intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

80
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi" nhằm đóng góp giúp cho trẻ tự ý thức được về vệ sinh và biết bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ có một sức khoẻ tốt, phát triển một cách toàn diện hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi

1. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> Trong   mỗi   chúng   ta,   ai   ai   cũng   từng   cắp   sách   tới   trường   học.   Ngôi <br /> trường thân yêu trong mỗi ký  ức chúng ta luôn là những kỷ niệm đẹp đẽ  khó <br /> quên. Để những ký ức đẹp đó mãi mãi không phai nhạt, để học sinh ngày càng  <br /> yêu mến trường lớp và để giáo dục kiến thức, nhân cách con người hoàn thiện <br /> trên một tầm cao mới, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong <br /> trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đây là một phong <br /> trào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo nước  <br /> nhà. Một trong những tiêu chí của phong trào trên là xây dựng trường học “ <br /> Xanh­ sạch  ­ đẹp ­ an toàn”. Trường học xanh­ sạch ­ đẹp ­ an toàn sẽ  tạo <br /> ra một môi trường học tập, sinh hoạt, vui chơi an toàn hấp dẫn học sinh, giúp  <br /> học sinh yêu trường lớp, yêu thầy cô, yêu bạn bè và tích cực học tập. Hơn thế <br /> nữa, ngôi trường xanh ­ sạch ­ đẹp còn có ý nghĩa giáo dục học sinh ý thức,  <br /> thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường sống cho hôm nay và cho tương lai mai  <br /> sau. Theo   dõi   trên   các   phương   tiện   thông   tin   đại   chúng   hàng   ngày,   chúng <br /> ta không khỏi băn khoăn, bức xúc trước tình trạng ô nhiễm môi trường, vấn đề <br /> rác thải, tình trạng xuống cấp nghiêm trọng của các công trình vệ  sinh công  <br /> cộng, khói bụi và tiếng  ồn... mà nguyên nhân chủ  yếu  ở  đây là do ý thức con <br /> người. Trường học là nơi đào tạo thế  hệ  trẻ, chủ  nhân tương lai cho  đất <br /> nước. Nhưng vấn đề  vệ  sinh môi trường  ở  trường học cũng là những điểm <br /> nóng làm cho các cấp lãnh đạo đau đầu, các bậc phụ huynh băn khoăn lo lắng, <br /> học sinh thì phải chịu cảnh sinh hoạt học tập trong môi trường không đảm <br /> bảo vệ sinh.  Từ những nguyên nhân trên dẫn đến bệnh học đường, bệnh lây <br /> nhiễm trong trường học ngày càng gia tăng đến mức báo động, gây ảnh hưởng <br /> không tốt đến sức khoẻ học sinh. Như chúng ta đã biết con người là vốn quý <br /> nhất của xã hội, sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Vấn đề  vệ  sinh <br /> trường học là một vấn đề  ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của học sinh,  ảnh  <br /> hưởng việc học tập và ảnh hưởng tới giống nòi tương lai đất nước. Chính vì <br /> thế phát động đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, <br /> học sinh tích cực”, xây dựng trường lớp “ Xanh ­ sạch ­ đẹp ­ an toàn” là một <br /> phong trào có ý nghĩa thiết thực trong công tác giáo dục, bảo vệ sức khoẻ học <br /> sinh, tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập và rèn luyện sức khoẻ.<br />          1.1. Lý do chọn đề tài:<br /> “ Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai ”<br /> <br /> 1<br /> Thật vậy, trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình  <br /> mà còn là những mầm non tương lai của đất nước. Ngay từ lúc sinh ra trẻ em  <br /> như    một tờ  giấy trắng, các em luôn phải chịu sự  tác động rất lớn của môi <br /> trường xung quanh. Như  chúng ta đã biết môi trường xung quanh có tầm ảnh  <br /> hưởng quan trọng hết sức to lớn đối với cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của <br /> trẻ. Vậy, chúng ta phải làm như  thế  nào để  vệ  sinh môi trường xung quanh <br /> mang lại cho trẻ  một cuộc sống vui ­ khoẻ, thoải mái và bổ ích đó cũng chính  <br /> là những vấn đề mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT <br /> đã có chỉ  thị: “Nhiệm vụ  trọng tâm đối với ngành giáo dục mầm non là cung <br /> cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân và môi  <br /> trường sống của con người nói chung, có một hành vi ứng xử phù hợp để giữ <br /> gìn và bảo vệ môi trường, biết sống hòa nhập vào môi trường nhằm đảm bảo  <br /> sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.”