intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp quản lý hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình Thương

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

47
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số giải pháp quản lý hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình Thương" với mục tiêu nhằm giúp giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh có hiệu quả. Nâng cao chất lượng giáo dục

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp quản lý hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình Thương

Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Trong trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm,  <br /> chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm <br /> học. Hoạt động dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục <br /> tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường và quyết định kết quả đào tạo của nhà <br /> trường. Hoạt động dạy học thể  hiện tính hai mặt: hoạt động dạy của giáo <br /> viên và hoạt động học của học sinh. Đây là hai hoạt động trung tâm của quá <br /> trình dạy học, hai hoạt động mang tính chất khác nhau, song thống nhất với <br /> nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Bởi vậy, trong quản lý hoạt <br /> động dạy học, phải quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh như quan  <br /> tâm đến hoạt động dạy của giáo viên. Quản lý hoạt động học của học sinh <br /> không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi có ý nghĩa về <br /> tinh thần trách nhiệm của người  quản lý, giáo viên đối với sự nghiệp đào tạo <br /> thế hệ trẻ.<br /> Trong những năm qua, chất lượng giáo dục  ở  trường Tiểu học đã có <br /> nhiều chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực <br /> tế  giáo dục  ở  cấp Tiểu học. Sự  phân định trách nhiệm và quy chế  phối hợp <br /> giữa các bộ  phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt  <br /> chẽ. Công tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả. <br /> Nhiều học sinh còn bị  hổng kiến thức, thiếu tinh thần vượt khó, chưa hứng <br /> thú học tập, lười biếng, chán nản, hay nghỉ  học … Thực trạng này diễn ra <br /> nhiều hơn  ở  các trường, lớp thuộc các vùng có điều kiện kinh tế  khó khăn,  <br /> đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó gây ra nhiều hậu quả cho  <br /> bản thân học sinh, gia đình, nhà trường, xã hội ở hiện tại và tương lai. <br /> Để  nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải làm tốt công tác quản lý <br /> dạy, quản lý học, quản lý giáo dục học sinh, quản lý nhân sự,…Trong đó, <br /> chúng tôi thấy rằng quản lý học tập của học sinh là khâu quan trọng, trực tiếp  <br /> quyết định chất lượng học tập của học sinh.  Nếu quản lý hoạt động học của <br /> học sinh tốt thì sẽ  nâng cao hiệu quả  hoạt động dạy và học. Như  vậy, việc <br /> nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh là vấn đề  cấp <br /> thiết để nhà trường nâng cao được chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện <br /> được mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục toàn diện, phát triển giáo dục làm cơ <br /> sở cho công cuộc đổi mới đất nước. <br /> Từ những lí do nêu trên, với trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm <br /> lớp kiêm tổ trưởng chuyên môn, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số giải  <br /> pháp quản lý hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình  <br /> Thương. Đề tài này không phải là vấn đề  mới, nó đã xuất hiện trong một số <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 1<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> đề tài nghiên cứu của đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về các giải pháp quản <br /> lí hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số không nhiều và không cụ thể. <br /> Vì lẽ  đó, tôi hi vọng đề  tài đưa ra được những biện pháp hữu hiệu nhất để <br /> vận dụng nhằm mang lại kết quả cao cho chất lượng dạy học  ở những đơn  <br /> vị có nhiều học sinh dân tộc thiểu số.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> *Mục tiêu :<br /> ­ Giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của  <br /> học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh có hiệu  <br /> quả.<br /> ­ Nâng cao chất lượng giáo dục<br /> *Nhiệm vụ: <br /> Xây dựng cơ  sở  lý luận về  việc quản lí hoạt động học của học sinh;  <br /> nghiên cứu thực trạng của đơn vị và đưa ra một số  biện pháp nhằm nâng cao <br /> hiệu quả quản lí hoạt động học của học sinh khối 2, 3 trường Tiểu học Tình <br /> Thương.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh<br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br /> Giáo viên và học sinh khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương, huyện <br /> Krông Ana năm học 2014­ 2015 và 2015­2016<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu<br /> ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế<br /> ­ Phương pháp khảo sát, điều tra<br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm<br /> ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp<br /> II. PHẦN NỘI DUNG <br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự <br /> phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Vì trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học là  <br /> lứa tuổi thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ  đạo  <br /> sang học tập là hoạt động chủ  đạo. Hoạt động học tập đem đến cho trẻ <br /> nhiều điều mà trước đây trẻ  chưa bao giờ có được hoặc không thể  tiếp cận  <br /> được. Nhà trường và hoạt động học tập đặt ra cho trẻ những đòi hỏi mới của  <br /> cuộc sống. Trẻ  không chỉ  phải tự  lập lấy vị  trí của mình trong môi trường  <br /> mới, mà còn phải thích  ứng với việc chấp nhận những người lớn ngoài gia <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 2<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> đình là thầy, cô giáo sẽ  đóng vai trò hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. Trẻ <br /> phải ý thức và có thái độ trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ của  <br /> mình, đặc biệt là nhiệm vụ học tập và biết điều khiển hành vi của mình một <br /> cách có chủ định.