Điện trở tương đương của đoạn mạch AB là không qua R3 và R4 nên có thể bỏ      R12 = R1 + R2 = 8 + 4 = 12 ( ) qua. Cường độ dòng điện qua R1; R2 là: ­ Sơ đồ mạch điện chỉ có R1 nt R2 .  U AB 12      I = I1 = I2 =  = 1(A) ­ R3 coi như dây nối của vôn kế để  R12 12 đo HĐT hai đầu AM; tức hiệu điện  Vậy hiệu điện thế hai đầu R1 là: thế hai đầu R1. U AB     U1 = I1.R1 = 1.8 = 8 (V). Tính : I = I1 = I2 =  => U1 => số  Cường độ dòng điện qua R3; R4 bằng 0. R12 chỉ V1. Vôn kế đo hiệu điện thế hai đầu điện trở R1 b) Khi K đóng: (R1 nt R2) // (R3 nt R4). Vậy vôn kế chỉ 8V.   Tính   R34  b) Khi K đóng mạch có dạng  (R1 nt R2) // (R3 nt  U AB R4).   Tính  I3 = I4 =   và tính  U3 .   Điện trở của đoạn mạch gồm R3; R4 là.  R34 Dùng công thức: UAM + UMN + UNA =      R34 = R3 + R4 = 6 + 4 = 10( ) 0 và   UAM = ­ UMA. Ta có:    I1 = I2 = 1(A). Tính được:   UMN .   Cường độ dòng điện qua R3; R4 là: U AB 12 ­ Cực dương của vôn kế nối với    I3 = I4 =  1,2 ( A) . điểm M khi UMN > 0.  R34 10 ­ Cực dương của vôn kế nối với  Do UAM + UMN + UNA = 0   điểm N khi UMN   UMN = ­UAM ­UNA = ­ UAM + UAN  c) Khi K đóng, Vôn kế chỉ 2V. Với  UAM = U1 = 8V; UAN = U3 = I3.R3 = 1,2.6 =   Trường hợp 1: UMN = UV = 2V. 7,2V.  Tính  U3 =UAN    => I3 ; I4    Vậy UMN = ­ UAM + UAN = ­8 + 7,2 = ­ 0,8V. Tính  U4 = UNB  => R4  . Suy ra: UNM = 0,8V. Cực dương của vôn kế nối   Trường hợp2: UMN = UV = ­ 2V. với điểm N. Tính  U3 =UAN    => I3 ; I4   c) Khi K đóng, Vôn kế chỉ 2V. Tính  U4 = UNB  => R4  .  Trường hợp 1: UMN = UV = 2V. 17
  18. Ta có : UR3 = UAN = UAM + UMN =  8 + 2 = 10(V)  U R3 10 5 I3 = I4 =  ( A) . R3 6 3 Suy ra: UR4 = UNB = UAB ­ UAN = 12 – 10 = 2(V) U 2.3 Vậy điện trở R4 = IR 4 5 1,2( ) 4 Trường hợp 2:  UMN = UV = ­ 2V. (UNM = 2V) UR3 = UAN = UAM + UMN =  8 ­  2 = 6(V)  U R3 6 Vậy : I3 = I4 =  1 ( A) .  U4 = UNB = UAB ­  R3 6 UAN = 12 – 6 = 6(V). UR 6  Điện trở R4 là: R4 = I 4 6( ) 4 1    ­ C Ví dụ 8:  Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:  + A I1 R I4 R B    Biết :  R1 = R2  = R3 = 3( ); R4 = 1 ( ).  1 4              UAB = 9V. R3  Mắc vào giữa hai điểm A và D một Vôn kế  có  I2 R2 I3 V điện trở rất lớn. Xác định số chỉ của vôn kế V. D * Híng dÉn gi¶i: - Ph©n tÝch m¹ch ®iÖn; vÏ s¬ ®å t¬ng ®¬ng. V× RV rÊt lín nªn khi m¾c V«n kÕ vµo gi÷a A & + C ­ D A R1 R4 B nªn ta cã s¬ ®å t¬ng ®¬ng như vẽ bên. R3 - Theo s¬ ®å, ta cã: R2 ((R2 nt R3) // R1) nt R4). §iÖn trë t¬ng ®¬ng cña R2 vµ R3: D R23 R2 R3 3 3 6( ) §iÖn trë t¬ng ®¬ng cña R1, R2 vµ R3: R1 .R23 3.6 R123 2( ) R1 R23 3 6 §iÖn trë cña toµn m¹ch: R AB R123 R4 2 1 3( ) U AB 9 Dßng ®iÖn qua m¹ch chính là : I AB 3 A I AB I 4 3( A). R AB 3 Hiệu điện thế  hai đầu ®iÖn trë R4 là: U R 4 I 4 .R4 3.1 3(V ) U AC 6 → U AC U AB U R 4 9 3 6(V ) . Ta cã: I 2 I 3 1( A) R23 6 → U CD U R 3 I 3 .R3 3.1 3(V ) . Do ®ã: U DB U R 3 U R 4 3 3 6(V ) Số chỉ của vôn kế là: 6V. + Chó ý: Häc sinh cã thÓ gi¶i theo c¸ch kh¸c. 18