<br /> Cơ  thể  trẻ  còn non yếu, rất dễ  bị  các yếu tố  về  môi trường tác động <br /> làm  ảnh hưởng tới sức khoẻ  và sự  phát triển trí tuệ  của trẻ. Vì vậy, trẻ  em  <br /> cần phải được sống trong một môi trường thật sự an toàn, không bị  ô nhiễm. <br /> Muốn làm được điều đó thì trước hết chúng ta phải xây dựng cho trẻ tự ý thức  <br /> về  vệ  sinh, và biết bảo vệ  môi trường trong đời sống hàng ngày của trẻ. Vệ <br /> sinh và bảo vệ môi trường đang là nhiệm vụ sống còn của mỗi chúng ta không <br /> phải riêng một ai, không phân biệt lớn, nhỏ. Đây là một nhiệm vụ  hết sức  <br /> quan trọng trong việc đào tạo thế  hệ  trẻ  và càng được quan tâm ngay từ  tuổi <br /> ấu thơ nhằm hình thành cho trẻ kỷ năng, thói quen tốt về vệ sinh môi trường.<br /> Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi luôn xem công tác giáo dục vệ <br /> sinh, và bảo vệ môi trường là một trong những công tác quan trọng, không thể <br /> thiếu được trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở bậc học Mầm non.  <br /> Chính vì thế mà tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất  <br /> lượng giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường cho trẻ  3 ­ 4 tuổi ” để  làm <br /> sáng kiến kinh nghiệm. Tôi hy vọng sự  đóng góp nhỏ  nhoi của mình sẽ  giúp <br /> cho trẻ  tự ý thức được về  vệ  sinh và biết bảo vệ  môi trường sống của mình <br /> một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ  có một sức khoẻ  tốt, phát triển một  <br /> cách toàn diện hơn.<br /> 1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài sáng kiến: <br /> * Điểm mới của  đề tài.<br /> Trên thực tế  có rất nhiều đồng nghiệp đã viết về  đề  tài này, tuy nhiên <br /> mỗi đề  tài đề  cập đến những khía cạnh khác nhau của việc  giáo dục trẻ  kỹ <br /> <br /> 2<br /> năng sống cho trẻ  3­ 4 tuổi ,  phù hợp với tình hình thực tế  của từng trường.  <br /> Đối với sáng kiến này, điểm mới của đề  tài là đó sử  dụng một số  biện pháp <br /> mới có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình của nhà trường, tác động và có  <br /> hiệu quả rất lớn trong việc giáo dục vệ sinh bảo vệ môi trường cho trẻ 3 ­ 4 <br /> tuổi trong trường mầm non. Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề <br /> xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình hoạt động ở trường mầm non có <br /> hiệu quả.<br /> * Phạm vi áp dụng đề tài.<br /> Nội dung đề tài viết trên tinh thần tập hợp những kinh nghiệm đúc kết <br /> được của bản thân, chủ  yếu là những giải pháp trong việc  giáo dục kỹ  năng <br /> sống cho trẻ  tại trường mầm non nơi tôi đang công tác. Đề  tài này có thể  áp <br /> dụng rộng răi, có hiệu quả  đối với các trường mầm non trên địa bàn huyện, <br /> tỉnh nói riêng và có thể  áp dụng rộng rãi đối với các trường mầm non trong  <br /> tỉnh và trên toàn quốc nói chung.