<br /> Tuổi tiểu học là tuổi của sự  phát triển hồn nhiên bằng phương thức <br /> lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ  thống tri thức về  các môn <br /> học, trẻ  em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và <br /> môi trường xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường giáo dục <br /> gia đình và quan hệ  bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, học sinh tiểu <br /> học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo  <br /> ra những biến đổi cơ  bản trong sự  phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. <br /> Chúng không chỉ đảm bảo cho các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và <br /> hoạt động học, mà còn chuẩn bị  cho các em những bước ngoặt quan trọng <br /> trong cuộc sống  ở  tuổi thiếu niên. Về  việc này, N.X.Leytex đã khắc họa: “  <br /> Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh  <br /> hội chiếm  ưu thế”. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ  các đặc <br /> điểm đặc trưng của lứa tuổi này – sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có  <br /> uy tín với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm và thái <br /> độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc. <br /> Ở  trường Tiểu học, học sinh từng ngày, từng giờ  tự  hình thành cho <br /> mình những năng lực của người học  ở  trình độ  sơ  đẳng nhưng cơ  bản, như <br /> sử  dụng tiếng Việt, năng lực tính toán, năng lực làm việc trí óc.  Học tập là <br /> một hoạt động nhận thức, khi có nhu cầu hiểu biết học sinh sẽ tích cực học <br /> tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học  <br /> tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ  thể  trong hoạt động dạy học. Vì  <br /> vậy trong quản lý hoạt động học của học sinh cần làm cho giáo viên nhận <br /> thấy trách nhiệm này là đặc biệt quan trọng, vì nó là khâu quan trọng góp <br /> phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Không gian hoạt động <br /> học tập của học sinh là từ  trong lớp, ngoài lớp đến  ở  nhà. Thời gian hoạt <br /> động học của học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian <br /> thực hiện các hình thức học tập khác. Trong việc quản lý hoạt động học tập  <br /> của học sinh, chúng ta cần bao quát được cả không gian, thời gian và các hình <br /> thức học tập để điều hòa cân đối chung, điều khiển chúng hoạt động phù hợp  <br /> với tính chất và quy luật hoạt động dạy học.<br /> 2.Thực trạng<br /> 2.1 Thuận lợi­ khó khăn<br /> * Thuận lợi:<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 3<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> ­ Trường được sự  quan tâm của các cấp  ủy Đảng, chính quyền địa <br /> phương; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT.<br /> ­ Đội ngũ giáo viên đầy đủ, được đào tạo cơ  bản, đạt chuẩn và trên  <br /> chuẩn, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường. Trình độ <br /> chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm phần lớn đáp ứng được yêu cầu đổi mới <br /> giáo dục. Một   số  giáo viên có trình độ  công nghệ  thông tin tốt, năng lực  <br /> chuyên môn tương đối vững vàng.<br /> ­ Trong giáo dục học sinh có sự  phối hợp của các đoàn thể  trong và <br /> ngoài nhà trường.<br /> ­ Trường học tổ  chức học tập 9 buổi/tuần, học sinh được hỗ  trợ  đầy <br /> đủ sách vở để học tập. <br /> * Khó khăn:<br /> ­ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học chưa đảm  <br /> bảo.<br /> ­ Đội ngũ giáo viên tuy đủ  về  số  lượng, đạt chuẩn, kể  cả  trên chuẩn  <br /> nhưng chất lượng không đồng đều. <br /> ­ Học sinh người dân tộc thiểu số  thường nhút nhát, thiếu tự  tin, khả <br /> năng tiếp thu chậm, ý thức tự giác học tập chưa cao.<br /> ­ Thiếu sự hợp tác của hội cha mẹ học sinh.<br /> ­ Giáo viên và học sinh, phụ huynh bất đồng về ngôn ngữ.<br /> 2.2 Thành công­ hạn chế<br /> * Thành công:<br /> ­ Đội ngũ giáo viên ý thức được việc quản lí hoạt động học của học <br /> sinh là nhiệm vụ của mỗi cá nhân nên đa số giáo viên có ý thức tự giác, nhiệt  <br /> tình thực hiện các biện pháp quản lí học sinh có hiệu quả, chất lượng giáo <br /> dục ngày càng tăng.<br /> ­ Học sinh có ý thức tự giác học tập hơn , thực hiện đầy đủ và có kết quả <br /> học tập; chấp hành tốt nội quy trường, lớp. Các em thích tham gia các hoạt <br /> động tập thể  trong và ngoài giờ  lên lớp,biết giữ  gìn và bảo vệ  tài sản nơi  <br /> công cộng, tham gia các hoạt động bảo vệ  môi trường, thực hiện trật tự  an <br /> toàn giao thông.<br /> * Hạn chế:<br /> ­ Một số giáo viên còn hạn chế về kiến thức, về kỹ năng sư phạm nên <br /> việc sử  dụng các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh chưa thật <br /> hiệu quả.<br /> ­ Sự hợp tác của phụ huynh học sinh chưa cao<br /> 2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu<br /> * Mặt mạnh:<br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 4<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> ­ Đội ngũ giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản  <br /> lý hoạt động học của học sinh và xây dựng được các biện pháp thực hiện đạt <br /> mục tiêu đề ra.