intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

103
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra các giải pháp giúp học sinh yếu có kĩ năng nhận dạng toán, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán, biết xác định, phân biệt được các dạng toán có lời văn và hình thành kỹ năng nhận dạng tốt các bài toán có lời văn “Tổng - Tỉ” trong chương trình toán lớp 4; hình thành năng lực tư duy và phấm chất trí tuệ cho người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó

  1. H ướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Li do chon đê tai ́ ̣ ̀ ̀ Như chúng ta đã biết, dạy học môn Toán ở  Tiểu học nhằm giúp học sinh   có những kiến thức cơ  bản ban đầu về  số  học, các đại lượng thông dụng, một   số  yếu tố  hình học và thống kê đơn giản; hình thành các kĩ năng thực hành, đo  lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống, góp phần bước  đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng. Nội   dung cơ  bản môn Toán  ở  Tiểu học bao gồm 5 tuyến kiến thức chính : Số  học,  đại lượng và đo đại lượng, hình học, thống kê mô tả, giải toán có lời văn. Trong   tuyến kiến thức đó, giải toán có lời văn là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương   trình môn Toán ở Tiểu học. Dạy học giải toán có lời văn có ý nghĩa to lớn nhằm  giúp học sinh củng cố  lý thuyết vận dụng vào giải bài tập, vận dụng vào đời  sống, rèn các kĩ năng, phát triển tư duy, rèn học sinh đức tính kiên trì, tự lực vượt   khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác,… Môn Toán ở Tiểu học đòi hỏi ở mỗi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến  thức toán học vào hoạt động giải toán và để hình thành các kĩ năng giải toán đòi  hỏi học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tổng hợp thực tế.   Mỗi bài toán được thể hiện qua các thuật toán và ẩn dưới các dạng toán, mang  tính hệ  thống các quan hệ  mật thiết với nhau. Toán lớp 4 củng cố  kĩ năng giải  toán hợp có lời văn, học sinh biết tự  tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn   hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ, biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba   bước tính, các bài toán được sắp xếp dưới dạng các bài toán điển hình như: Tìm  số  trung bình cộng, Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số  đó, Tìm hai số  biết   tổng( hoặc hiệu) và tỉ  số  của hai số  đó. Các dạng toán nay t ̀ ương đối khó vì nó  đòi hỏi người học có khả  năng tư  duy trừu tượng, những em có học lực khá và   giỏi sẽ  rất thích môn học này, ngược lại những em tư  duy chậm hơn thì ngại  học dẫn đến tình trạng học sinh yếu, kém môn toán chiếm tỉ  lệ  khá cao so với   các môn học khác. Nhiều em thường không xác lập được mối quan hệ giữa các  dữ liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải  tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng những   kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy, khi làm toán giải các em  thường hay bị  sai do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi  của bài toán. Một điều cũng không kém phần nan giải khiến giáo viên phải trăn  trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán dạng “Tìm  hai số  khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ  số  của hai số  đó”, gọi tắt là “Tổng(hoặc   Hiệu) – Tỉ”  với các dạng toán “Tìm số  trung bình cộng”, “Tìm hai số  khi biết   tổng và hiệu của hai số đó”, gọi tắt là “Tổng ­ Hiệu ”, đặc biệt là hai dạng toán  có tựa đề gần giống nhau “Tổng ­ Tỉ” và “ Hiệu ­ Tỉ”. Bên cạnh đó, học sinh còn  nhầm lẫn khi trình bày lời giải giữa số bé và số lớn,… _______________________________________________________________ 1                                                                                       Tr ần Thị Thuận – Trường Tiểu  học Võ Thị Sáu
  2. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. Nguyên nhân nhầm lẫn thường là các em chưa có kĩ năng nhận dạng toán,  kĩ năng phân tích, tóm tắt và giải bài toán có lời văn. Một phần nữa do một số  giáo viên chưa có phương pháp hướng dẫn cụ thể, chỉ hướng dẫn một cách qua  loa, chưa đi sâu vào bản chất của từng dạng toán. Ví dụ Bài 2 trang 148 SGK Toán lớp 4 : Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số  thóc  ở  kho thứ  nhất bằng 3/2 số  thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ? Một số học sinh đã vẽ sơ đồ sai :  _______________________________________________________________ 2                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  3. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. Một số học sinh đã đặt lời giải sai : Một số học sinh đã đặt phép tính sai :  Vì đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ  nhớ  nhưng mau quên, sự  tập trung chú ý trong giờ  học toán chưa cao, trí nhớ  chưa bền vững, thích học   _______________________________________________________________ 3                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  4. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. nhưng chóng chán. Như vậy, vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ  dạy ­ học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động  sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Giáo viên phải có phương  pháp dạy học như thế nào để truyền đạt kiến thức và khả năng học môn học này  đạt hiệu quả  cao,… làm thế  nào để  khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra   không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức? Để  góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở tiểu học, khắc phục được khó khăn  của người thầy và hạn chế  sai sót của người trò  không bị  nhầm lẫn giữa các  dạng toán và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra   cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi trăn trở, suy   nghĩ. Trong quá trình giảng dạy, tôi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp  học sinh học cách giải  dạng toán  “Tổng ­ Tỉ”.  Vì vậy, tôi  đã chọn  đề  tài “  Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của   hai số đó” với hi vọng với một số kinh nghiệm tôi đã vận dụng để giúp học sinh   lớp 4 nắm chắc dạng toán này sẽ  là những kinh nghiệm hữu ích cho giáo viên  Tiểu học, đặc biệt là giáo viên dạy lớp 4, lớp 5.  I.2. Muc tiêu, nhiêm vu cua đê tai ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀          Mục tiêu của đề  tài là nhằm tìm ra các giải pháp giúp học sinh yếu có kĩ  năng nhận dạng toán, sử  dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các   công thức trong giải toán, biết xác định, phân biệt được  các dạng toán có lời văn  và hình thành kỹ  năng nhận dạng  tốt các bài toán có lời văn “Tổng ­ Tỉ”  trong  chương trình toán lớp 4; hình thành năng lực tư  duy và phấm chất trí tuệ  cho   người học.           Nhiệm vụ của đề  tài này là phân tích thực trạng học sinh giải dạng toán  “Tổng ­ Tỉ”, vận dụng những cơ sở lí luận và thực tiễn về dạng toán điển hình  “Tổng ­ Tỉ” để đề xuất phương pháp dạy dạng toán này. I.3. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Học sinh lớp 4 trường Tiểu học Trưng Vương – xã Bình Hòa – huyện   Krông Ana – tỉnh ĐakLak từ năm học 2010 – 2011 đến học kì I năm học 2012 –  2013. I.4. Giơi han  pham vi nghiên c ́ ̣ ̣ ưú ­ Các dạng toán “Tổng ­ Tỉ” trong sách giáo khoa, vở bài tập toán và một  số bài toán vận dụng trong thực tế. ́ ́ ̣ ́ ̉ ̣           ­ Cac tiêt hoc toan cua hoc sinh lớp 4 dang “ Tông – T ̣ ̉ ỉ” qua cac năm hoc. ́ ̣ I.5. Phương phap nghiên c ́ ưú ­ Phương pháp điều tra, thống kê. _______________________________________________________________ 4                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  5. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. ­ Phương pháp nghiên cứu. ­ Phương pháp thực nghiệm II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở li luân ́ ̣ Trong hoạt động dạy và học thì không thể  không nói đến phương pháp   dạy và phương pháp học, hai hoạt động này diễn ra song song với nhau. Nếu chỉ  chú ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp  thu và hình thành kĩ năng, kĩ xảo như  thế  nào thì quá trình dạy học sẽ  không   mang lại kết quả  cao. Đối với môn Toán là môn học tự  nhiên nhưng rất trừu  tượng, đa dạng và logic, hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi   vậy, nếu học sinh không có phương pháp học đúng sẽ  không nắm được kiến  thức cơ  bản về  Toán học và đối với các môn học khác nhận thức sẽ  gặp rất   nhiều khó khăn. Môn Toán là môn học quan trọng trong tất cả các môn học, nó là  chìa khoá để mở ra các môn học khác, đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy   logic, phát triển trí tuệ  cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng   ngày. Trong giờ Toán, bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giảng dạy  phù hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh, mỗi giáo viên cần phải giúp   các em có phương pháp lĩnh hội tri thức Toán học, học sinh có phương pháp học  toán phù hợp với từng dạng bài Toán thì việc học mới đạt kết quả  cao, từ  đó  khuyến khích tinh thần học tập của các em cao hơn. II.2. Thực trang ̣     a. Thuận lợi, khó khăn     * Thuận lợi :                   + Nhà trường :        ­ Nhà trường, tổ chuyên môn thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ,  trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm tháo gỡ  những vướng mắc trong chuyên   môn.        ­ Giáo viên tích cực học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ  lẫn nhau,   sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.           ­ Lãnh đạo nhà trường năng động, nhiệt tình, luôn tư  vấn cho giáo viên   những phương pháp dạy học tích cực.         + Học sinh:          ­  Các em học sinh có đủ  SGK, vở bài tập, đồ  dùng học tập phục vụ  cho   môn học.         ­ Đa số học sinh ham học hỏi, ham tìm tòi khám phá cái mới.        ­  Phần lớn CMHS luôn quan tâm đến việc học của con em mình. _______________________________________________________________ 5                                                                                       Tr ần Thị Thuận – Trường Tiểu  học Võ Thị Sáu