<br /> 2. PHẦN NỘI DUNG<br /> 2.1. Thực trạng của đề tài <br />          Trong quá trình chăm sóc các cháu hằng ngày với độ  tuổi 3­4 tuổi, bản  <br /> thân tôi ngoài việc nắm vững những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, xác <br /> định những mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mầm non làm cơ  sở,  <br /> tôi còn phải hiểu được tình hình thực tiễn của địa phương, của trường và lớp <br /> mình đang công tác, để  khai thác những cái hay, cái đẹp nhằm giáo dục tinh <br /> thần cho các cháu. Khi bước vào thực hiện đề tài này tôi gặp những thuận lợi <br /> và khó khăn sau: <br /> a. Thuận lợi: <br />        + Người dân trong vùng đều có ý thức giữ  gìn và bảo vệ  môi trường và  <br /> xây dựng đội bảo vệ  môi trường như  đội thanh niên tự  quản, đội phụ  nữ  tự <br /> quản…hàng tuần thay phiên nhau thu gom rác thải và trồng bổ  sung cây xanh <br /> tại những nơi công cộng .<br /> + Hầu hết các cháu trong trường được các bậc cha mẹ rất quan tâm đến  <br /> việc chăm sóc, dạy dỗ  của con em mình, ý thức giữ  gìn vệ  sinh cá nhân, vệ <br /> sinh môi trường.<br /> +  Ở  trường các cháu được học tập theo đúng độ  tuổi nên rất thuận lợi  <br /> cho quá trình chăm sóc ­ giáo dục trẻ.<br /> + Bản thân được sự  quan tâm chỉ  đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà  <br /> trường về  bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ  năng sư  phạm và cung cấp <br /> <br /> 3<br /> trang thiết bị  dạy học. Nhất là hoạt động xây dựng trường học xanh­ sạch­  <br /> đẹp và một xã hội trong lành. <br /> + Điều may mắn nhất là tôi được sống trong tập thể  chị  em đoàn kết, <br /> yêu thương quan tâm, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong cuộc <br /> sống cũng như  trong công việc. Từ  đó tôi học được điều hay lẽ  phải, những <br /> kinh nghiệm quý. Bản thân tôi cũng có những thế  mạnh của mình là ham tìm <br /> hiểu học hỏi phấn đấu và có ý thức trong công tác, nhanh nhẹn, hoạt bát. Với <br /> những chức năng cao cả  của mình, vừa là người mẹ, vừa là người thầy tôi <br /> luôn có tấm lòng bao dung, rộng mở yêu thương chăm sóc trẻ bằng tâm huyết <br /> của mình, say sưa nghiên cứu bài dạy, sáng tạo nhiều cái mới trong giảng dạy, <br /> cố  gắng rèn luyện bản thân về  chuẩn mực đạo đức, nhân cách, hành vi, tác  <br /> phong của một nhà giáo làm tấm gương sáng cho trẻ noi theo. <br />      b. Khó khăn: <br />          Trường  thuộc xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên cơ sở vật  <br /> chất còn hạn chế, phần lớn là con em của những gia đình nông nghiệp, cuộc  <br /> sống con vất vã, lam lũ. Việc chăm sóc giáo dục trẻ  chưa được quan tâm và <br /> coi trọng. Nhất là hoạt động giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường. Nhiều  <br /> trẻ đến trường chân tay, mặt mũi còn bẩn, trẻ chưa có ý thức cho môi trường <br /> sạch sẽ, vứt rác bừa bãi. <br /> Dưới sự tác động của môi trường xung quanh diễn ra rất phức tạp, mặt  <br /> khác đội ngủ giáo viên chưa được đào tạo cơ  bản về  bảo vệ  môi trường nên <br /> kiến thức còn hạn chế  nên chưa đi sâu vào giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi  <br /> trường cho trẻ, chính vì điều đó mà sự tự ý thức của trẻ chưa cao như: vứt rác  <br /> bừa bãi, hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra trên quy mô <br /> rộng, tầng ozôn đang bị chúng ta hủy hoại, sự biến đổi về khí hậu và tần xuất  <br /> thiên tai thì ngày càng gia tăng.<br /> Kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế. <br /> Nhận thức của một số phụ huynh trong việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ <br /> môi trường chưa cao, chưa biết phối hợp với cô giáo để thực hiện.<br />          Một khó khăn nữa là trẻ trong lớp có cùng một độ tuổi nhưng có trẻ sinh  <br /> đầu năm, có trẻ sinh cuối năm nên sự tiếp thu của trẻ không đồng đều.