<br /> ­ Tính tự quản của học sinh được cải thiện, các em không còn thói quen  <br /> chỉ trông chờ vào sự hướng dẫn, điều hành của giáo viên nên đã có ý thức tự <br /> giác học tập hơn.<br /> ­ Chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao.<br /> *Mặt yếu:<br /> ­ Một số  giáo viên vẫn còn ngại thay đổi, chưa mạnh dạn trong việc  <br /> đổi mới phương pháp dạy học cũng như  thực hiện các biện pháp giáo dục  <br /> mới. <br /> ­ Học sinh nhìn chung còn chậm thích  ứng với phương pháp dạy học <br /> mới, chậm đổi mới phương pháp học tập. Một số  em chưa thực sự  đầu tư <br /> thời gian cho việc tự học. Việc tham gia hoạt động ngoại khóa, tự học còn trở <br /> ngại về điều kiện sinh hoạt. <br /> 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến đề tài<br /> * Nguyên nhân của thành công:<br /> ­ Nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT, sự quan tâm phối hợp của <br /> địa phương và sự chỉ đạo linh hoạt của Ban lãnh đạo trường, sự đoàn kết nội <br /> bộ  cao nên đã tạo điều kiện cho các tổ  trưởng chuyên môn, giáo viên có cơ <br /> hội thực hiện tốt các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh.<br /> ­ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần đoàn <br /> kết tương trợ giúp đỡ  nhau trong công tác. Thường xuyên được tham dự các <br /> lớp tập huấn, chuyên đề  và nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp  <br /> giảng dạy các môn học theo chương trình, giảng dạy các môn học theo vùng <br /> miền, giảng dạy trẻ  có hoàn cảnh khó khăn,... Trong giảng dạy, g iáo viên <br /> được phép chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và được sự theo dõi kiểm tra <br /> chỉ đạo thường xuyên của tổ khối chuyên môn, lãnh đạo trường.<br /> ­ Giáo viên đã được nhận bàn giao chất lượng học sinh từ lớp dưới lên, <br /> nắm chắc được đối tượng học sinh của lớp mình đảm nhận, được chủ động <br /> tổ  chức các hoạt động tự  học của học sinh  ở  trường vào buổi chiều từ  thứ <br /> hai đến thứ sáu hàng tuần.<br /> * Nguyên nhân của hạn chế:<br /> ­ Đội ngũ giáo viên trước đây được đào tạo từ nhiều hình thức khác nhau,  <br /> một số ít  giáo viên là người đân tộc thiểu số, tuổi đời cao, còn nhiều hạn chế <br /> về năng lực chuyên môn nên chất lượng giảng dạy và khả  năng thực hiện các <br /> biện pháp giáo dục không đồng đều.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 5<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> ­ Học sinh dân tộc thiểu số học tập bằng ngôn ngữ  thứ  2, khả  năng ghi <br /> nhớ, vận dụng kiến thức hạn chế, thiếu sự quan tâm, hướng dẫn, nhắc nhở từ <br /> phía gia đình. Vì vậy, các em chưa nắm vững phương pháp và kĩ năng học tập,  <br /> chưa thực sự đầu tư thời gian cho việc tự học.<br /> ­ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của trường chưa đáp ứng được đầy  <br /> đủ, kịp thời theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. <br /> ­ 97% số  phụ  huynh là người dân tộc thiểu số, sống bằng nghề  nông, <br /> thu nhập và  trình độ dân trí thấp nên ảnh hưởng nhiều đến việc phối kết hợp  <br /> giáo dục, đánh giá học sinh.<br /> ­ Hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự  chú <br /> trọng vào các hoạt động học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều cuộc thi, <br /> giao lưu trao đổi kinh nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau.<br /> 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br /> *Về học sinh:<br /> Học sinh trường Tiểu học Tình Thương hầu hết là con em của đồng bào <br /> các dân tộc thiểu số   ở  buôn Tur A, buôn Tur B và buôn Kala, xã Đray Sáp, <br /> huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Trong đó buôn Tur A, buôn Tur B la hai buôn  <br /> đặc biệt khó khăn của xã. Nhiều học sinh ở buôn Tur A là con em của các bệnh <br /> nhân phong đang diều trị  tại khoa điều trị  phong Ea Na. Vì vậy có thể  nói đa <br /> phần học sinh của trường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Yếu tố  khách <br /> quan này ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Các em ít được <br /> sự  quan tâm của gia đình, điều kiện học tập thiếu thốn. Vì vậy, khi tiếp cận <br /> với các phương pháp học theo hướng đổi mới, đòi hỏi tính chủ  động cao có <br /> nhiều em chưa theo kịp được các bạn trong các hoạt động học tập. Bên cạnh <br /> những học sinh có nhận thức đúng đắn về  các hoạt động học tập, cụ  thể  là <br /> thái độ học tập, xây dựng bài trên lớp, tự học, tự chuẩn bị bài ở  nhà, tham gia  <br /> thảo luận nhóm, ý thức tự  giác làm bài kiểm tra,… số  học sinh chưa tự  giác  <br /> học, thiếu tự tin khi tham gia các hoạt động học tập còn nhiều. Vì vậy, để hoạt <br /> động học của học sinh có hiệu quả  cần có sự  quản lý chặt chẽ, phù hợp với <br /> từng đối tượng học sinh của giáo viên, nhà trường và sự  nỗ  lực hết sức của  <br /> các em học sinh.<br /> *Về giáo viên: <br /> Trong những năm học vừa qua, chất lượng đội ngũ có nhiều chuyển <br /> biến. Tập thể  giáo viên có ý thức trách nhiệm, có kinh nghiệm và tâm huyết <br /> với nghề. Giáo viên chủ động  xây dựng kế hoạch và thực hiện phụ đạo học  <br /> sinh yếu, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thường xuyên. Quan tâm xây <br /> dựng   nề   nếp   học   tập   của   lớp.   