  19. .    Ví dụ 9:   R1 R2 C Cho mạch điện như hình vẽ bên :  Cho biết: R1 = 1( ); R2 = 3 ( ); R3 = 2( ). V                 UAB = 12V. R3 R4 Vôn kế chỉ số không. D a) Tính R4 .   A  +  B  ­ b) Tính cường độ dòng điện qua các điện trở khi đó. Hướng dẫn giải: a) Vôn kế chỉ số 0 có nghĩa là điện thế ở điểm C bằng điện thế ở điểm D. Mạch cầu  cân bằng.    R1 R2 R .R 3.2 Ta có:    => R4 =  2 3 =   =  6( ). R3 R4 R1 1 b) Mạch có dạng  (R1 nt R2) // ( R3 nt R4). Cường độ dòng điện qua R1 ; R2 là:  U AB 12    I1 = I2 =    =    = 3(A). R1 R2 1 3  Cường độ dòng điện qua R3 ; R4 là:  U AB 12   I3 = I4 =    =    = 1,5 (A). R3 R4 2 6 Ví dụ 10. (Trích bài14; trang 17 ­ Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ; ThS   Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên)  ­  Sở GD&ĐT Hà Tĩnh). Xác định số chỉ của ampe kế trong mạch như hình vẽ dưới đây( hình 15.1).  Biết RA = 0; R1 = 30 , R2 = 5 , R3 = 30 , R4 = 15 . UAB  = 9V.  Hướng dẫn :  R1     Đoạn dây dẫn CD chứa ampe kế có điện trở bằng 0 nên ta chuyển đổi mạch điện bằng cách chập   R2 R3 M C với D. Mạch có dạng (( R3 // R4) nt R2 ) // R1. D Tính Rtđ  => Tính I1, I2, I3, I4.   So sánh cđdđ qua các điện trở tìm chiều dòng điện  R4 A qua  nút D để xác định số chỉ ampe kế A.  Bài giải: + ­ Mạch điện tương đương có dạng: A B C  (( R3 // R4) nt R2 ) // R1.    Cường độ dòng điện qua điện trở R1 là; 19
  20. U 9 I1 =  RAB   =   0,3( A) R3 1 30 Điiện trở tương đương của R2,R3,R4 là: R2 C RR 30.9 R4 5 15( )  D R234 = R2 +  R 3 R4 30 9 3 4 R1 Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là; U 9 I2 =  R AB 0,6( A). 234 15 A      + B     ­ Hiệu điện thế hai đầu R3; R4. U3 = U4 = U – U2 = 9 –I2R2 =  9 – 0,6.5 = 6(V). Cường độ dòng điện qua R3 , R4 là: U 6 I3 =  R3 0,2 A    =>  I4 = I2 – I3 =0,6 – 0,2 = 0,4(A).  3 30 Nhận xét: Trở lại mạch điện lúc đầu( hình 15.1). Tại nút M thấy I2 = I4 + I3 nên dòng điện qua R3 đi từ M đến D,    Vậy tại nút D : IA = I1 + I3 = 0,3  + 0,2 = 0,5(A). 3/ Một số bài tập áp dụng V1 Bài tập 1:  Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên:+ R1 R2 R3 ­     Biết UAB = 12V; R1 = 5 ;R2 = 3 ;R3 = 2 B A    Các vôn kế là lí tưởng.  V2   Tìm số chỉ của các Vôn kếV1 và V2 . Bài tập 2: ( Trích đề thi tuyển sinh THPT chuyên lí ĐHQG Hà Nội năm2003)    Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: R2 M R3     Biết U = 60V; R1 = 10 ;R2 =R5 = 20 ;     R3 = R4 = 40 .                 V2 R4 R5 Vôn kế lí tưởng, bỏ qua điện trở của dây nố.  N Tính số chỉ của vôn kế. R1 + ­ U Bài tập 3:  1A K1 Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: 1 R2 Biết R1 = 4 , R2 = 6  ,R3 = 12 ; U = 6V 1 C B điện trở của dây nối và của ampe kế không  A R1 1 D R3 đáng kể . Tìm số chỉ của các ampe kế khi: 1 K2 A 1 2A a) K1 ; K2 đều mở. 1 b) K1 mở; K2 đóng. + 2 ­ 1 U 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2