<br /> * Điều tra thực tế đầu năm:<br /> STT Thành phần gia  TS  Có ý thức  Có ý thức  Có ý thức <br /> đình cháu vệ sinh cá  vệ sinh  bảo vệ môi <br /> nhân trong và  trường<br /> <br /> 4<br /> ngoài lớp <br /> học<br /> TS Tỷ   TS Tỷ   TS Tỷ  <br /> lệ % lệ % lệ %<br /> 1 Gia đình cán bộ viên  5 2 40 3 60 2 40<br /> chức<br /> 2 Gia đình nông  22 12 54,5 15 68 14 63,6<br /> nghiệp<br /> 3 Gia đình kinh doanh 5 3 60 3 60 2 40<br /> <br /> Khảo sát trẻ vệ sinh có ý thức vệ sinh cá nhân<br /> ­ Tổng số trẻ trong lớp : 32 cháu<br /> ­ Biết thực hiện thao tác vệ sinh: 16 cháu, tỷ lệ: 50%<br /> ­ Trẻ  biết vệ sinh đồ  dùng đồ  chơi trong và ngoài lớp học: 19 cháu, tỷ <br /> lệ: 59,4%.<br /> ­ Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 21 cháu, đạt tỷ lệ: 65,6%<br /> Vậy làm thế  nào để  trẻ  có một bữa ăn ngon, cho trẻ  có một giấc ngủ <br /> say, có một sức khoẻ  tốt để  vui chơi và học hành thì trước hết phải có một <br /> môi trường giáo dục vệ  sinh lành mạnh và an toàn; đó cũng chính là điều mà <br /> tôi luôn băn khoăn và trăn trở để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm <br /> sao giáo dục có hiệu quả về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường và tôi đã  <br /> mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau:<br /> 2.2 Các biện pháp thực hiện.<br /> 2.2.1. Luôn tự  học tập, bồi dưỡng kiến thức kỹ  năng về  giáo dục vệ  <br /> sinh và bảo vệ môi  trường. <br /> Học tập và nghiên cứu các văn bản và chỉ  thị  cấp trên về  giáo dục vệ <br /> sinh và bảo vệ môi trường.<br /> Tham gia tốt các đợt  tập huấn do phòng và nhà trường tổ  chức. Trong <br /> đó chú trọng về  giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường trong trường mầm  <br /> non.<br /> Thường xuyên tìm tòi sách báo, nghiên cứu và tìm hiểu thêm về  vai trò <br /> và tầm quan trọng của giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo  <br /> sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ cho trẻ. <br /> Tham gia tốt các đợt thao giảng dự  giờ  để  học hỏi thêm kinh nghiệm  <br /> cho bản thân. Thường xuyên đưa giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi  trường vào  <br /> các hoạt động hằng ngày.<br /> <br /> 5<br /> 2.2.2. Tham mưu với nhà trường mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất. <br />   Tôi đã tích cực tham mưu với nhà trường để  mua sắm đầy đủ  đồ  dùng <br /> phục vụ  cho công tác vệ  sinh hằng ngày của trẻ, mua sắm thùng rác có nắp  <br /> đậy, thùng nước, mua khăn lau mặt cho trẻ, dép đeo, bàn chải, xã phòng.<br /> Kết hợp với các nhóm lớp tham mưu với nhà trường tu sửa lại hệ thống  <br /> nước và bể rửa mặt, cải tạo công trình vệ sinh, cải tạo khuôn viên, trồng cây  <br /> xanh, mua sắm thêm đồ  chơi ngoài trời và các thiết bị  phục vụ  cho các hoạt  <br /> động học và chơi của trẻ, xây dựng tạo môi trường thân thiện.<br /> Ngoài các thiết bị  đồ  dùng ra nhà trường còn mua máy bơm nước tưới <br /> cây hằng ngày nhằm tạo ra một khuôn viên xanh ­ sạch ­ đẹp cho trẻ  hoạt <br /> động vui chơi đạt yêu cầu thẩm mỹ.<br /> 2.2.3 Giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường được lồng ghép tích hợp  <br /> vào các chủ đề, các hoạt động giáo dục.<br />  Trẻ mầm non được làm quen với môi trường xung quanh trẻ  rất hứng  <br /> thú nhất là về con người và môi trường xung quanh. Giáo viên giúp trẻ biết về <br /> môi trường xung quanh của trẻ. Lớp, trường, gia đình, làng xóm phân biệt <br /> được môi trường sạch và môi trường bẩn. Từ  đó  trẻ  có ý thức phải giữ  cho <br /> vệ sinh và cho môi trường được sạch sẽ  như không vứt rác, vứt đồ  chơi bừa  <br /> bãi. Tham gia vệ sinh lau chùi sắp xếp đồ chơi ngăn nắp, bỏ rác vào thùng rác. <br /> Biết đi vệ  sinh đúng nơi quy định, biết giữ  sạch sẽ  nhà vệ  sinh và rửa tay  <br /> bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh. Tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày.  <br /> Bên cạnh người với động vật, thực vật giáo viên giải thích cho trẻ  hiểu con <br /> vật và cây cối có ích cho con người. Cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường, <br /> giảm bụi, tiếng ồn. Cung cấp cho con người ,hức ăn thuốc chữa bện, cây xanh <br /> của rừng còn giúp ngăn chặn nước lũ... <br /> Thông qua đó trẻ có ý thức trong chăm sóc bảo vệ cây cối như tưới cây  <br /> làm cỏ. Về con người với thiên nhiên giáo viên giải thích cho trẻ lợi ích và tác <br /> hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp tránh gió, tránh mưa, không ngồi lâu ở <br /> chổ gió lùa, mặc ấm khi có gió rét. Đi dưới nắng phải đội mũ.<br /> Mặt khác thông qua các hoạt động còn giúp trẻ nhận biết con người, cây <br /> cối, con vật không thể tồn tại nếu không có đất, cần sử dụng đất hợp lý bảo  <br /> vệ đất không ô nhiễm. Sử dụng nước tiết kiệm và đúng mục đích. <br /> Giáo dục trẻ  có nề  nếp ăn uống sạch sẽ  như  : Rửa tay sạch trước khi  <br /> ăn, biết lấy tay che miệng, quay chỗ khác khi hắt xì hơi, không bốc thức ăn từ <br /> bát này sang bát khác. <br /> Vệ sinh lớp học, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, gọn gàng. <br /> 6<br /> Đặt thùng rác ở nhiều chổ để phụ huynh và trẻ bỏ rác thuận tiện, thùng  <br /> đựng rác phải có nắp đậy và được đổ rác thường xuyên, thay sạch hằng ngày<br /> ­ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ  mầm non cần được tiến hành qua <br /> các hoạt động giáo dục.<br /> * Hoạt động vui  chơi<br /> ­ Hoạt động vui chơi được coi là hoạt động chủ  đạo của trẻ  mẫu giáo. <br /> Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể được thực hiện qua các trò chơi <br /> sau của trẻ:<br /> + Trò chơi đóng vai theo chủ đề: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc <br /> của người làm công tác bảo vệ môi trường.<br /> + Trò chơi học tập: Phân nhóm, phân loại, tìm hiểu về  các hiện tượng  <br /> trong môi trường (các hành vi tốt hay xấu đối với môi trường sạch và môi <br /> trường bẩn, động vật và điều kiện sống).<br /> + Trò chơi ngôn ngữ: Đặt và giải các câu đố về môi trường (các loài động  <br /> vật khác nhau, các loại cây)<br /> + Trò chơi vận động: Về giữ gìn, bảo vệ môi trường, hành vi của các con <br /> vật (tiếng kêu, vận động)<br /> * Hoạt động học tập<br /> + Qua các môn học:<br /> ­ Tạo hình: Tổ  chức cho trẻ  vẽ, nặn, cắt dán các sản phẩm tạo hình ca  <br /> hát và vận động thể hiện các ấn tượng về môi trường.<br /> ­ Văn học: Tổ chức cho trẻ đàm thoại, thảo luận, trao đổi, trò chuyện các  <br /> kinh nghiệm về môi trường như các nhu cầu sống của con người, cây cối, con <br /> vật, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe của con người, <br /> sự sống của động vật và cây cối<br />  Tổ chức cho trẻ kể  chuyện, nghe cô kể  chuyện, đọc thơ, hát các bài hát <br /> về môi trường và bảo vệ môi trường.<br /> ­ Âm nhạc: Dạy trẻ hát múa về những bài hát có nội dung về môi trường  <br /> như: Em yêu cây xanh<br /> ­ Toán: Thông qua chủ  đề  thế  giới thực vật dạy trẻ  xếp tương  ứng 1:1  <br /> bằng cách cho trẻ trồng  các cây xanh do cô tự làm<br /> ­ Môi trường xung quanh: Cho trẻ nhận biết về thế giới môi trường xung <br /> quanh trẻ  như: Quan sát cây cối, sự  biến đổi của khí hậu, các loài động thực <br /> vật quý hiếm sắp cú nguy cơ bị tuyệt chủng do ô nhiễm môi trường.<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> *  Hoạt động lao động: Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động thực  <br /> tiễn như  vệ  sinh, bảo vệ  môi trường học, chăm sóc cây, con vật trong góc  <br /> thiên nhiên cũng như các hành động tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt.<br /> ­ Tổ chức hoạt động lao động vừa sức cho trẻ nhằm hình thành ở trẻ lòng <br /> tự  hào và thái độ  tốt khi đóng góp công sức của mình vào việc làm cho môi <br /> trường xanh, sạch, đẹp (trồng cây và chăm sóc cây cảnh ở trong lớp, chăm sóc <br /> các con vật nuôi ở trong trường, tham gia vệ sinh lớp, vệ sinh trường, đồ dùng, <br /> đồ chơi, thu gom rác ở sân trường.)<br /> ­ Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ  các vật liệu thiên nhiên và các vật liệu  <br /> đó qua sử dụng, từ đó giáo dục cho trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động<br /> * Hoạt động chăm sóc<br /> Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong giờ ăn như: Biết nhặt cơm rơi vào đĩa, <br /> biết lau tay và rửa tay khi tay bẩn. Biết cùng cô lau chùi bàn ăn và xếp gọn bàn <br /> ghế cùng các bạn. <br /> 2.2.4. Cho trẻ làm quen ở mọi lúc mọi nơi.<br /> Đây là một hình thức quan trọng, nó hỗ trợ và làm giàu vốn biểu tượng  <br /> phong phú cho trẻ. Do vậy, ở mọi lúc mọi nơi cô giáo phải biết tận dụng mọi  <br /> điều kiện tốt nhất, thường xuyên tổ chức cho trẻ thực hành vệ sinh và bảo vệ <br /> môi trường.<br /> Đồng thời, sưu tầm tranh ảnh để tạo môi trường trong và ngoài lớp học. <br /> Cho xem băng đĩa về giáo dục môi trường thông qua hoạt động chiều gồm các <br /> nội dung gần gũi như tổ chức bữa ăn, chăm sóc trồng cây xanh.Thông qua đó,  <br /> trẻ có thể quan sát, tìm hiểu được cái tốt và cái chưa tốt. Quá trình quan sát và <br /> tìm hiểu trẻ rút ra được kinh nghiệm cho bản thân.<br /> 2.2.5. Phối kết hợp với phụ huynh và cộng đồng dân cư. <br /> Để  việc giáo dục trẻ  đem lại hiệu quả, công tác phối hợp với phụ <br /> huynh đóng vai trò hết sức quan trọng. Qua những lúc đón, trả trẻ những buổi <br /> họp phụ  huynh tôi trao đổi với phụ  huynh về  tầm quan trọng của việc giáo  <br /> dục vệ sinh và bảo vệ môi trường, cho phụ huynh xem các nội dung giáo dục <br /> vệ sinh và bảo vệ môi trường.<br /> Hướng dẫn phụ  huynh các thao tác vệ  sinh cá nhân của trẻ  để  phụ <br /> huynh biết kết hợp hướng dẫn hàng ngày như  đánh răng, rửa tay bằng xà <br /> phòng dưới vòi nước sạch đúng các thời điểm trong ngày, biết lau mặt đúng <br /> quy trình.<br /> Tổ chức các hoạt động cụ  thể để  phụ  huynh cùng tham gia: Ngày nông <br /> thôn mới, tổng vệ sinh xóm làng, thu gom rác thải, trồng cây quanh trường. Từ <br /> 8<br /> đó phụ  huynh sẽ  nhận thức được ý nghĩa của việc vệ  sinh và bảo vệ  môi <br /> trường nhằm đem lại cho trẻ một sức khoẻ tốt.<br /> Tôi luôn kết hợp với chính quyền địa phương trong việc cải tạo môi <br /> trường, vệ  sinh thôn xóm hàng tuần để  xung quanh trường luôn sạch sẽ, an  <br /> toàn, thoáng mát tạo môi trường trong lành cho các cháu vui chơi học tập, luôn  <br /> tạo điều kiện cho trẻ phát triển về thể chất và tinh thần.<br /> * Kết quả đạt được: <br /> Qua quá trình thực hiện và áp dụng những biện pháp trên một cách linh  <br /> hoạt và sáng tạo nên trong năm học vừa qua, trường chúng tôi đạt kết quả như <br /> sau:<br /> Khuôn viên của nhà trường ngày càng  “Xanh ­ sạch ­ đẹp”  và an toàn <br /> thoáng mát, đó góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường <br /> ngày một đông hơn.  <br /> *Đối với trẻ:<br />  Thông qua giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trẻ biết chăm súc giữ <br /> gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết  <br /> cất đồ  dựng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cảnh, t ới <br /> góc thiên nhiên. Có ý thức tốt bảo vệ   môi trường của lớp, của trường luôn <br /> sạch sẽ, luôn đẹp. Trẻ  có những ý thức tốt bảo vệ  môi trường như nhặt rác <br /> bỏ vào thùng, không khạc nhổ bừa bải, không làm rơi vải, không bỏ thừa thức  <br /> ăn, ăn xong đánh răng biết tiết kiệm n ước. Biết công cụ làm đồ dựng đồ chơi <br /> từ  các nguyên vật liệu phế  thải, chia