Trong   giảng   dạy,   tích   cực   vận   dụng   các <br /> phương pháp theo hướng đổi mới, điều này cũng thường được lấy làm chủ <br /> đề  cho các buổi sinh hoạt chuyên môn và đã có những  hiệu quả  nhất định. <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 6<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> Tuy nhiên, do trình độ  giáo viên không đồng đều, một số  giáo viên là người <br /> dân tộc thiểu số, có tuổi đời cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy <br /> gặp nhiều khó khăn. Một số  giáo viên chưa mạnh dạn trong việc vận dụng <br /> phương pháp dạy học tích cực, chưa thường xuyên khai thác, tận dụng trang <br /> thiết bị  dạy học, việc thực hiện đổi mới trong kiểm tra đánh giá chưa linh <br /> hoạt. Số giáo viên có trình độ đào tạo tin học để đáp ứng giảng dạy theo công <br /> nghệ thông tin còn khiêm tốn.<br />  *Cơ sở vật chất :<br /> Cơ  sở  vật chất phục vụ cho hoạt động học của học sinh bao gồm các <br /> tài liệu, các thiết bị giáo dục, các phòng học, các cơ sở vật chất phục vụ giáo <br /> dục thể  chất, môi trường sư  phạm có  ảnh hưởng hết sức quan trọng đến <br /> chất lượng dạy học. Các thiết bị  giáo dục phục vụ  yêu cầu giảng dạy, học  <br /> tập, sách báo, tài liệu tham khảo đều tập trung tại thư  viện của trường và <br /> được giáo viên, học sinh tích cực khai thác. Trường có 1 phòng máy vi tính  <br /> cho học sinh học tin học và tham gia thi giải toán, thi tiếng Anh qua mạng  <br /> internet. Tuy nhiên với yêu cầu đổi mới trong công tác dạy học và với nhu cầu  <br /> tự nghiên cứu, học tập của giáo viên, học sinh ngày càng lớn thì số lượng các <br /> thiết bị của trường cần phải được bổ sung rất nhiều. Trường chưa có đủ các  <br /> phòng chức năng, một số phòng học xuống cấp, thiếu diện tích. Sân chơi của <br /> học sinh chưa đảm bảo an toàn; thiếu công trình vệ  sinh và hệ  thống nước  <br /> sạch phục vụ  học sinh. Trường chưa có máy chiếu để giáo viên thực hiện các <br /> bài giảng điện tử. <br /> * Về công tác quản lý hoạt động học của học sinh:<br /> Để  tạo được những chuyển biến về  chất lượng trong các hoạt động <br /> giáo dục, trong những năm qua, nhà trường đã đẩy mạnh các hoạt động bồi <br /> dưỡng cán bộ  giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau vì mục tiêu chiến <br /> lược  và  hiệu  quả.  Tổ   chức   triển  khai  thực  hiện  nghiêm  túc  các   văn  bản <br /> hướng dẫn chỉ đạo của các cấp tới từng giáo viên. Thực hiện giao quyền chủ <br /> động cho tổ khối, giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức <br /> các hoạt động học cho học sinh. Khuyến khích những giáo viên có sáng tạo <br /> trong công tác dạy học. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học <br /> sinh đạt thành tích cao trong dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài <br /> nhà trường, phối hợp với cha mẹ  học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục <br /> học sinh. Tổ chức cho học sinh học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập,  <br /> đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc sách, báo tại thư viện  của trường, của lớp; <br /> tổ  chức các tiết hoạt động tập thể theo khối, lớp.  Tuy nhiên, hoạt động của <br /> Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự chú trọng vào các hoạt động <br /> học của học sinh, chưa tổ  chức được nhiều cuộc thi, giao lưu trao đổi kinh <br /> nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau. Chính vì vậy học sinh  <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 7<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi đua trong các phong trào <br /> học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu tiếng Việt của chúng <br /> em, thi tìm hiểu về  môi trường, tìm hiểu về các tệ  nạn xã hội,…nhưng mức <br /> độ  tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh còn đứng ngoài  <br /> các phong trào này. Vì vậy, cần có sự phối hợp tốt giữa tổ chuyên môn, giáo <br /> viên chủ  nhiêm, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên để  các phong trào học tập  <br /> trong học sinh phát triển hơn.<br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> Các giải pháp, biện pháp giúp giáo viên trong tổ  nhận thức được tầm <br /> quan trọng của việc quản lí hoạt động học của học sinh. Mỗi giáo viên có kế <br /> hoạch quản lí hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả. Cụ  thể  là giáo dục  <br /> học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ  học tập đúng đắn.  Hình thành được <br /> nền nếp học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong  <br /> học tập của học sinh và giúp các em thực hiện các hoạt động học tập ngày <br /> càng có chất lượng hơn.<br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> *  Nắm bắt về tình hình lớp <br /> Vào đầu năm học, chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm lớp tiến hành điều tra  <br /> cơ  bản về  tình hình lớp. Cụ  thể  là tìm hiểu về  đặc điểm tâm lý, tư  tưởng,  <br /> đạo đức, năng lực, sức khỏe, khả  năng học tập và hoàn cảnh gia đình của  <br /> từng em. Qua đó giáo viên sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và  <br /> dự  đoán chiều hướng phát triển của từng học sinh cũng như  tập thể  lớp.  <br /> Đồng thời xây dựng các phương thức tác động đến từng cá nhân học sinh, tập <br /> thể lớp. Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm vận dụng một số phương pháp tìm <br /> hiểu sau:<br /> + Giáo viên chủ  nhiệm lớp nhận bàn giao lớp mình từ  giáo viên chủ <br /> nhiệm năm học trước để  nắm rõ tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập <br /> của từng em trong lớp.<br /> + Kiểm tra học lực đầu năm theo kế hoạch của chuyên môn và tổng kết <br /> kết quả kiểm tra của học sinh.