  6. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. * Khó khăn :              + Giáo viên :    ­ Một số giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào sách hướng dẫn.           ­ Không sử  dụng đồ  dùng trực quan (sơ  đồ, vẽ  hình, tóm tắt,…)hoặc sử  dụng không hiệu quả.          ­ Đôi khi vận dụng phương pháp chưa nhịp nhàng, chưa linh hoạt với từng   đối tượng học sinh; hình thức tổ chức dạy học chưa gây hứng thú cho học sinh.        ­ Giáo viên cũng còn hạn chế và ít có điều kiện để tiếp xúc với công nghệ  thông tin để tìm tòi thêm tư liệu giảng dạy.                  + Học sinh :           ­ Môt sô h ̣ ́ ọc sinh yếu về phần Tiếng Việt, mà dạng toán này lại có lời văn   nên học sinh rất khó xác định thông tin chính trong bài toán.          ­  Chương trình toán lớp 4 có nhiều dạng toán khó, lời văn khó hiểu. Dang ̣   toan “ Tông – T ́ ̉ ỉ” được phân phôi trong ch ́ ương trinh con it tiêt, lai cach quang ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̃   ̣ (Hoc sinh băt đâu lam quen dang “Tông – T ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ỉ” ở bai đâu tiên, tiêp theo la tiêt  ̀ ̀ ́ ̀ ́ Luyêṇ   tâp̣  đến Luyên tâp chung ̣ ̣ ̣ ơi ôn tâp lai)  rôi sau đo gân cuôi năm hoc m ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣           ­  Lứa tuổi của các em mau quên, dễ  nhầm lẫn giữa cách giải của dạng   toán này với cách giải của dạng toán khác.          ­ Từ việc dạy theo kiểu áp đặt của thầy và học sinh tiếp thu kiến thức một   cách thụ động các quy tắc, các công thức,…học sinh nắm kiến thức không vững,  không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề, chỉ  biết áp dụng rập khuôn,  máy móc. Do đó, những bài toán có cấu trúc hơi khác một chút là học sinh làm sai  hoặc không làm được bài. Mặt khác, các dạng toán điển hình trong chương trình  cung cấp khá gần nhau nên học sinh dễ nhầm lẫn hoặc khó phân biệt.           ­ Dạng toán “Tổng ­ Tỉ” đòi hỏi phải có thao tác tư  duy (phân tích, tổng  hợp, so sánh,…), trong khi đó học sinh chỉ biết làm theo, nói theo giáo viên hoặc   làm theo các bài mẫu trong sách, do đó học sinh không có điều kiện bộc lộ  và  phát triển đầy đủ khả năng của mình.          ­  Kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu   kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn   sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính.           ­ Kĩ năng nhận dạng bài toán và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời văn   còn hạn chế. Một số  em tiếp thu bài một cách thụ  động, ghi nhớ  bài còn máy  móc nên còn chóng quên các dạng toán.                ­ Tư  duy của các em chủ  yếu dựa vào đặc điểm trực quan. Nhưng có  những bài  toán có lời văn lại cần nhiều đến tư duy trừu tượng nên học sinh lúng   túng, gặp nhiều khó khăn, thậm chí không làm được các dạng toán điển hình.         ­ Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học nên chưa  hiểu bài dẫn đến không làm được bài. _______________________________________________________________ 6                                                                                       Tr ần Thị Thuận – Trường Tiểu  học Võ Thị Sáu
  7. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.        Theo thống kê lớp 4 do tôi chủ nhiệm của những năm học gần đây cho thấy  học sinh còn nhầm lẫn dạng toán “Tổng ­ Tỉ” với các dạng toán điển hình khác  dẫn đến giải sai bài toán. Cụ thể, ở học kì II qua các năm học : Vẽ sơ đồ Đặt lời giải và đáp số Thực hiện phép tính Năm học Lớp TSHS Đúng Sai Đạt Chưa đạt Đúng Sai SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) (%) (%) 2010­2011 4A 34 12 35,3 22 64,7 11 32,4 23 67,6 15 44,1 19 55,9 2011­2012 4B 34 16 47,1 18 52,9 15 44,1 19 55,9 20 58,8 14 41,2 2012­2013 4A 33 25 75,8 8 24,2 21 63,6 12 36,4 25 75,8 8 24,2 b. Thành công, hạn chế.     * Thành công :        Khi vận dụng đề  tài này, tôi thấy hiệu quả  là học sinh  có kĩ năng nhận  dạng toán, sử  dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức  trong giải toán, biết xác định, phân biệt được  các dạng toán có lời văn.     * Hạn chế :  ̣ ́ ̣          ­ Môt sô em con yêu môn Tiêng Viêt nên viêt l ̀ ́ ́ ́ ời giai ch ̉ ưa đung. ́ ̣ ́ ̣ ̣          ­ Môt sô em tiêp thu bai châm, lai mau quên. ́ ̀ c. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh :             Đề tài đã giúp học sinh và giáo viên có kĩ năng phân tích đề bài để nhận   đúng dạng toán “Tổng ­ Tỉ” .           * Mặt yếu :          ­ Kỹ năng phân tích đề bài và nhận dạng toán qua khó cho học sinh học yếu   môn Tiếng Việt. Do đó giáo viên khá vất vả  và mất nhiều thời gian để  nghiên  cứu phương pháp dạy cũng như trong quá trình dạy đối tượng học sinh yếu kém. ¸ng kiÕn kinh nghiÖm Ngêi thùc hiÖn : NguyÔn H÷u Thuû d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến việc thực hiện đề tài          ­ Nhiều giáo viên vẫn áp dụng cách dạy cũ.          ­ Một số học sinh còn thụ động, chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo   mẫu.          ­ Do nhầm lẫn trong thực hiện phép tính.          ­ Do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ năng phân tích tóm  tắt và giải các bài toán   có lời văn của các em còn nhiều hạn chế.          ­ Một số em còn mải chơi, chưa chăm chỉ học tập, hoàn cảnh gia đình khó   khăn, bố mẹ chưa quan tâm,… _______________________________________________________________ 7                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  8. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra           + Về phía giáo viên :  Đa số giáo viên rất ngại dạy dạng toán này một cách chu đáo cho mọi đối  tượng học sinh bởi dạng toán có lời văn khá ẩn ý. Giáo viên chưa coi trọng việc  hướng dẫn tổ chức học sinh biết cách tìm hiểu phân tích, tổng hợp bài toán, bỏ  qua bước phân tích bài toán khi hướng dẫn học sinh thực hành giải toán, thường   là cho học sinh đọc đề toán, cho học sinh xác định điều kiện cho biết và yêu cẩu  cần tìm sau đó cho học sinh giải. Giáo viên đã bỏ  qua bước quan trọng nhất để  hướng dẫn học sinh cách giải bài toán chính xác đúng với yêu cầu đặt ra là phân  tích bài toán để tìm ra mối liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm, xác định được   dạng toán.             Mặt khác, trong thực tế giảng dạy, tôi thấy nhiều giáo viên vẫn còn áp   dụng cách dạy cũ. Như vậy cả giáo viên và học sinh đều phụ thuộc vào tài liệu  sẵn có. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên lên lớp  không sử  dụng đồ  dùng trực quan   (sơ  đồ, vẽ  hình, tóm tắt,…). Khả  năng hướng dẫn học sinh giải toán còn hạn  chế làm cho các em tiếp thu kiến thức rất khó khăn.          + Về phía học sinh :  Nhiều học sinh yếu về kĩ năng phân tích đề bài, nhầm lẫn trong thực hiện   phép tính, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ  năng  phân tích tóm và giải các bài toán có lời văn của các em còn nhiều hạn chế. Phân  tích tóm tắt bài toán chính là  phản ánh sự hiểu bài và làm bài của các em. Em nào   tóm tắt được bài toán thì khả năng làm bài giải đúng sẽ cao hơn.            Một số học sinh còn thụ động, chủ  yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo   mẫu. Chính vì vậy, kiến thức của các em còn hời hợt, nhớ  không lâu, đến khi  gặp bài toán khác bài mẫu một chút là lúng túng không giải được. Đặc biệt,  ở  lớp 4, học sinh mới làm quen với dạng toán “Tổng ­ Tỉ”, cac em ph ́ ải nắm được  dạng toán, quy tắc, cách giải thì mới làm được bài.           Một số  em còn mải chơi, chưa chăm chỉ  học tập, không thích tìm hiểu,  khám phá.           + Về phía cha mẹ học sinh :  Một số  cha mẹ  học sinh chỉ  quan tâm đến dấu hiệu bên ngoài của việc   học tập đó là chỉ cần biết tính toán là được. Bên cạnh đó, phần đa hoàn cảnh gia  đình các em còn khó khăn, cha mẹ học sinh chỉ chăm lo kinh tế mà chưa thực sự  quan tâm tới việc học tập và giúp đỡ  các em tháo gỡ  kịp thời những khúc mắc,   khó khăn trong học tập khiến các em bỡ ngỡ khi làm bài, đặc biệt là giải toán có  lời văn,… dẫn đến sự  chán nản, thiếu tự tin, từ đó tạo nên những lỗ  hỗng kiến   thức trong học tập của các em.         II.3. Giai phap, biên phap ̉ ́ ̣ ́ _______________________________________________________________ 8                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  9. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.         a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giúp giáo viên có kĩ năng hướng dẫn học sinh phân tích đề toán và xác định  đúng được dạng toán “ Tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  của hai số  đó”. Đồng thời  biết dựa vào thông tin chính để thiết lập mối quan hệ giữa các đại lượng trong   bài toán, nắm vững cách tóm tắt đề, trình bày lời giải, từ đó nâng cao chất lượng  học sinh đối với môn toán nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung.         b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp         Biện pháp 1 : Khắc sâu lí thuyết Tôi cho học sinh xác định đặc điểm ngôn ngữ  của tỉ số (còn tổng số các  em đã thành thạo ở dạng Tổng – Hiệu). Khi bài toán có cụm từ  gấp a lần hoặc   kém a lần, a ở đây là số cụ thể : ví dụ 2, 3, 4 … thì học sinh tôi biết đó là tỉ số ở  dạng số tự nhiên, và gặp bài có cụm từ “bằng a/b” thì 100% học sinh lớp tôi kết  1 1 2 luận là tỉ số ở dạng phân số (a/b là phân số cụ thể ví dụ :  2 ,  3 ,  3 , …) Từ  chỗ  hiểu thấu đáo ngôn ngữ, lời văn của dạng toán điển hình trên ,  100% học sinh lớp tôi cũng đã xác định dễ dàng dạng toán Tổng ­ Tỉ. Trên cơ sở đã nhận dạng toán chính xác, các em cũng dễ dàng thiết lập sơ  đồ  bằng đoạn thẳng theo đặc trưng của dạng bài và cũng dựa vào sơ  đồ  bằng   đoạn thẳng các em sẽ  đi giải bài toán đúng hướng. Đặc biệt, với bài toán dạng   2 3 Tổng ­ Tỉ mà khi gặp tỉ số dạng  ,  , … (tử > 1) thì trên sơ đồ trực quan đã lập,   3 4 học sinh sẽ tính chính xác số bé, số lớn (nếu em nào sai tôi gọi lên và hỏi : “số bé   gồm có mấy phần ? (2, 3 … phần) thì em phải lấy giá trị một phần nhân với số  phần của số bé” và từ đó suy ra cách tìm số lớn theo từng dạng. Ví dụ như toán  tổng­ tỉ thì số  lớn bằng tổng trừ số bé, hoặc giá trị  một phần nhân với số  phần  của số lớn.   