sẻ  hợp tác với bạn bè, cha mẹ. Trẻ  có <br /> hiểu biết về môi trường sống của con người. <br />  * Kết quả sau thực hiện<br /> Có ý thức vệ  Có ý thức vệ  Có ý thức bảo <br /> sinh cá nhân sinh trong và  vệ môi trường<br /> TS <br /> STT Thành phần gia đình ngoài lớp học<br /> cháu<br /> TS Tỷ   lệ   TS Tỷ   lệ   TS Tỷ   lệ  <br /> % % %<br /> 1 Gia đình cán bộ viên <br /> 5 5 100 4 80 4 80<br /> chức<br /> 2 Gia đình nông  21 22 100 21 95,4 20 90,9<br /> nghiệp<br /> 3 Gia đình kinh doanh 6 6 100 4 83,3 4 83,3<br /> <br /> Khảo sát trẻ vệ sinh có ý thức vệ sinh cá nhân<br /> ­ Tổng số trẻ trong lớp : 32 cháu<br /> 9<br /> ­ Biết thực hiện thao tác vệ sinh: 31 cháu, tỷ lệ: 96,8%<br /> ­ Trẻ biết vệ sinh đồ  dựng đồ  chơi trong và ngoài lớp học: 31 cháu, tỷ <br /> lệ: 96,8%.<br /> ­ Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 32 cháu, đạt tỷ lệ: 100%<br /> * Đối với giáo viên:<br /> Giáo viên đó nắm chắc nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường, <br /> vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực tế của trẻ.  <br /> Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ đúng đắn bảo vệ môi trường.<br /> Xuất phát từ  những mong muốn truyền đạt cho trẻ  những tri thức ban <br /> đầu về phát triển tri thức con ng ười mới đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là <br /> những chuẩn mực hành vi đạo đức mà điều đó thể hiện ra trong lĩnh vực giáo <br /> dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường. Bởi lẽ  đó, mà bản thân tôi luôn cố  gắng <br /> tìm tòi, học hỏi, tham khảo, tài liệu và đúc rút các biện pháp trên để  bản thân <br /> nắm chắc được phương pháp giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường. Quá <br /> trình thực hiện các biện pháp trên giúp tôi tự tin, vững vàng hơn khi lên lớp.  <br /> * Đối với phụ huynh và cộng đồng:<br /> Từ  những kết quả  đạt được bản thân tôi đó tạo được lòng tin đối với <br /> phụ  huynh làm cho phụ  huynh càng tin tưởng yên tâm đưa con đến trường. <br /> Qua đó nâng cao nhận thức của phụ huynh về việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ <br /> môi trường là cần thiết. Phụ huynh phấn khởi quan tâm, thường xuyên chăm lo <br /> trao đổi thăm hỏi. Từ đó phụ huynh đó tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia vào <br /> các hoạt động, cung cấp tranh  ảnh, hổ  trợ  mua sắm cây cảnh và thùng đựng <br /> rác có nắp đậy, tham gia dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi. <br /> * Bài hoc kinh nghiệm.<br /> Muốn thực hiện tốt việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi tr ường cho trẻ, <br /> trước hết cô giáo không ngừng tự học tập bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nắm <br /> chắc nội dung về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.<br /> Đẩy mạnh công tác tham mưu với nhà trường để mua sắm đầy đủ cơ sở <br /> vật chất phục vụ cho việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.<br /> Phối hợp với các đoàn thể tạo môi trường xanh ­ sạch ­ đẹp và an toàn.<br /> Nâng cao nhận thức của các bậc phụ  huynh thông qua công tác tuyên  <br /> truyền về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. <br /> Đặc biệt giáo viên phải thực sự  thương yêu và tôn trọng trẻ, phải biết <br /> kiềm chế và kiên trì, nhẫn nại lấy tình cảm làm yếu tố quan trọng để giáo dục  <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> trẻ có làm được những điều trên thì hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi <br /> trường mới đạt hiệu quả cao.<br />  3. PHẦN KẾT LUẬN.<br /> <br /> <br />          3.1. Ý nghĩa đề tài: <br /> Sáng kiến kinh nghi ệm v ề   một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo <br /> dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3­4 tuổi  mang một ý nghĩa rất quan <br /> trọng và là việc làm hết sức cần thiết, bởi le tr ̃ ẻ sẽ học bài một cách hứng  <br /> thú hơn.  