<br /> + Quan sát hoạt động của học sinh trong trường, trong giờ  học, giờ <br /> chơi, trò chuyện với học sinh …<br /> + Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các <br /> nội dung cần tìm hiểu (có thể lập phiếu hỏi những nội dung cần tìm hiểu).<br /> + Phối hợp với giáo viên bộ  môn tạo ra tình huống và xem học sinh tự <br /> giải quyết tình huống như thế nào.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 8<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch <br /> xử lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách  <br /> tích cực tới từng cá nhân, tập thể lớp. <br /> * Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập <br /> Động cơ  học tập không có sẵn hay tự  phát, mà được hình thành dần  <br /> dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự  tổ  chức, hướng dẫn của  <br /> giáo viên. Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm <br /> trí tuệ  của học sinh tiểu học. Các em có khuynh hướng so sánh những điều <br /> hiểu biết trong sách vở, lời giảng của thầy cô giáo với những điều thu nhận  <br /> được trong thực tế cuộc sống, do đó nảy sinh nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu <br /> những điều sâu sắc hơn. Các em muốn được giải đáp đầy đủ  vấn đề  thắc  <br /> mắc nên thường hay hỏi, hay đặt ra vấn đề  để  tìm hiểu. Đó là chỗ  dựa cơ <br /> bản cho việc truyền đạt những kiến thức khoa học cho các em, tổ  chức cho <br /> các em tìm tòi, thu họach những tri thức sinh động trong sách vở  và đời sống <br /> thực tế. Và đó cũng là cơ sở để giáo viên xây dựng động cơ học tập cho học  <br /> sinh.<br /> Trước hết, chỉ đạo giáo viên thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi <br /> kinh nghiệm trong dạy học, bồi dưỡng trình độ chuyên môn bằng nhiều hình <br /> thức như thao giảng, dự giờ, tham gia sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nghiệp  <br /> vụ, nghiên cứu chương trình và tài liệu hướng dẫn đối với vùng miền để vận <br /> dụng tổ chức những tiết học thật nhẹ nhàng, hấp dẫn tạo được sự  hứng thú  <br /> học tập cho học sinh. Cụ thể, người giáo viên cần phải tăng hứng thú học tập  <br /> cho học sinh bằng cách chuẩn bị  giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học  <br /> phải   hấp   dẫn   như   lời   nói   nhẹ   nhàng,   lối   cuốn,   hình   ảnh   trực   quan   sinh  <br /> động...Ví dụ  như  môn Tiếng Việt chẳng hạn, kết quả  môn Tiếng Việt của <br /> các học sinh  ở các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số   thường không <br /> cao. Tại sao vậy ? Học sinh dân tộc học tiếng Việt bằng ngôn ngữ  thứ  hai, <br /> môi trường giao tiếp hàng ngày của các em không phải là tiếng Việt. Trong <br /> khi đó, phương pháp dạy môn tiếng Việt của một số  giáo viên chưa thu hút  <br /> được học sinh. Giáo viên vào lớp thì chỉ  như  một người cung cấp cho học <br /> sinh những kiến thức mới, giải nghĩa từ  khô khan, khó hiểu, những bài văn  <br /> khuôn mẫu và  những yêu cầu cứng nhắc đã làm cho học sinh cảm thấy “sợ”  <br /> học Tiếng Việt. Để  kích thích được động lực học tập của học sinh đối với <br /> môn học thì người giáo viên bên việc cung cấp cho học sinh những kiến thức  <br /> mới  cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh cụ thể <br /> gắn với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình  ảnh minh họa  <br /> sống động hơn như  các đoạn clip về  các kiến thức liên quan mà trên mạng  <br /> internet bây giờ rất nhiều. <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 9<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> Ngoài ra, còn có một phương pháp dùng để kích thích hứng thú học tập <br /> của học sinh rất hiệu quả nữa là đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh  <br /> bị kích thích mà mày mò, khám phá tìm câu trả lời. Những bài toán nhận thức <br /> thường được đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề  mới, làm <br /> cho các em phải suy nghĩ , nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo của học  <br /> sinh. Học tập như vậy sẽ hào hứng vì học sinh cảm thấy niềm vui của nhận  <br /> thức và của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có <br /> nội dung chứa đựng điều cần sự  tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với  <br /> tiềm năng nhận thức của các em. <br /> Không những thế, để tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học <br /> sinh người giáo viên cần phải tăng cường tích cực hoá trong hoạt động học <br /> tập. Đây là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ <br /> động sang chủ  động, từ  đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm <br /> tri thức để  nâng cao hiệu quả  học tập. Để  có thể  tích cực hoá hoạt động <br /> nhận thức của học sinh trong quá trình học tập, chúng ta cần phải chú ý đến <br /> một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải <br /> mái trong lớp; xây dựng động cơ  hứng thú học tập cho học sinh; giải phóng <br /> sự  lo sợ của học sinh…… Bởi chúng ta không thể tích cực hoá trong khi học <br /> sinh vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập <br /> và đặc biệt là thiếu không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình, giáo viên  <br /> phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất <br /> để  cho học sinh học tập, rèn luyện và phát triển. Cụ  thể  như  khởi động tư <br /> duy bằng một vài trò chơi hay câu đố  đầu giờ, khai thác và phối hợp các <br /> phương  pháp  dạy  học  một   cách  có  hiệu  quả,   đặc  biệt  chú  trọng  tới  các  <br /> phương pháp dạy học tích cực sẽ  gây hứng thú học tập cho học sinh.  