Trước khi giải bài toán dạng Tổng ­ Tỉ, tôi yêu cần học sinh nhắc lại các   bước để giải dạng toán Tổng ­ Tỉ. Các bước đó là : 1. Vẽ sơ đồ 2. Tìm Tổng số phần bằng nhau = Số phần của số lớn + số phần của số  bé 3. Tìm số bé = Tổng : Tổng số phần  x   số phần của số bé(trên sơ đồ) 4. Tìm số lớn = Tổng ­ số bé hoặc (Tổng : tổng số phần) x số phần của   số lớn 2             Ví dụ 1 : Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng   số học  3 sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ? _______________________________________________________________ 9                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  10. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. ̉ ́ ́ ́ ́ ̃ ̉ ức cho cac em t Đê khăc sâu li thuyêt cho cac em, tôi đa tô ch ́ ự chât vân v ́ ́ ới   ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ợi mở cho hoc sinh trung binh, yêu. nhau, cu thê la hoc sinh kha gioi đăt câu hoi g ̣ ̀ ́    + Để giải một bài toán dạng Tổng ­ Tỉ, ta thực hiện mấy bước ?(4 bước)    + Đó là những bước nào ?         . Bước 1 : Vẽ sơ đồ.         . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau         . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn)         . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé).            Biện pháp 2 . Hướng dẫn học sinh phân tích đề Khi thực hiện việc hướng dẫn học sinh phân tích đề, tôi hướng dẫn hai  cách phân tích, cách 1: từ phân tích đến tổng hợp, cách 2 : từ tổng hợp đến phân  tích (hay còn gọi cho dễ hiểu là phân tích xuôi và phân tích ngược).  Trở lại ví dụ 1, tôi hướng dẫn học sinh phân tích như sau : *Cách 1 : Từ phân tích đến tổng hợp (phân tích xuôi) Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán và trả lời :   + Bài toán này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh   2 nam bằng   số học sinh nữ) 3    + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh   nữ)    + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng ­ Tỉ)    + Tổng là bao nhiêu ? (35) 2    + Tỉ là bao nhiêu ? ( ) 3 2 2    + Tỉ số   cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng   số học sinh nữ,   3 3 2 tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là  ) 3    +  Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần)    +  2 phần được xem là số nào? (số bé)    +  Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)    +  3 phần được xem là số nào? (số lớn)    +  Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?(Lấy số phần của   số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)    + Muôn tim sô h ́ ̀ ́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? ( ̀ ́ ̉ ́ ̀ Lây tông chia cho T ổng số   phần nhân với số phần của số học sinh nam )    + Muôn tim sô h ́ ̀ ́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ?  ̀ ́ ̉ ́ ̀ ( Cach 1 : Lây tông tr ́ ừ đi số   học sinh nam. Cach 2 : Lây tông chia cho T ́ ́ ̉ ổng số phần nhân với số phần của số   học sinh nữ). _______________________________________________________________ 10                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  11. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.  * Cách 2 : Từ tổng hợp đến phân tích (phân tích ngược) Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán và trả lời :    + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh   nữ) ́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? (    + Muôn tim sô h ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ Lây tông chia cho T ổng số   phần nhân với số phần của số học sinh nam )    +  Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần) 2     + Vì sao em biết ? ( vì tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là  3 )    + Muôn tim sô h ́ ̀ ́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ?  ̀ ́ ̉ ́ ̀ ( Cach 1 : Lây tông tr ́ ừ đi số   học sinh nam. Cach 2 : Lây tông chia cho T ́ ́ ̉ ổng số phần nhân với số phần của số   học sinh nữ).     +  Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)       +  Muốn tìm Tổng số  phần bằng nhau, ta làm thế  nào ?(Lấy số  phần   của số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)    + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng ­ Tỉ)    + Tổng là bao nhiêu ? (35) 2    + Tỉ là bao nhiêu ? ( ) 3    + ..... Như  vậy, tôi đã hướng dẫn cac em tìm m ́ ối quan hệ  giữa các đại lượng,  xác định được đâu là tổng, đâu là tỉ, đâu là số lớn và đâu là số bé. Thông thường,   phân tích theo cách 1 học sinh dễ hiểu hơn.                 Biện pháp 3 . Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ           Đối với học sinh Tiểu học đi từ tư duy trực quan đến tư duy trừu tượng, vì   vậy, tôi đã biến những cái trừu tượng thành cái trực quan cụ thể (sơ đồ, hình vẽ,  tóm tắt,…) học sinh dễ  hiểu và dễ  dàng tìm ra lời giải của bài toán. Với dạng  toán Tổng ­ Tỉ, sơ đồ đoạn thẳng là một bước trong bài giải. Với tôi, sơ đồ đoạn  thẳng gần như là đồ dùng trực quan để các em dễ hiểu nhất. Các em vẽ được  sơ  đồ  sẽ  là chính là thể  hiện sự  hiểu đề  toán của các em. Sơ  đồ  đoạn thẳng ở  dạng toán này chính là một phần của bải giải nên khi vẽ sơ  đồ  thì ta đặt sơ  đồ  dưới Bài giải.          Tôi lấy lại ví dụ 1, để hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, tôi đã hướng dẫn học  sinh xem trong bài toán nói về hai đối tượng nào (học sinh nam và học sinh nữ).              + Học sinh nam biểu thị mấy phần ? (2 phần)              + Học sinh nữ biểu thị mấy phần ? (3 phần)              + Khi vẽ, các phần đó phải như thế nào ? (bằng nhau) _______________________________________________________________ 11                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  12. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.                     + Tổng của học sinh nam và học sinh nữ  được biểu thị  như  thế  nào?   (tổng được ghi sau dấu ngoặc đứng móc sơ đồ của học sinh nam và học sinh nữ)               + Đơn vị là gì ? (học sinh)               + Đơn vị ghi như thế nào ? (ghi sau số tổng và sau dấu hỏi của sơ đồ) Tôi hướng dẫn thêm : Vì bài toán yêu cầu tìm số  học sinh nam và số  học  sinh nữ nên ta phải đặt dấu hỏi trên sơ đồ từng đối tượng. Ta có sơ đồ : Nam: Nam: . Nữ:      Biện pháp 4. Hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày bài giải          Sau khi phân tích đề toán, vẽ sơ đồ, tôi yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ để  đặt lời giải (Tôi hướng dẫn học sinh có thể  tìm số  học sinh nữ  trước hoặc tìm  số học sinh nam trước cũng được, đặc biệt tôi lưu ý với học sinh : Đối với dạng  toán “Tổng (hiệu) ­ Tỉ” thì sơ  đồ chính là một phần của bài giải nên ta phải đặt   dưới chữ Bài giải. Tôi đã hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày như sau :           + Dựa vào đâu để chúng ta đặt được lời giải ? (Dựa vào câu hỏi để đặt)            + Lời giải lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô)            + Bài toán có mấy câu hỏi ? (2)            + Hỏi về cái gì ? (Học sinh nam và học sinh nữ)            + Khi tìm được số học sinh nam và số học sinh nữ  rồi thì viết đáp số như  thế nào ? (Viết 2 đáp số : số học sinh nam và số học sinh nữ )            + Đáp số  lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô so với lời giải) Dựa vào hướng dẫn của tôi, học sinh có thể  trình bày được một bài giải   hoàn chỉnh theo nhiều cách khác nhau . Ví dụ : . Trình bày theo cách 1 :    Bài giải:           Theo đề bài, ta có sơ đồ:                Nam:     Nữ:                                                                                       _______________________________________________________________ 12                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  13. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.                           Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :                              2 + 3 = 5 (phần)                     Số học sinh nam là:                                       35 : 5 x 2 = 14 (học sinh)                     Số học sinh nữ là:                                         35 – 14 = 21 (học sinh)                        Đáp số:  Nam: 14 học sinh                      Nữ :   21 học sinh . Trình bày theo cách 2 :                                               Bài giải:           Theo đề bài, ta có sơ đồ:          Nam:                                                                                 Nữ:                            Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :                              2 + 3 = 5 (phần)                     Số học sinh nữ là:                                       35 : 5 x 3 = 21 (học sinh)                     Số học sinh nam là:                                         35 – 21 = 14 (học sinh)                        Đáp số:  Nữ :   21 học sinh _______________________________________________________________ 13                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  14. H ướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.                     Nam: 14 học sinh  Biện pháp 5 :   Hương dân hoc sinh xây d ́ ̃ ̣ ựng đê toan va phat triên đê ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀  toan. ́ Đê h̉ ương dân hoc sinh xây d ́ ̃ ̣ ựng đê toan va phat triên đê toan, tôi đa t ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̃ ổ  chức trò chơi như sau : Tôi chia lớp thành 4 nhóm, 4 nhóm cùng thảo luận xây dựng một đề toán.  