Qua đó, giúp trẻ  hứng thú và biết tầm quan trọng trong khi vệ sinh  <br /> bảo vệ  môi trường, để  trẻ  hoàn thiện hơn và phát triển một cách toàn diện, <br /> trẻ sẽ tích cực tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, hòa đồng, thân <br /> ái, đồng cảm chia sẻ với mọi người xung quanh, hơn hết là trẻ sống tốt, sống <br /> có ý nghĩa và có một niềm tin thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại.<br /> Qua quá trình thực hiện và áp dụng những biện pháp trên tôi đã thu được <br /> kết quả đáng phấn khởi.<br /> Khuôn viên của nhà trường ngày càng “Xanh ­ sạch ­ đẹp” và an toàn  <br /> thoáng mát, đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường  <br /> ngày một đông hơn.   Thông qua giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi trường trẻ <br /> biết chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ <br /> sinh lớp học, biết cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm <br /> sóc cây cảnh, tưới góc thiên nhiên. Có ý thức tốt bảo vệ  môi trường của lớp,  <br /> của trường luôn xinh, luôn đẹp. Trẻ  có những ý thức tốt bảo vệ  môi trường  <br /> như nhặt rác bỏ vào thùng, không khạc nhổ bừa bải, không làm rơi vải , không <br /> bỏ  thừa thức ăn, ăn xong đánh răng biết tiết kiệm nước. Biết cùng cô làm đồ <br /> dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè, cha <br /> mẹ. Trẻ có hiểu biết về môi trường sống của con người. <br />          3.2. Kiến nghị, đề xuất:<br /> * Đối với giáo viên:<br />    ­ Cần có lòng yêu nghề  mến trẻ, kiên trì, nhẫn nại theo dõi từng bước <br /> đi, cử chỉ, hành vi của trẻ. <br /> ­ Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của lớp mình phụ trách.<br /> ­ Lập kế hoạch cho trẻ một cách cụ thể.<br /> * Đối với phụ huynh:<br /> ­ Đóng góp các nguyên vật liệu để  làm đồ dùng. Tham gia làm đồ dùng  <br /> đồ chơi cùng với giáo viên.<br /> <br /> 11<br /> ­ Thấy rõ vai trò của việc bảo vệ môi trường để giáo dục cho trẻ.<br /> ­ Phụ  huynh đóng góp các dụng cụ  để  các cháu và tham gia vệ  sinh và <br /> bảo vệ môi trường.<br />         ­ Tổ chức các buổi vệ sinh môi trường, trồng nhiều cây xanh.<br /> * Đối với cấp trên:<br /> ­ Trang cấp thêm các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác vệ sinh và  <br /> bảo vệ môi trường.<br />    Từ  thực tế  lớp tôi phụ  trách với những khó khăn mà bản thân tôi gặp <br /> phải tôi đưa ra một biện pháp, những kiến nghị, đề  xuất để  tháo gỡ  những  <br /> vướng mắc trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ  sinh và bảo vệ  môi <br /> trường. Mong rằng những biện pháp này sẽ  được áp dụng một cách có hiệu  <br /> quả  khi được các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ  sung thêm và tích cực đổi  <br /> mới trong công tác vận dụng để  nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, <br /> đáp ứng với nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. <br /> Trên đây là là những vấn đề  qua thực tế mà tôi đã thực hiện trong thời <br /> gian qua, chúng tôi không chỉ dừng lại ở đó mà luôn có sự cố gắng hơn nữa để <br /> học hỏi tìm tòi những biện pháp tối  ưu nhất để  đưa kết quả  giáo dục ngày  <br /> một tốt hơn. Tuy nhiên với kinh nghiệm còn hạn chế  kính mong nhận được <br /> nhiều ý kiến góp ý của đồng nghiệp để  bản thân tôi thực hiện tốt hơn nửa <br /> nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng được <br /> yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.<br /> <br />                                    Xin chân thành cảm ơn./.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2