Ngoài <br /> ra, cũng cần chỉ đạo các giáo viên thông qua giờ dạy của mình tích hợp giáo <br /> dục các em về  tinh thần, thái độ  học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc <br /> chuẩn bị bài trước khi đến lớp.<br /> Chỉ  đạo tổ  chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp theo chủ <br /> điểm. Hướng dẫn giáo viên dùng các tiết sinh hoạt tập thể để  tổ  chức hoạt  <br /> động theo chủ đề như về tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi trường, …<br /> Xen kẽ  với các hoạt động đó là các hoạt động đố  vui để  học với các kiến <br /> thức phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp.<br /> Quan tâm việc hướng dẫn giáo viên giáo dục học sinh có ý thức xây  <br /> dựng môi trường giáo dục lành mạnh; tổ chức cho học sinh tìm hiểu về chủ <br /> đề  từng tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong <br /> trào thi đua trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho  <br /> trường, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp. <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 10<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> Tăng cường kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền  <br /> thống quê hương, truyền thống cách mạng. <br /> * Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, nề nếp học tập của học sinh<br /> Ngay từ  đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ <br /> trường tiểu học, nội quy nhà trường, tổ  trưởng tổ  chức sinh hoạt tổ  chuyên <br /> môn thảo luận, phân tích, hướng dẫn giáo viên thực hiện. Chỉ  đạo giáo viên <br /> chủ  nhiệm dựa vào nội quy nhà trường tổ  chức cho học sinh lớp mình thảo  <br /> luận để xây dựng nội quy học tập theo từng lớp. Với đối tượng học sinh lớp  <br /> 2, lớp 3, giáo viên chỉ  nên hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy bằng hệ <br /> thống câu hỏi gợi mở. Các câu hỏi ngắn gọn, gần gũi với các em. Nội dung  <br /> bản nội quy hướng vào những vấn đề: Quy định về tính chuyên cần, tinh thần <br /> thái độ  học tập, các hình thức tổ chức học tập, sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị <br /> đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh, ...<br /> Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với tổng phụ trách Đội tham mưu với  <br /> phụ  trách chuyên môn của trường tổng hợp biên bản thảo luận của các lớp, <br /> xây dựng nội quy học tập cho học sinh. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tiếp tục <br /> phổ  biến, hướng dẫn học sinh thực hiện. Giáo viên chủ  nhiệm cơ  cấu tổ <br /> chức bộ  máy, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong lớp, thiết lập <br /> quy định cho lớp học phù hợp với nội quy nhà trường và các văn bản  hiện <br /> hành. Bảng nội quy được gắn ở các lớp để học sinh dễ nhớ và thực hiện. Để <br /> thu hút được sự chú ý của học sinh và giúp các em dễ  nhớ nội dung bản nội <br /> quy, chúng tôi đã minh họa bằng “cây” nội quy với những từ ngữ ngắn gọn, <br /> dễ hiểu, dễ nhớ và có tính thẫm mĩ cao. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 11<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Do điều kiện khách quan, khi có sự thay đổi trong nội quy cần có thông <br /> báo cụ thể đến toàn thể học sinh và phụ huynh để cùng phối hợp thực hiện.<br /> Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của  <br /> học sinh phải được tiến hành thường xuyên. Giáo viên chủ  nhiệm tiếp nhận <br /> thông tin để giáo dục học sinh kịp thời.<br /> * Thực hiện các phong trào thi đua học tập<br /> Chỉ  đạo giáo viên kết hợp với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền <br /> phong Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các <br /> nội dung thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động <br /> vui chơi giải trí bổ ích. Tổ trưởng cần cụ thể hoá nội dung trách nhiệm, phân <br /> công cụ  thể  cho từng cá nhân trong quản lý hoạt động học tập; quản lý sự <br /> phối hợp giữa các bộ phận trên theo một quy trình chặt chẽ. <br /> Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao. Vì  <br /> vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học  <br /> sinh bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi  <br /> đua với bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Các em mong ngóng chờ đợi <br /> sự đánh giá của thầy cô về câu trả lời hoặc bài tập, bài thi của mình và hồi hộp  <br /> khi nhận được kết quả. Các em phấn khởi hẳn lên khi nhận lời khen và tỏ  ra <br /> buồn nản khi không được khen. Thái độ  của thầy cô giáo và cha mẹ  đối với <br /> kết quả học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng học tập của  <br /> các em hoặc cũng có thể làm cho các em nản chí trong quá trình học, tùy theo  <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 12<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> cách đáng giá đó như  thế  nào. Bởi vậy, bằng thái độ  vui mừng khi học sinh  <br /> hoàn thành nhiệm vụ, những lời khen, những phần thưởng khi học sinh giải  <br /> quyết xuất sắc vấn đề  hoặc những lời động viên, khích lệ  khi học sinh thực <br /> hiện nhiệm vụ chưa tốt  sẽ giúp học sinh cố gắng nổ lực hơn trong những lần  <br /> sau. Cũng chính vì thế mà các tổ trưởng chuyên môn cần chú ý theo dõi và tham <br /> mưu với lãnh đạo trường đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng với nhiều mức độ <br /> và nhiều hình thức khen thưởng rộng rãi, tiến hành thường xuyên định kỳ tuần, <br /> tháng, học kỳ, cuối năm, khen ở lớp, ở trường đồng thời cần hết sức chú ý nêu <br /> gương và xây dựng những điển hình tốt.