Đại diện bốn nhóm bốc thăm (thăm thứ tự số 1, 2, 3, 4) nhóm nào bốc được thăm  số  1 thì được chất vấn nhóm 2. Nếu bạn trong nhóm hai trả  lời được thì được  quyền chất vấn nhóm ba. Nếu bạn trong nhóm ba trả  lời được thì được quyền   chất vấn nhóm bốn. Nếu bạn trong nhóm bốn trả lời được thì được quyền chất  vấn nhóm một, nếu không trả lời được thì thua. Ví dụ : Đại diện nhóm bốc được thăm số 1 hỏi nhóm bốc thăm số 2: ­ Bạn hãy đặt một bài toán dạng toán “Tổng ­ Tỉ”. Nhóm bốc thăm số 2 thảo luận trong thời gian 2 phút (thảo luận và ghi vào   giấy nháp, nháp sao cho tổng phải chia hết cho tổng số phần), sau đó đại diện  nhóm bốc được thăm số 2 đã tự đặt được đề toán. Ví dụ : 2 Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng   số thứ hai. Tìm hai số đó. 3 Các bạn khác nhận xét, bổ sung. Nhóm bốc được thăm số 2 được quyền hỏi lại nhóm bốc thăm số 3 : ­ Bạn hãy cho biết :     + Bài toán này cho biết gì ? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng 2/3   số thứ hai)    + Bài toán này hỏi gì ? (Tìm hai số đó?)    + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Dạng “Tổng ­ Tỉ” )    + Tổng là bao nhiêu ? ( tổng là 80)    + Tỉ là bao nhiêu ? (Tỉ là 2/3 )    + Hai số là số nào ? (sô th ́ ứ nhất (số bé), số thứ hai (số lớn))    + Muốn giải bài toán này, ta thực hiện mấy bước ? (4 bước )    + Đó là những bước nào ?         . Bước 1 : Vẽ sơ đồ.         . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau         . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn)         . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé). Qua cach lam nay, tôi đa kh ́ ̀ ̀ ̃ ơi dây trong cac em s ̣ ́ ự hưng thu, ham thich hoc ́ ́ ́ ̣   toan vi cac em đa hi ́ ̀ ́ ̃ ểu được, tự  đăt đ ̣ ược đê toan dang “ Tông – T ̀ ́ ̣ ̉ ỉ”, biêt đ ́ ược  ̀ ̉ đâu la tông, đâu la t̀ ỉ va áp d ̀ ụng các bước giải (từ bước 1 đến bước 4) để giai bai ̉ ̀  toan. ́ _______________________________________________________________ 14                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  15. H ướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp             Các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ  với nhau. Muôn th ́ ực   ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̉ hiên viêc day hoc đat kêt qua tôt, điêu cân thiêt nhât la giao viên phai manh dan đôi ̀ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉  mơi ph ́ ương phap day hoc phu h ́ ̣ ̣ ̀ ợp, thât s ̣ ự  quan tâm đên hoc sinh yêu, co tinh ́ ̣ ́ ́   ̀ ́ ̣ thân trach nhiêm cao, năm v ́ ưng tâm li cua t ̃ ́ ̉ ưng em va tinh hinh hoc tâp cua cac ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ́  ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ em đê co biên phap, uôn năn kip th ́ ơi. Bên canh đo, giao viên phai thât s ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̣ ự tôn trong ̣   ̣ ̣ hoc sinh, đông viên, tuyên d ương kip th ̣ ơi nh ̀ ưng tiên bô cua cac em, t ̃ ́ ̣ ̉ ́ ừ đo cac em ́ ́   ̣ se không măc cam, t ̃ ̉ ự ti va se cô găng hoc tâp. ̀ ̃ ̀ ́ ̣ ̣ d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp          Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Biện pháp này làm   nền tảng, hỗ  trợ  cho biện pháp kia. Nếu học sinh không hiểu được đề  thì sẽ  không tóm tắt được, không tóm tắt được bài toán đồng nghĩa với việc không giải  được bài đúng. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu          Sau thời gian thực hiện đề tài, tôi thấy số lượng học sinh vẽ sơ đồ  đúng,   đặt lời giải và đáp số đúng, thực hiện phép tính đúng đã có nhiều tiến bộ rõ rệt.             Ví dụ : Trở lại bài toán trang 148 SGK Toán lớp 4 :  Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số  thóc  ở  kho thứ  nhất bằng 3/2 số  thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ? Cũng bài tập đó trong sách giáo khoa Toán 4, trước khi thực hiện đề tài thì  học sinh làm chưa đúng nhưng sau khi thực hiện đề  tài thì học sinh đã làm đúng   hơn, chính xác hơn. _______________________________________________________________ 15                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  16. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.                     II.4. Kêt qua thu đ ́ ̉ ược qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀  nghiên cưu ́ Qua khảo nghiệm, kết quả thu được cuối năm của các năm học như sau : Vẽ sơ đồ Đặt lời giải và đáp số Thực hiện phép tính Năm học Lớp TSHS Đúng Sai Đạt Chưa đạt Đúng Sai SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) (%) (%) 2010­2011 4A 34 28 82,4 6 17,6 20 58,8 14 41,2 25 75,8 9 24,2 2011­2012 4B 34 31 91,2 3 8,8 29 85,3 5 14,7 29 85,3 5 14,7 2012­2013 4A 33 33 100 0 0 31 93,9 2 6,1 33 100 0 0 Nhìn vào bảng số  liệu, so sánh với thực trạng tôi đã nêu  ở  trên, tôi thấy  kết quả  khảo nghiệm có tính khả  quan khi sử  dụng những biện pháp nêu trên  trong việc hướng dẫn học sinh giải dạng toán “Tổng ­ Tỉ”. Số  lượng học sinh  vẽ  sơ  đồ  sai, đặt lời giải và đáp số  sai, làm sai phép tính, đã giảm rõ rệt và số  học sinh vẽ sơ đồ  đúng, đặt lời giải và đáp số  đúng, làm đúng phép tính đã tăng  lên nhiều so với những năm học trước. _______________________________________________________________ 16                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  17. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kêt luân ́ ̣         Để thực hiện công tác Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán có lời văn   dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó có hiệu quả, mỗi giáo viên  cần phải tìm tòi biện pháp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất, cụ thể :  ­ Phải nghiên cứu kĩ bài dạy. Xác định rõ kiến thức trọng tâm của mỗi   bài học. Phải có đồ  dùng trực quan (sơ  đồ, hình vẽ,…) để  giúp học sinh dễ  hiểu, dễ  lĩnh hội kiến thức. Cuối bài học, phải nhấn mạnh, khắc sâu những   kiến thức cơ bản, trọng tâm cần ghi nhớ.           ­ Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán, nhận biết được cái đã cho và cái phải   tìm, mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài để  từ đó học sinh có thể tự tóm   tắt được bài toán theo sơ đồ, hình vẽ,… ­ Thường xuyên kiểm tra việc nắm các bước giải toán có lời văn của học  sinh để  củng cố  khắc sâu cho các em kiến thức  ở  các giờ  luyện tập, thi giải   toán nhanh trong giờ sinh hoạt vui chơi. Thấy rõ hơn nhu cầu hứng thú của học   sinh đối với nội dung môn Toán cũng như ứng dụng và mối liên hệ giữa Tiếng  Việt và Toán. ­ Trong quá trình giảng dạy cần phải phối hợp sử dụng phương pháp dạy   học một cách linh hoạt và sáng tạo.          ­ Phần luyện tập củng cố : Sau khi học xong, thường cho học sinh m ột s ố  bài toán theo mức độ  khó dần, chỉ  yêu cầu học sinh vẽ  sơ  đồ  (đối với học sinh  trung bình, yêu), ho ́ ặc trình bày lời giải (đối với học sinh khá, giỏi). Tóm lại, việc hướng dẫn học sinh yếu lớp 4 giải toán có lời văn dạng  “Tổng ­ Tỉ”  đòi hỏi người giáo viên phải hết lòng tận tụy với học sinh, phải   chịu khó, kiên trì nghiên cứu tài liệu thì dạy mới có hiệu quả cao. Qua nhiều năm dạy lớp 4, với những biện pháp nêu trên, tôi thấy số lượng  học sinh gặp khó khăn, lúng túng trong việc giải dạng toán “Tổng ­ Tỉ” đã giảm  dần theo từng năm nhờ những giải pháp mà tôi đã trình bày ở trên. Trên đây là đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán có lời văn dạng   Tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  của hai số  đó”  của bản thân. Đề  tài đã được  nghiên cứu trên thực tiễn tại trường Tiểu học Trưng Vương và đã áp dụng vào   việc dạy dạng toán“ Tổng ­ Tỉ” có hiệu quả  cao. Đây là kinh nghiệm của bản  thân nên sẽ  có nhiều ý kiến chủ  quan. Rất mong được sự  góp ý chân thành của  đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn.    EaBông, ngày 15 tháng 10 năm 2014 _______________________________________________________________ 17                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  18. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. Người thực hiện Trần Thị Thuận NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………   CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN      (Kí tên, đóng dấu)                                                       Thái Thị Hoài Thu _______________________________________________________________ 18                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  19. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. TÀI LIỆU THAM KHẢO =============== 1. Giúp em giỏi Toán 4 – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 2. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Toán 4 – Nhà giáo ưu tú  Phạm Đình Thực. 3. Toán chọn lọc – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 4. Tâm lí học lứa tuổi  ­ Thạc sĩ Vũ Thị Kim Oanh 5. Sách giáo khoa Toán 4. _______________________________________________________________ 19                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
  20. Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. MỤC LỤC TT Noäi dung Trang I.PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 ́ ̣ I.1.Li do chon đê tai ̀ ̀ 1 2 ̣ ̣ ̣ ̉ I.2.Muc tiêu, nhiêm vu cua đê tai ̀ ̀ 3 3 ́ ượng nghiên cứu I.3. Đôi t 4 4 I.4.Giơi han pham vi nghiên c ́ ̣ ̣ ứu 4 5 I.5. Phương phap nghiên c ́ ứu 4 6 II. PHẦN NỘI DUNG 4 7 II.1. Cơ sở li luân ́ ̣ 4 8 II.2. Thực trang ̣ 4 9 a. Thuận lợi – Khó khăn 4 10 b. Thành công – Hạn chế 6 11 c. Mặt mạnh – Mặt yếu 6 12 d.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến việc thực hiện đề  6 tài  13 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đưa  7 ra 14 ̉ ̣ III.3. Giai phap, biên phap ́ ́ 7 15 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 7 16 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8 17 c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 13 18 d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp 13 _______________________________________________________________ 20                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0