<br /> * Giúp đỡ  các đối tượng học sinh ( phụ  đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng  <br /> học sinh giỏi)<br /> Trong hoạt động dạy học của nhà trường vấn đề  chất lượng là khâu <br /> quan trọng nhất để  đánh giá hiệu quả  giáo dục của nhà trường. Vì vậy, cần  <br /> thường xuyên động viên đội ngũ giáo viên nâng cao vai trò, trách nhiệm trong <br /> giảng dạy cùng lương tâm nghề nghiệp giúp cho đối tượng học sinh yếu kém <br /> vươn lên, khả  năng vượt trội của học sinh giỏi được phát triển, chất lượng <br /> đại trà ngày càng được nâng cao.<br /> Ngay từ  đầu năm học, Chỉ  đạo các giáo viên chủ  nhiệm khảo sát để <br /> tổng hợp, phân loại chất lượng, lưu ý ở hai đối tượng yếu kém và giỏi. Lập  <br /> kế  hoạch, chia thời khóa biểu thực hiện phụ đạo cho đối tượng yếu kém và <br /> bồi dưỡng học sinh giỏi. Với đặc điểm riêng của trường, cần tập trung  ở  2 <br /> môn Tiếng Việt – Toán ; các môn khác, giao chỉ  tiêu xóa yếu cho từng giáo <br /> viên bộ môn và quan tâm, động viên, khuyến khích đối với học sinh giỏi theo  <br /> từng bộ môn. Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi lớp, khả năng của từng giáo  <br /> viên mà có nhiều cách làm khác nhau, song mục đích cuối cùng vẫn là chất  <br /> lượng giáo dục đại trà, chất lượng học sinh giỏi luôn là kết quả thật.<br /> Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau:<br /> • Phụ đạo học sinh yếu:<br /> ­ Họp tổ khối để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch khắc phục  <br /> học sinh yếu và đề xuất với nhà trường các giải pháp thực hiện.<br /> ­ Lập kế hoạch cụ thể và phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên. Chỉ <br /> đạo giáo viên chủ  nhiệm các lớp chủ  động gặp phụ  huynh trao đổi về  việc <br /> học tập của học sinh, cùng với phụ  huynh tìm biện pháp khắc phục.Thường  <br /> xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên và báo cáo về  nhà <br /> trường.<br /> ­Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn để cập nhật tiến độ tiếp thu của học <br /> sinh, phân tích nguyên nhân và bàn bạc điều chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 13<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> ­Chỉ  đạo giáo viên xây dựng  kế  hoạch dạy học phù hợp với trình độ <br /> của từng đối tượng học sinh. Không nhất thiết chỉ  dạy những vấn đề  hoặc <br /> kiến thức của lớp em đang học mà có thể  dạy lại kiến thức của lớp dưới,  <br /> hổng kiến thức ở đâu thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, giáo viên <br /> cần  thực hiện tốt các biện pháp sau:<br /> + Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890, <br /> 896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú <br /> ý tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng <br /> dạy luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa  <br /> phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết <br /> thạo.<br /> + Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm  <br /> phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội  <br /> cho học sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ  chức  <br /> các hoạt động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn  <br /> và làm mẫu rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp <br /> với từng đối tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen  <br /> ngợi kịp thời những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ  giúp các em  <br /> thêm tự  tin trong học tập. Để  làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập  <br /> kế hoạch bài dạy, nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù  <br /> hợp đối tượng học sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh yếu.<br /> Ví dụ: <br />   ?  Đối với phân môn tập đọc: Khi dạy những học sinh yếu (chưa đọc <br /> được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo viên có thể hướng dẫn lại cho em cách <br /> đánh vần từng tiếng như  ở lớp 1. Mỗi tiết học chỉ cần đọc được một vài câu  <br /> là được. Tất nhiên là số câu đọc của các em sẽ tăng dần lên. Ở phần tìm hiểu <br /> bài, chỉ  cho nhắc lại những câu trả  lời ngắn của bạn, cho trả  lời những câu <br /> hỏi dễ  hoặc thay câu khó bằng câu hỏi lựa chọn, ( Ví dụ  câu hỏi 4 trong bài <br /> Hũ bạc của người cha, giáo viên nên thay câu hỏi Vì sao? bằng câu hỏi  Anh <br /> phản ứng như vậy là vì anh tức giận hay vì anh quý và tiếc tiền mình làm ra?) <br />   ?  Đối với phân môn chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh yếu kĩ <br /> năng nghe ­ viết  hoặc viết chậm, viết sai nhiều thì khi dạy tiết chính tả nghe <br /> – viết, giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học sinh này, không được để <br /> các em  ở  ngoài lề  tiết học. Giáo viên nên tách riêng em học sinh đó (vì nếu  <br /> ngồi gần học sinh khác thì em sẽ  nhìn bài bạn và chép theo bạn). Song song  <br /> với việc đọc bài cho cả  lớp, giáo viên đọc chậm (nhỏ) từng từ cho riêng em <br /> viết, thậm chí có thể  đánh vần từng tiếng để  em có thể  tự  viết được từng  <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 14<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> chữ. Đối với những học sinh này, không yêu cầu các em phải viết hết bài như <br /> các bạn. <br /> ?  Môn Toán: Trong lớp học có học sinh yếu không nhớ kiến thức lớp <br /> học dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho học sinh theo dõi bình  <br /> thường, đến phần bài  tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những đối <br /> tượng này làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, cho học sinh nhắc <br /> lại kiến thức cũ. Ví dụ  khi học sinh làm bài tập 35 x 4 = ? với bài này học  <br /> sinh làm không được thì chứng tỏ  học sinh không thuộc bảng nhân 4. Vậy <br /> giáo viên yêu cầu học sinh tự  viết lại bảng nhân 4 cho thuộc rồi mới thực <br /> hiện phép nhân. <br /> ? Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh yếu cùng tham gia trò chơi  <br /> với các bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa  <br /> sức với từng đối tượng học sinh. Ví dụ như ở  trò chơi đóng vai, chọn vai cho <br /> học sinh yếu là nhân vật dễ thể hiện, có ít lời thoại hoặc lời thoại ngắn, dễ <br /> nhớ; ở  trò chơi vận động thì cho học sinh yếu thực hiện những động tác dễ; <br /> ở  trò chơi tiếp sức đồng đội , xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi <br /> tổ chức trò chơi thì sắp xếp cho những học sinh yếu thực hiện trước (trả lời  <br /> những câu hỏi dễ),… <br /> + Chú ý dạy chậm và chắc để  các em có thể  hiểu bài ngay tại lớp.  <br /> Thường xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ  sung gì thì <br /> bổ  sung ngay để  các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường  <br /> luyện tập, áp dụng các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức. <br /> +Tận dụng tối đa đồ  dùng dạy học, sử  dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng <br /> mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây  <br /> là phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu  <br /> số.<br /> + Lập kế  hoạch phụ  đạo học sinh yếu ngoài giờ  (giờ  ra chơi, buổi  <br /> chiều, thứ  bảy). Trong các buổi phụ  đạo, cần chuẩn bị  trước nội dung (dạy <br /> gì và dạy như thế nào?), tập trung yếu đâu bù đó, không cần dạy theo bài.<br /> + Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ  bạn  ở  trường,  ở  nhà, tạo các <br /> nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh yếu, có động viên khen <br /> thưởng kịp thời cho những nhóm có học sinh học tiến bộ.<br /> + Chủ động gặp phụ  huynh để  trao đổi về  việc học tập của học sinh,  <br /> động viên phụ  huynh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ  tạo điểu kiện cho học sinh  <br /> học tập ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn đốc hoc  <br /> sinh đi học chuyên cần. <br /> +Thường   xuyên   vận   dụng   các   biện   pháp   duy   trì   sĩ   số   và   đảm   bảo <br /> chuyên cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua.<br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 15<br /> Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình <br /> Thương<br /> <br /> <br /> + Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”, <br /> “nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”, … có theo dõi, thống  <br /> kê, đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để <br /> đánh giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra.<br /> • Bồi dưỡng học sinh giỏi<br /> ­ Chỉ  đạo giáo viên tổ  chức dạy học theo đối tượng học sinh. Với đôí <br /> tượng hoc sinh gioi, sau khi hoan thanh cac bai tâp <br /> ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ở trong sach giao khoa, cac<br /> ́ ́ ́ <br /> ̀ ưa khoang th<br /> em con th ̀ ̉ ơi gian khi cac đôi t<br /> ̀ ́ ́ ượng hoc sinh khac giai quyêt ch<br /> ̣ ́ ̉ ́ ưa  <br /> hêt. Do đo ng<br /> ́ ́ ươi giao viên phai biêt tranh thu đê giup hoc sinh kha gioi co kha<br /> ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ <br /> ́ ̣<br /> năng tiêp cân nh ưng bai h<br /> ̃ ̀ ọc nâng cao. Giáo viên nên lựa chon nh ̣ ưng nôi dung<br /> ̃ ̣  <br /> ̀ ương phap thich h<br /> va ph ́ ́ ợp theo tưng đôi t<br /> ̀ ́ ượng hoc sinh trong l<br /> ̣ ơp, đ<br /> ́ ưa thêm <br /> nhưng bai tâp co tinh nâng cao kiên th<br /> ̃ ̀ ̣ ́ ́ ́ ức cho cac em nhăm t<br /> ́ ̀ ạo điều kiện cho  <br /> các em tư  duy, tìm tòi và sáng tạo trong học tập. Khi kiêm tra giao an va d ̉ ́ ́ ̀ ự  <br /> giờ giao viên, tô tr<br /> ́ ̉ ưởng cần gop y, đôi chiêu so sanh tiêt day, phân tich ki nôi<br /> ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ̃ ̣ <br /> dung kiên th ́ ưc yêu c<br /> ́ ầu cân đat va kiên th<br /> ̀ ̣ ̀ ́ ức mở rông cho hoc sinh, cac ph<br /> ̣ ̣ ́ ương <br /> phap va hinh th<br /> ́ ̀ ̀ ưc tô ch<br /> ́ ̉ ức day hoc đa phat huy hoăc ch<br /> ̣ ̣ ̃ ́ ̣ ưa phat huy tinh tich c<br /> ́ ́ ́ ực <br /> ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ́<br /> cho hoc sinh đê giao viên hoc hoi rut kinh nghiêm. ̣<br /> ­ Tổ  chức trao đổi phương pháp giải Toán tiểu học theo hướng phát <br /> huy tính tích cực của học sinh. Không phai ng ̉ ươi giao viên nao khi h<br /> ̀ ́ ̀ ương dân<br /> ́ ̃ <br /> ̣ ̉<br /> hoc sinh giai toan cung lam tôt khâu đinh h<br /> ́ ̃ ̀ ́ ̣ ướng cach giai, cach trinh bay đam<br /> ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̉  <br /> ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ́ ̣<br /> bao tinh hê thông, đê dân dăt hoc sinh phân tich, tông h<br /> ́ ́ ̉ ợp, biêt xac đinh dang va<br /> ́ ́ ̣ ̣ ̀ <br /> ̀ ̀ ́ ̉<br /> tim ra nhiêu cach giai khac nhau, phân nay phu thuôc vao kh<br /> ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ả  năng cua môi<br /> ̉ ̃ <br /> ̉ ̉ ̣ ̉<br /> giao viên. Đê trao đôi kinh nghiêm giang day, chung tôi th<br /> ́ ̣ ́ ương xuyên đ<br /> ̀ ưa nội <br /> dung nay vao trong nh<br /> ̀ ̀ ưng lân sinh hoat chuyên môn đinh ki nhăm khăc phuc<br /> ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣  <br /> ̀ ̣<br /> tinh trang giao viên con lung tung trong viêc h<br /> ́ ̀ ́ ́ ̣ ướng dân hoc sinh giai toan noi<br /> ̃ ̣ ̉ ́ ́ <br /> ̉<br /> chung, giai toan co l ́ ́ ơi văn noi riêng.<br /> ̀ ́<br /> ­   Xây dựng thời gian và hình thức tổ  chức bồi dưỡng. Chỉ  đạo giáo <br /> viên chủ nhiệm chủ động bồi dưỡng cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1